Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2172/QĐ-UBND | Lâm Đồng, ngày 25 tháng 10 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020;
Căn cứ Nghị định số 168/2016/NĐ-CP ngày 27/12/2016 của Chính phủ quy định về khoán rừng, vườn cây và diện tích mặt nước trong các ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nông, lâm nghiệp nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 583/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Thông tư số 23/2017/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác;
Tiếp theo Văn bản số 2758/UBND-LN ngày 10/5/2018 của UBND tỉnh về việc giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện kế hoạch trồng rừng thay thế năm 2018 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 173/TTr-SNN ngày 14 tháng 9 năm 2018;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hỗ trợ kinh phí trồng rừng sản xuất từ nguồn kinh phí trồng rừng thay thế trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Kho bạc Nhà nước Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc; thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ HỖ TRỢ KINH PHÍ TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT TỪ NGUỒN KINH PHÍ TRỒNG RỪNG THAY THẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2172/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2018 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về hỗ trợ kinh phí trồng rừng sản xuất từ nguồn kinh phí trồng rừng thay thế trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng theo Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020.
2. Đối tượng áp dụng
Hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, hộ gia đình người kinh nghèo đang sinh sống ổn định tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (khu vực II, khu vực III theo Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ) thuộc vùng dân tộc và miền núi theo tiêu chí Thủ tướng Chính phủ quy định, có tham gia trồng rừng, trồng cây lâm sản ngoài gỗ trên đất rừng sản xuất được nhà nước giao khoán đất lâm nghiệp ổn định để trồng rừng theo Nghị định số 168/2016/NĐ-CP ngày 27/12/2016 của Chính phủ quy định về khoán rừng, vườn cây và diện tích mặt nước trong các ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nông, lâm nghiệp nhà nước.
1. Các hộ gia đình cam kết thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 và hợp đồng khoán theo Nghị định số 168/2016/NĐ-CP ngày 27/12/2016 của Chính phủ.
2. Các hộ gia đình cam kết không khai thác cây trồng trước thời gian hoặc cây chưa đạt các tiêu chuẩn quy định của từng loài cây trồng; cam kết chủ động trồng dặm khi có tỷ lệ cây trồng rừng sinh trưởng không đạt yêu cầu; bồi hoàn kinh phí hỗ trợ cây giống khi nghiệm thu không đạt yêu cầu.
3. Các hộ gia đình thực hiện xong đầy đủ các thủ tục lập hồ sơ khoán với đơn vị chủ rừng theo Điều 8 Nghị định số 168/2016/NĐ-CP ngày 27/12/2016 của Chính phủ (bao gồm đối tượng hộ gia đình thực hiện hợp đồng khoán mới và hộ gia đình trước đây nhận khoán theo Nghị định số 01/CP ngày 04/01/1995 và Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày 08/11/2005).
III. NGUỒN KINH PHÍ HỖ TRỢ, MỨC HỖ TRỢ TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT TỪ NGUỒN KINH PHÍ TRỒNG RỪNG THAY THẾ
1. Mức hỗ trợ trồng rừng sản xuất:
- Mức hỗ trợ trồng rừng sản xuất cho chu kỳ trồng rừng đầu tiên: 10 triệu đồng/ha (áp dụng khoản 2, Điều 5 Thông tư số 23/2017/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
- Ưu tiên hỗ trợ đủ chi phí cây giống; hỗ trợ một phần chi phí nhân công trồng rừng; trong đó: chi phí cây giống bố trí đủ trong năm thứ nhất; chi phí nhân công phân kỳ hỗ trợ hàng năm đến hết giai đoạn I (thành rừng) theo phương án hỗ trợ trồng rừng sản xuất được thẩm định, phê duyệt.
2. Nguồn kinh phí hỗ trợ trồng rừng sản xuất:
Nguồn kinh phí hỗ trợ cho hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, hộ gia đình người kinh nghèo đang sinh sống ổn định tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn trồng rừng sản xuất từ kinh phí trồng rừng thay thế đã nộp vào Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng của tỉnh Lâm Đồng (theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 23/2017/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
1. Trình tự lập hồ sơ phương án hỗ trợ trồng rừng sản xuất:
1.1. Đơn vị lập hồ sơ phương án hỗ trợ trồng rừng sản xuất:
Đơn vị chủ rừng quản lý diện tích đất lâm nghiệp khoán ổn định cho hộ gia đình trồng rừng sản xuất.
1.2. Trình tự thủ tục và nội dung lập phương án hỗ trợ trồng rừng sản xuất:
a) Chọn loài cây hỗ trợ trồng rừng sản xuất:
- Chủ rừng phối hợp với chính quyền địa phương và hộ gia đình nhận khoán trồng rừng theo Nghị định số 168/2016/NĐ-CP ngày 27/12/2016 của Chính phủ họp thống nhất lựa chọn loài cây lâm nghiệp trồng rừng sản xuất phù hợp với vùng sinh thái và có sự đồng thuận cao của các bên.
- Chủ rừng khuyến khích hộ gia đình trồng cây bản địa đã và đang trồng rừng có hiệu quả về kinh tế, sinh thái, môi trường, cảnh quan tại các địa phương.
b) Hình thức trồng:
Phương án hỗ trợ trồng rừng sản xuất áp dụng mô hình trồng rừng tập trung thuần loài cây gỗ lớn.
c) Đăng ký kế hoạch hỗ trợ trồng rừng sản xuất:
- Chủ rừng tổng hợp danh sách hộ gia đình có nhu cầu hỗ trợ trồng rừng sản xuất trong năm theo mẫu biểu số 01, 02 Phụ lục IV của Thông tư số 23/2017/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (có xác nhận của chính quyền địa phương).
- Các đơn vị chủ rừng gửi danh sách đăng ký về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh phân bổ kinh phí và kế hoạch hỗ trợ trồng rừng sản xuất từ nguồn kinh phí trồng rừng thay thế.
d) Thẩm định, phê duyệt phương án hỗ trợ trồng rừng sản xuất:
- Trên cơ sở phân bổ kinh phí hỗ trợ trồng rừng sản xuất từ nguồn trồng rừng thay thế của UBND tỉnh, các đơn vị chủ rừng lập phương án chung cho tất cả các hộ đăng ký hỗ trợ trồng rừng sản xuất trên đất lâm nghiệp được khoán (bao gồm thiết kế giải pháp kỹ thuật và dự toán kinh phí hỗ trợ) trình UBND cấp huyện thẩm định, phê duyệt phương án hỗ trợ trồng rừng sản xuất.
- Hồ sơ phương án hỗ trợ trồng rừng sản xuất và văn bản thẩm định, phê duyệt liên quan, danh sách các hộ gia đình đăng ký hỗ trợ trồng rừng sản xuất... các đơn vị chủ rừng tổng hợp gửi Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện/Phòng Kinh tế thành phố và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để theo dõi quản lý.
e) Đơn vị chủ rừng phối hợp chính quyền địa phương họp dân thông báo kết quả xây dựng phương án; bổ sung các nội dung cam kết trồng rừng trong hợp đồng khoán đất lâm nghiệp; tổ chức bàn giao vị trí ranh giới lô thiết kế cho các hộ dân.
2. Tổ chức thi công trồng rừng sản xuất theo phương án được duyệt:
a) Gieo ươm cây con và cung cấp hỗ trợ cây giống cho hộ gia đình:
Trên cơ sở phương án hỗ trợ trồng rừng sản xuất được thẩm định, phê duyệt; các đơn vị chủ rừng căn cứ vào loài cây, các tiêu chuẩn kỹ thuật về cây con xuất vườn theo quy định để gieo ươm cây giống và cung cấp cho các hộ dân theo danh sách đăng ký (có biên bản bàn giao cụ thể giữa hộ gia đình và đơn vị chủ rừng).
b) Hướng dẫn kỹ thuật trồng và chăm sóc rừng trồng cho các hộ gia đình:
- Trên cơ sở hồ sơ phương án hỗ trợ trồng rừng sản xuất được thẩm định, phê duyệt, đơn vị chủ rừng cử cán bộ kỹ thuật hướng dẫn hộ gia đình trồng rừng sản xuất đúng theo tiến độ và biện pháp kỹ thuật trình bày trong phương án.
- Quá trình hướng dẫn lồng ghép các chương trình khuyến nông, chương trình/dự án hỗ trợ liên quan khác để nâng cao nhận thức và chất lượng rừng trồng sản xuất.
3. Tổ chức giám sát, kiểm tra, nghiệm thu và báo cáo:
- Theo kết quả triển khai các công đoạn thi công trồng rừng sản xuất (xử lý thực bì, cuốc hố, lấp hố, trồng cây, chăm sóc, phòng chống cháy rừng...), đơn vị chủ rừng phối hợp với kiểm lâm địa bàn, chính quyền địa phương kiểm tra, giám sát việc thực hiện phương án và hợp đồng khoán đất lâm nghiệp trồng rừng sản xuất của hộ dân (có biên bản kiểm tra); thực hiện chế độ báo cáo 06 tháng và báo cáo năm gửi Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện/Phòng Kinh tế thành phố và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức nghiệm thu kết quả trồng rừng của hộ gia đình theo năm (theo mẫu số 06 của Nghị định số 168/2016/NĐ-CP ngày 27/12/2016 của Chính phủ). UBND cấp huyện giao đơn vị có chức năng chủ trì tổ chức nghiệm thu với sự tham gia của đơn vị chủ rừng, đại diện hộ gia đình, đại diện chính quyền địa phương (thôn/tổ dân phố, xã/phường/thị trấn).
V. THỦ TỤC THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN KINH PHÍ HỖ TRỢ TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT
1. Thực hiện thủ tục thanh toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ trồng rừng sản xuất giữa đơn vị chủ rừng có phương án hỗ trợ trồng rừng sản xuất với Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh:
- Chủ rừng được tạm ứng 30% kinh phí hỗ trợ trồng rừng sản xuất (tương ứng 3 triệu đồng/ha) để chuẩn bị cây giống; sau khi chủ rừng bàn giao cây giống với hộ dân nhận khoán tại lô trồng rừng và được nghiệm thu đảm bảo đạt yêu cầu về mật độ, quy cách, chất lượng theo quy định thì thực hiện thanh toán hết phần kinh phí hỗ trợ chi phí cây giống.
- Đối với kinh phí hỗ trợ nhân công theo phương án hỗ trợ trồng rừng sản xuất được thẩm định, phê duyệt: trên cơ sở kết quả nghiệm thu thành quả các công đoạn triển khai hàng năm, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh thanh toán kinh phí hỗ trợ nhân công để chủ rừng thanh toán cho người dân.
2. Thủ tục thanh toán kinh phí hỗ trợ trồng rừng sản xuất giữa đơn vị chủ rừng có phương án hỗ trợ trồng rừng sản xuất với hộ gia đình nhận khoán đất lâm nghiệp trồng rừng: trên cơ sở các nội dung công trình phải hoàn thành trong phương án hỗ trợ trồng rừng sản xuất được thẩm định và phê duyệt, hợp đồng khoán đất lâm nghiệp cho hộ gia đình trồng rừng sản xuất, hàng năm đơn vị chủ rừng thanh toán một phần chi phí nhân công cho hộ gia đình trong mức hỗ trợ theo kết quả nghiệm thu các hạng mục công trình theo phương án. Không thanh toán phần chi phí nhân công và yêu cầu bồi hoàn cho chủ rừng chi phí cây giống khi nghiệm thu không đạt yêu cầu hoặc không thực hiện đúng cam kết theo hợp đồng khoán đất lâm nghiệp trồng rừng sản xuất.
1. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Hướng dẫn các đơn vị chủ rừng, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện/Phòng Kinh tế thành phố lập phương án hỗ trợ trồng rừng sản xuất đúng đối tượng và các quy định hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, các sở, ngành và UBND cấp huyện tổ chức tuyên truyền nội dung hỗ trợ trồng rừng sản xuất đến các chủ rừng, hộ gia đình, cá nhân biết, thực hiện.
- Chỉ đạo các Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện/Phòng Kinh tế thành phố, Hạt Kiểm lâm cấp huyện kiểm tra, giám sát và đôn đốc các đơn vị chủ rừng, hộ gia đình thuộc đối tượng hỗ trợ trồng rừng sản xuất tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ.
- Định kỳ 06 tháng và hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện chính sách, các nội dung vướng mắc, bất cập phát sinh (nếu có), tham mưu đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh sửa đổi, bổ sung.
- Chỉ đạo Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh:
+ Phối hợp với các đơn vị chủ rừng, các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện việc sử dụng và thanh - quyết toán kinh phí hỗ trợ trồng rừng sản xuất theo đúng quy định.
+ Phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện/Phòng Kinh tế thành phố, Hạt Kiểm lâm cấp huyện tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển khai sử dụng kinh phí hỗ trợ trồng rừng sản xuất tại các đơn vị chủ rừng theo quy định.
+ Định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả sử dụng và thanh - quyết toán kinh phí hỗ trợ trồng rừng sản xuất từ nguồn kinh phí trồng rừng thay thế gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Giao UBND các huyện, thành phố:
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chức năng của huyện, thành phố tuyên truyền, phổ biến nội dung chính sách hỗ trợ cho các hộ gia đình được thụ hưởng theo quy định tại Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ.
- Thẩm định, phê duyệt phương án hỗ trợ trồng rừng sản xuất do đơn vị chủ rừng lập.
- Giao đơn vị có chức năng phối hợp với chủ rừng, hộ gia đình và đại diện chính quyền địa phương cấp xã/phường/thị trấn và thôn/tổ dân phố tổ chức nghiệm thu kết quả triển khai phương án hàng năm.
3. Giao các đơn vị quản lý rừng:
- Phối hợp với chính quyền địa phương, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện/Phòng Kinh tế thành phố, Hạt Kiểm lâm cấp huyện rà soát, tổng hợp đúng đối tượng, xác định loài cây trồng và hình thức trồng rừng phù hợp để xây dựng phương án hỗ trợ trồng rừng sản xuất đúng quy định; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách hỗ trợ.
- Định kỳ 06 tháng và hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện và kịp thời báo cáo các khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện gửi Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện/Phòng Kinh tế thành phố để tổng hợp báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Phối hợp với Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh triển khai quản lý, sử dụng và thanh - quyết toán kinh phí hỗ trợ trồng rừng sản xuất theo đúng quy định.
- Trường hợp các đơn vị chủ rừng đã ứng kinh phí thực hiện cho kịp thời vụ trong năm 2018 trước khi ban hành mức hỗ trợ kinh phí trồng rừng sản xuất, thì hoàn thiện thủ tục đăng ký của hộ dân và lập hồ sơ phương án để làm cơ sở thực hiện và nghiệm thu, thanh - quyết toán công trình./.
- 1Quyết định 32/2018/QĐ-UBND quy định về loài cây, mật độ, mô hình, cơ cấu cây trồng, mức đầu tư, hỗ trợ đầu tư thuộc chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp sử dụng vốn ngân sách nhà nước; mức đầu tư trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng và đất lâm nghiệp sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2020
- 2Quyết định 20/2018/QĐ-UBND quy định về đơn giá trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 3Quyết định 2000/QĐ-UBND năm 2018 công bố giá và tiêu chuẩn kỹ thuật cây giống xuất vườn của các loài cây trồng rừng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 4Quyết định 10/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 07/2017/QĐ-UBND về mức hỗ trợ cụ thể khoanh nuôi tái sinh có trồng bổ sung, hỗ trợ trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ, trợ cấp gạo trồng rừng thay thế nương rẫy theo quy định tại Nghị định 75/2015/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 1Nghị định 135/2005/NĐ-CP về việc giao khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản trong các nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh
- 2Nghị định 01/CP năm 1995 ban hành bản quy định giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản trong các doanh nghiệp Nhà nước
- 3Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Nghị định 75/2015/NĐ-CP quy định cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020
- 6Nghị định 168/2016/NĐ-CP quy định về khoán rừng, vườn cây và diện tích mặt nước trong Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nông, lâm nghiệp Nhà nước
- 7Quyết định 583/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch vay, trả nợ của Chính phủ và hạn mức vay nợ năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 582/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Thông tư 23/2017/TT-BNNPTNT quy định về trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10Quyết định 32/2018/QĐ-UBND quy định về loài cây, mật độ, mô hình, cơ cấu cây trồng, mức đầu tư, hỗ trợ đầu tư thuộc chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp sử dụng vốn ngân sách nhà nước; mức đầu tư trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng và đất lâm nghiệp sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2020
- 11Quyết định 20/2018/QĐ-UBND quy định về đơn giá trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 12Quyết định 2000/QĐ-UBND năm 2018 công bố giá và tiêu chuẩn kỹ thuật cây giống xuất vườn của các loài cây trồng rừng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 13Quyết định 10/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 07/2017/QĐ-UBND về mức hỗ trợ cụ thể khoanh nuôi tái sinh có trồng bổ sung, hỗ trợ trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ, trợ cấp gạo trồng rừng thay thế nương rẫy theo quy định tại Nghị định 75/2015/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Quyết định 2172/QĐ-UBND năm 2018 quy định về hỗ trợ kinh phí trồng rừng sản xuất từ nguồn kinh phí trồng rừng thay thế trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- Số hiệu: 2172/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/10/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Phạm S
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra