Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 218/QĐ-UBND

Ninh Thuận, ngày 10 tháng 7 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY TRÌNH PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC KIỂM TRA NGHIỆM THU KHI HOÀN THÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VÀ KIỂM TRA VỀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2011;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;

Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi tiết về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 66/2014/TT-BCA ngày 16 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;

Căn cứ Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26 tháng 10 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;

Căn cứ Quyết định số 72/2015/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định phân công, phân cấp quản lý Nhà nước về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;

Thực hiện Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện các biện pháp nhằm rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng và các thủ tục liên quan;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1615/TTr-SXD ngày 06 tháng 6 năm 2018.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình phối hợp trong công tác kiểm tra nghiệm thu khi hoàn thành công trình xây dựng và kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, gồm 3 Chương và 9 Điều.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký;

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Lưu Xuân Vĩnh

 

QUY TRÌNH

PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC KIỂM TRA NGHIỆM THU KHI HOÀN THÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VÀ KIỂM TRA PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 218/QĐ-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy trình này quy định nguyên tắc, phương thức, nội dung phối hợp hoạt động giữa các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và Công an tỉnh trong việc phối hợp kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng, kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy được áp dụng đối với các công trình, dự án đã được thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy thuộc danh mục quy định tại phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ hoặc công trình, dự án được phân cấp theo quy định tại Điểm b, Khoản 5 Điều 7 Thông tư số 66/2014/TT-BCA ngày 16 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công an.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy trình này áp dụng đối với các Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành, Công an tỉnh, bộ phận hoặc tổ chức thuộc các Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành, Công an tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Tuân thủ các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan.

2. Chủ động, thường xuyên, kịp thời, chặt chẽ, bảo đảm yêu cầu chất lượng, tiến độ công việc; bảo đảm việc cung cấp thông tin và chế độ bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.

3. Phát huy vai trò, trách nhiệm của các bên trong công tác phối hợp.

4. Khi kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng đưa vào khai thác sử dụng đối với các công trình, dự án thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp thì Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì, phối hợp phòng nghiệp vụ trực thuộc Công an tỉnh (Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ) tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng và phòng cháy, chữa cháy đảm bảo rõ ràng, thuận lợi tối đa cho nhà đầu tư trong việc thực hiện nhiệm vụ của mỗi cơ quan.

Điều 4. Phương thức phối hợp

1. Cử người phối hợp trực tiếp: khi triển khai các hoạt động có liên quan đến công tác kiểm tra nghiệm thu khi hoàn thành công trình xây dựng và kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy, cơ quan chủ trì có văn bản đề nghị cơ quan phối hợp cử người tham gia phối hợp trực tiếp, cơ quan được đề nghị phối hợp có trách nhiệm cử người tham gia. Người được cử tham gia phải thực hiện theo nhiệm vụ phối hợp được phân công phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ với lãnh đạo cơ quan quản lý trực tiếp.

2. Tổ chức họp: khi có yêu cầu tổ chức kiểm tra hoặc tổ chức họp, cơ quan được giao làm đầu mối thực hiện quy trình phối hợp cần trao đổi trước về nội dung kiểm tra, cuộc họp và chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc tổ chức kiểm tra, cuộc họp trước khi chính thức mời đại diện lãnh đạo các cơ quan tham gia.

3. Cung cấp thông tin, tài liệu và trao đổi ý kiến: khi cần cung cấp thông tin, tài liệu hoặc trao đổi ý kiến phục vụ việc triển khai nhiệm vụ theo quy định thì cơ quan có nhu cầu cần có văn bản đề nghị cung cấp thông tin, tài liệu. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản, cơ quan được đề nghị phối hợp có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan có nhu cầu. Trường hợp không thực hiện được thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Chương II

NỘI DUNG PHỐI HỢP

Điều 5. Nội dung phối hợp kiểm tra

1. Kiểm tra công tác nghiệm thu khi hoàn thành thi công xây dựng đưa công trình vào sử dụng của cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành);

2. Kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trực thuộc Công an tỉnh (Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ).

Điều 6. Cơ chế phối hợp kiểm tra

1. Cơ quan chủ trì thành lập đoàn kiểm tra và tổ chức kiểm tra;

2. Cơ quan phối hợp cử cán bộ phối hợp tham gia đoàn kiểm tra;

3. Đoàn kiểm tra hoạt động độc lập theo các tổ chuyên môn tại hiện trường, các tổ chuyên môn tiến hành kiểm tra, có ý kiến nhận xét, báo cáo trưởng đoàn kiểm tra, lãnh đạo đơn vị trực tiếp quản lý và chịu trách nhiệm đối với kết quả kiểm tra về lĩnh vực chuyên môn do mình thực hiện;

4. Trong một số trường hợp theo yêu cầu của Chủ đầu tư, việc kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy và kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành đưa công trình vào sử dụng có thể thực hiện độc lập. Sau khi kết thúc đợt kiểm tra, cơ quan phối hợp có trách nhiệm gửi thông báo kết quả kiểm tra bằng văn bản đến cơ quan chủ trì mà không cần tham gia đoàn phối hợp;

5. Cơ quan chủ trì tổng hợp kết quả kiểm tra và thông báo kết quả nghiệm thu theo các quy định hiện hành.

Điều 7. Trách nhiệm của các thành viên đoàn kiểm tra

1. Trách nhiệm chung của các thành viên đoàn kiểm tra:

a) Nghiên cứu hồ sơ liên quan đến lĩnh vực chuyên môn do mình phụ trách;

b) Tham gia cuộc họp kết luận của đoàn kiểm tra và các hoạt động kiểm tra hiện trường. Trường hợp không tham gia cuộc họp kết luận của đoàn kiểm tra, thành viên đoàn kiểm tra phải gửi lại ý kiến nhận xét, đánh giá về nội dung kiểm tra (thuộc lĩnh vực do mình phụ trách) theo phân công và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan đối với những nhận xét, đánh giá của mình.

2. Trách nhiệm của đại diện tổ chuyên môn:

Ngoài trách nhiệm quy định tại Khoản 1 Điều này, đại diện tổ chuyên môn còn có trách nhiệm sau:

a) Chịu trách nhiệm về hoạt động của tổ chuyên môn do mình phụ trách;

b) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên thuộc tổ chuyên môn;

c) Tổng hợp kết quả kiểm tra về lĩnh vực do mình phụ trách;

d) Báo cáo trưởng đoàn kiểm tra và lãnh đạo đơn vị trực tiếp quản lý về kết quả thực hiện kiểm tra của tổ chuyên môn.

3. Trách nhiệm của Trưởng đoàn kiểm tra:

Ngoài trách nhiệm quy định tại Khoản 1 Điều này, Trưởng đoàn kiểm tra còn có trách nhiệm sau:

a) Chịu trách nhiệm chung về hoạt động của đoàn kiểm tra;

b) Phân công nhiệm vụ cho các tổ chuyên môn;

c) Chủ trì, điều hành các cuộc họp và chủ trì xử lý các kiến nghị của các thành viên đoàn kiểm tra và các cơ quan liên quan trong quá trình kiểm tra.

Điều 8. Trình tự thực hiện kiểm tra

Bước 1. Tiếp nhận thông tin, lên kế hoạch kiểm tra, thành lập đoàn:

- Sau khi nhận được báo cáo hoàn thành công trình của chủ đầu tư, trên cơ sở quy mô, tính chất, đặc điểm công trình, cơ quan chủ trì dự kiến kế hoạch kiểm tra, thành lập đoàn kiểm tra, sau đó thông báo bằng văn bản tới các cơ quan phối hợp để đề nghị cử người tham gia thành lập đoàn kiểm tra và nội dung kiểm tra thuộc lĩnh vực phối hợp;

- Cơ quan phối hợp có trách nhiệm cử cán bộ tham gia đoàn kiểm tra và nội dung kiểm tra đến cơ quan chủ trì bằng văn bản trong thời gian không quá 02 ngày làm việc;

- Cơ quan chủ trì có trách nhiệm tổng hợp, phát hành văn bản thông báo kế hoạch, thành phần đoàn, nội dung kiểm tra gửi chủ đầu tư.

Bước 2. Tổ chức kiểm tra:

(1) Kiểm tra hồ sơ công trình xây dựng

Đoàn kiểm tra thông tin về hồ sơ của công trình xây dựng do Chủ đầu tư cung cấp; đồng thời tổng hợp thông tin, báo cáo của tổ chức tư vấn thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình từ thời điểm chuẩn bị đầu tư đến thời điểm kiểm tra; lập bảng đánh giá sự phù hợp của một số hồ sơ chính yếu so với văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; dự thảo biên bản kiểm tra tại hiện trường. Trưởng đoàn kiểm tra chịu trách nhiệm xem xét các nội dung kiểm tra nêu trên trước khi tổ chức kiểm tra tại hiện trường.

Thời gian thực hiện: 02 ngày làm việc đối với công trình cấp III, IV; 04 ngày làm việc đối với công trình cấp II.

(2) Kiểm tra hiện trường công trình xây dựng:

- Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra tại hiện trường công trình và hồ sơ nghiệm thu công trình của chủ đầu tư theo các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP và lập biên bản kiểm tra tại hiện trường. Nội dung biên bản kiểm tra phải nêu rõ các khiếm khuyết về chất lượng công trình, sự không phù hợp so với quy định hiện hành đối với công tác quản lý chất lượng công trình (nếu có); Công tác kiểm tra được thực hiện theo các tổ chuyên môn. Kết quả công tác kiểm tra được các tổ chuyên môn tổng hợp thành các ý kiến nhận xét;

- Trưởng đoàn kiểm tra chủ trì họp, trao đổi với các bên có liên quan, ý kiến nhận xét của các tổ chuyên môn, kết luận sơ bộ của từng tổ chuyên môn về lĩnh vực chuyên môn do mình phụ trách;

- Trường hợp các tổ chuyên môn tổ chức kiểm tra và hoàn thành khối lượng công việc trong các thời gian khác nhau hoặc tổ chức kiểm tra độc lập theo yêu cầu của chủ đầu tư, các tổ chuyên môn có thể tổ chức họp độc lập với chủ đầu tư và gửi ý kiến nhận xét bằng văn bản tới trưởng đoàn kiểm tra mà không cần tham dự buổi họp kết luận chung.

Thời gian kiểm tra và lập biên bản kiểm tra hiện trường: 01 ngày làm việc. Bước 3. Thông báo kết quả kiểm tra:

- Căn cứ vào kết quả làm việc của đợt kiểm tra, các tổ chuyên môn có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến nhận xét về lĩnh vực do mình phụ trách, báo cáo trưởng đoàn kiểm tra và lãnh đạo đơn vị trực tiếp quản lý để ra văn bản thông báo kết luận đợt kiểm tra;

- Cơ quan phối hợp có trách nhiệm gửi thông báo kết quả kiểm tra bằng văn bản đến cơ quan chủ trì để tổng hợp, thời gian thực hiện không quá 02 ngày làm việc đối với công trình cấp III, IV; không quá 05 ngày làm việc đối với ncông trình cấp II kể từ ngày kiểm tra hiện trường;

- Căn cứ vào văn bản thông báo kết luận đợt kiểm tra của cơ quan phối hợp và kết quả làm việc đợt kiểm tra, cơ quan chủ trì ra văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư không quá 04 ngày làm việc đối với công trình cấp III, IV; không quá 07 ngày làm việc đối với công trình cấp II kể từ ngày kiểm tra hiện trường;

Trường hợp chủ đầu tư phải thực hiện các quy định tại Bước 4 Quy trình này thì thời hạn phát hành văn bản thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư được tính từ khi chủ đầu tư hoàn thành các yêu cầu này.

Chủ đầu tư nộp chi phí kiểm tra công tác nghiệm thu khi nhận thông báo kết quả kiểm tra tại Bộ phận tiếp nhận và giao trả hồ sơ của Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành hoặc Công an tỉnh (sau khi ban hành Thông báo kết quả kiểm tra) Bộ phận tiếp nhận và giao trả hồ sơ của của các cơ quan liên hệ và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân.

Bước 4. Yêu cầu khắc phục các tồn tại:

Trong trường hợp phát hiện công trình còn các tồn tại, khiếm khuyết chưa thể chấp thuận nghiệm thu, các cơ quan chuyên môn ra văn bản thông báo kết quả đợt kiểm tra, đề nghị chủ đầu tư khắc phục và báo cáo kết quả thực hiện về các cơ quan chuyên môn để xem xét, quyết định. Trường hợp cần thiết, các cơ quan chuyên môn tổ chức kiểm tra độc lập việc khắc phục các tồn tại của Chủ đầu tư đối với chuyên môn do mình phụ trách. Việc thông báo thời gian, kế hoạch kiểm tra, thông báo kết quả kiểm tra được thực hiện bằng văn bản.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Trách nhiệm thi hành

1. Giao Sở Xây dựng phối hợp với các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Công an tỉnh và lãnh đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy trình này.

2. Các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và Công an tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy trình này. Ngoài các nội dung phối hợp nêu tại Chương II Quy trình này các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có thể trao đổi, thống nhất để phối hợp giải quyết các vấn đề phát sinh trong công tác kiểm tra nghiệm thu khi hoàn thành công trình xây dựng đưa vào khai thác sử dụng và kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy đối với dự án, công trình.

3. Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện quy trình này, nếu có phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 218/QĐ-UBND năm 2018 về Quy trình phối hợp trong công tác kiểm tra nghiệm thu khi hoàn thành công trình xây dựng và kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

  • Số hiệu: 218/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 10/07/2018
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
  • Người ký: Lưu Xuân Vĩnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/07/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản