Hệ thống pháp luật

UBND TỈNH QUẢNG TRỊ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2172/2004/QĐ- UB

Đông Hà, ngày 14 tháng 7 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NỘI VỤ

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

- Căn cứ Thông tư số 05/2004/TT-BNV, ngày 19/1/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý Nhà nước về công tác nội vụ ở địa phương;

- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 


Nơi nhận:  
- Như điều 3  
- T.vụ T.uỷ, TT/HĐND tỉnh
- CT, các PCT UBND tỉnh
- Sở Nội vụ
- Các PVP
- Lưu VT,NC

TM/UBND TỈNH QUẢNG TRỊ
CHỦ TỊCH




Lê Hữu Phúc

 

QUI CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2172/2004/QĐ-UB ngày 14/7/2004 của UBND tỉnh Quảng Trị)

Chương I

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

Điều 1: Vị trí và chức năng:

Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh có chức năng tham mưu và giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước trên các lĩnh vực: Tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính, sự nghiệp; tổ chức chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội và tổ chức phi Chính phủ, các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở.

Sở Nội vụ chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.

Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có khuôn dấu và tài khoản riêng.

Điều 2: Nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Dự thảo trình UBND tỉnh các quyết định, chỉ thị về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.

2. Trình UBND tỉnh các quyết định quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về công tác Nội vụ trên địa bàn tỉnh.

3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.

4. Về tổ chức bộ máy hành chính, sự nghiệp tỉnh:

4.1. Trình UBND tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý về tổ chức bộ máy đối với UBND huyện, thị xã (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) và các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND cùng cấp;

4.2. Xây dựng, trình UBND tỉnh đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND theo hướng dẫn và quy định của Chính phủ để UBND tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định theo thẩm quyền;

4.3. Thẩm định và trình UBND tỉnh đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công trên cơ sở quy hoạch và hướng dẫn của nhà nước thuộc thẩm quyền để UBND tỉnh quyết định;

4.4. Thẩm định và trình UBND tỉnh việc quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên môn, các chi cục thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp dịch vụ công thuộc UBND tỉnh quản lý;

4.5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp hướng dẫn UBND cấp huyện việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND cấp huyện quản lý;

4.6. Tham gia thẩm định đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các doanh nghiệp nhà nước theo phân công của Chủ tịch UBND tỉnh;

4.7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn của tỉnh có liên quan hướng dẫn, kiểm tra cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan hữu quan của tỉnh phân loại, xếp hạng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh.

5. Về tổ chức chính quyền các cấp của tỉnh:

5.1. Trình UBND tỉnh đề án về thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh các đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

5.2. Giúp UBND tỉnh nghiên cứu, hướng dẫn, theo dõi công tác tổ chức và hoạt động bộ máy chính quyền các cấp; phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, bầu cử đại biểu HĐND các cấp theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của các cơ quan Trung ương; giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân về bầu cử; tổng hợp báo cáo kết quả bầu cử đại biểu HĐND, UBND với các cơ quan cấp trên và thực hiện các thủ tục để UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ về phê chuẩn kết quả bầu cử UBND tỉnh; Trình Chủ tịch UBND tỉnh phê chuẩn kết quả bầu cử HĐND, UBND cấp huyện theo quy định của pháp luật;

5.3. Làm đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý công tác bồi dưỡng kiến thức pháp luật, quản lý nhà nước, quản lý hành chính đối với đại biểu HĐND; tổ chức thống kê số lượng, chất lượng đại biểu HĐND, thành viên UBND các cấp để tổng hợp báo cáo theo quy định.

6. Về công tác địa giới hành chính:

6.1. Tổ chức triển khai thực hiện các nguyên tắc về quản lý, phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn tỉnh theo Nghị định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nội vụ;

6.2. Theo dõi, quản lý địa giới hành chính trong tỉnh; chuẩn bị các thủ tục đề nghị việc thành lập mới, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới hành chính, nâng cấp đô thị; hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc thành lập mới, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới hành chính tại địa phương theo các quy định của Nhà nước;

6.3. Làm đầu mối giải quyết các vấn đề tranh chấp địa giới hành chính dưới cấp tỉnh;

6.4. Tổng hợp để UBND tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền những vấn đề liên quan đến tranh chấp địa giới hành chính của tỉnh;

6.5. Tổng hợp và quản lý hồ sơ bản đồ địa giới, mốc, chỉ giới hành chính của tỉnh theo hướng dẫn và quy định của Bộ Nội vụ.

7. Về cán bộ, công chức, viên chức nhà nước của tỉnh:

7.1. Xây dựng, trình UBND tỉnh các đề án: Phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và cán bộ, công chức cơ sở; chính sách chế độ tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ dân cử, lao động hợp đồng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, luân chuyển, thuyên chuyển, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ;

7.2. Về quản lý sử dụng biên chế hành chính sự nghiệp:

7.2.1. Xây dựng và báo cáo UBND tỉnh kế hoạch biên chế của địa phương để UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định tổng biên chế sự nghiệp và thông qua tổng biên chế hành chính trước khi báo cáo Bộ Nội vụ;

7.2.2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh phương án giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND huyện, thị xã và tổ chức thực hiện sau khi UBND tỉnh phê duyệt;

7.2.3. Hướng dẫn quản lý biên chế đối với UBND huyện, thị xã, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và chỉ tiêu biên chế của các đơn vị sự nghiệp được nhà nước giao kinh phí để thực hiện cơ chế khoán một số loại dịch vụ công hoặc giao kinh phí hoạt động bằng hình thức định mức chi theo khối lương công việc;

7.3. Giúp UBND tỉnh quản lý cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cán bộ, công chức cấp xã), công chức dự bị; xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã, công chức dự bị; giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý và thực hiện kế hoạch sau khi được UBND tỉnh phê duyệt; hướng dẫn và kiểm tra việc thi tuyển, xét tuyển, bố trí, sắp xếp, thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức cấp xã;

7.4. Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hoặc quyết định theo phân cấp việc bố trí sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc diện UBND tỉnh quản lý;

7.5. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về chức danh, tiêu chuẩn; tổ chức thi tuyển, xét tuyển, nâng ngạch, chuyển ngạch công chức, viên chức, xây dựng cơ cấu công chức trong các đơn vị thuộc tỉnh theo quy định;

8. Trình UBND tỉnh về chương trình, biện pháp, kế hoạch tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; làm thường trực giúp UBND tỉnh chỉ đạo và triển khai thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính của Chính phủ trên địa bàn tỉnh.

9. Về công tác tổ chức hội và các tổ chức phi Chính phủ trong tỉnh:

9.1. Thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo thẩm quyền cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ của hội, tổ chức phi chính phủ trong tỉnh theo quy định của nhà nước;

9.2. Hướng dẫn, kiểm tra và trình UBND tỉnh xử lý theo thẩm quyền việc thực hiện điều lệ đối với hội, tổ chức phi Chính phủ trong tỉnh.

10. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về nội vụ và theo các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật và của UBND tỉnh.

11. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật.

12. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội vụ đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, UBND cấp huyện, xã. Giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.

13. Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức các cơ quan hành chính, sự nghiệp; số lượng đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, thôn; số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã; hướng dẫn thực hiện phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.

14. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, cung cấp số liệu vào công tác quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ.

15. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác được giao.

16. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với UBND tỉnh và Bộ Nội vụ.

17. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định.

18. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.

19. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được UBND tỉnh giao.

Chương II

TỔ CHỨC BỘ MÁY

Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế:

1. Lãnh đạo Sở: Giám đốc và 2-3 Phó Giám đốc.

2. Cơ cấu tổ chức của Sở:

2.1. Văn phòng.

2.2. Phòng Tổ chức, Công chức.

2.3. Phòng xây dựng chính quyền và Đào tạo.

2.4. Thanh tra.

2.5. Đơn vị sự nghiệp khác: Ban quản lý Dự án Cải cách hành chính công thí điểm tỉnh và Ban quản lý Dự án hỗ trợ thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở tỉnh.

Giám đốc Sở Nội vụ quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn các tổ chức thuộc Sở.

3. Biên chế:

3.1. Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm quản lý của công tác Nội vụ cụ thể của tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định biên chế của Sở.

3.2. Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định.

Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở.

- Giám đốc Sở là công chức lãnh đạo đứng đầu của Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về toàn bộ hoạt động của Sở Nội vụ. Giám đốc Sở Nội vụ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn, chức danh do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành và theo quy trình quy định của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ.

- Giám đốc Sở có những nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể sau:

1.1. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Sở theo Quy định tại Điều 2 của Quy chế này.

1.2. Tổ chức thông báo để CBCC biết về các nội dung sau: Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước có liên quan đến công việc của cơ quan; nội qui, qui chế, kế hoạch công tác hàng năm, hàng quí; tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, nâng bậc, đề bạt cán bộ công chức của cơ quan; các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong nội bộ cơ quan đã được kết luận; kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan.

1.3. Thực hiện đúng chức trách của Thủ trưởng cơ quan quy định tại chương II mục 1 Qui chế thực hiện dân chủ trong hoạt động cơ quan theo Nghị định 71/1998/NĐ-CP của Chính phủ, chỉ đạo xây dựng các dự án, đề án, đề tài khoa học trình UBND tỉnh quyết định để tổ chức thực hiện.

1.4. Thẩm định và ký các văn bản liên quan các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở trình HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền hoặc được Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền.

1.5. Đánh giá xếp loại CBCC của cơ quan hàng năm theo quy định Pháp lệnh CBCC.

Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Giám đốc Sở.

Phó Giám đốc là công chức lãnh đạo Sở, là người giúp việc Giám đốc Sở, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, cấp trên và pháp luật về các nhiệm vụ công tác được giao. Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở.

Thay mặt Giám đốc điều hành, giải quyết công việc của Sở khi Giám đốc Sở đi vắng hoặc được Giám đốc uỷ quyền.

Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra thực hiện các công tác được Giám đốc Sở phân công phụ trách hoặc được Giám đốc Sở uỷ quyền.

Ký thay Giám đốc Sở các văn bản khi được Giám đốc Sở uỷ quyền.

Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Văn phòng, Phó Văn phòng, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra (gọi chung là Trưởng phòng, phó Trưởng phòng).

1. Trưởng phòng:

- Trưởng phòng là người phụ trách phòng, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về điều hành thực hiện nhiệm vụ chung do phòng đảm trách.

- Tổ chức xây dựng kế hoạch công tác của phòng hoặc đề án, dự án, đề tài được phân công để lãnh đạo Sở duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó.

- Điều hành, điều phối, phân công công việc và quản lý, theo dõi, đôn đốc kiểm tra cán bộ công chức thuộc quyền thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

- Chủ động phối hợp với các Trưởng phòng khác, để bàn bạc những nhiệm vụ có liên quan.

- Thẩm định, ký và chịu trách nhiệm đối với các dự thảo văn bản của phòng trình lãnh đạo Sở.

- Báo cáo lãnh đạo Sở công tác tháng, quý, 6 tháng, năm của Phòng theo quy định.

- Tham gia ý kiến với lãnh đạo Sở về việc khen thưởng, kỷ luật, đề bạt, điều động, nâng lương, nâng ngạch đối với cán bộ, công chức của phòng.

- Được Giám đốc giao nhiệm vụ quan hệ công tác với các ngành, các cấp để thực hiện các nhiệm vụ của phòng.

2. Phó Trưởng phòng:

Phó Trưởng phòng là người giúp việc Trưởng phòng và được Trưởng phòng phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác của phòng.

Thay mặt Trưởng phòng giải quyết các công việc của phòng, khi Trưởng phòng đi vắng.

Cùng Trưởng phòng tham gia điều hành, theo giỏi đôn đốc kiểm tra CBCC trong phòng thực hiện tốt nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công.

Thẩm định, ký và chịu trách nhiệm đối với các dự thảo văn bản của phòng trình lãnh đạo Sở khi được Trưởng phòng phân công.

Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức.

- Công chức là người thực hiện cụ thể các nhiệm vụ được phân công, chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao trước Trưởng phòng, Lãnh đạo Sở.

- Chủ động nghiên cứu đề xuất các biện pháp thực hiện nhiệm vụ được phân công với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng để tham mưu lãnh đạo Sở.

- Báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực hiện nhiệm vụ với Trưởng phòng về các nhiệm vụ được Lãnh đạo Sở giao trực tiếp.

- Thực hiện tốt các điều khoản quy định tại mục 2, 3, 4, 5 của Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động cơ quan ban hành kèm theo Nghị định 71/1998/NĐ-CP của Chính phủ.

Chương III

LỀ LỐI LÀM VIỆC

Điều 8. Nguyên tắc làm việc:

1. Sở Nội vụ thực hiện việc quản lý và điều hành hoạt động của cơ quan theo chế độ Thủ trưởng, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm kỷ luật của cá nhân, phát huy tính chủ động, sáng tạo trong công tác của mọi cán bộ, công chức trong Sở. Căn cứ vào tính chất, yêu cầu của từng công việc và chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Sở, Giám đốc Sở có thể áp dụng các hình thức điều hành, quản lý phù hợp, đảm bảo yêu cầu công việc theo chế độ quy định hiện hành của nhà nước.

2. Sở Nội vụ chỉ tiếp nhận, giải quyết những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ đã được quy định. Không giải quyết những nội dung công việc và văn bản trình không đúng thể thức hành chính và thẩm quyền.

3. Đối với các vấn đề liên quan nhiều ngành, nhiều cấp mà trách nhiệm chính thuộc chức năng của mình thì Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ trì thảo luận thống nhất thì trình UBND tỉnh xử lý.

Điều 9. Chế độ thông tin, báo cáo:

1. Báo cáo công tác định kỳ và đột xuất của Sở thực hiện theo Quy chế làm việc của UBND tỉnh và quy định của Bộ Nội vụ.

2. Cán bộ, công chức của Sở có trách nhiệm thường xuyên báo cáo công tác với Lãnh đạo Sở và người phụ trách trực tiếp về tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ được phân công, những vướng mắc trong quá trình giải quyết và kết quả thực hiện nhiệm vụ.

3. Báo cáo và chương trình công tác, các Trưởng phòng chuyên môn gửi cho Văn phòng Sở: Đối với tháng gửi trước ngày 22 hàng tháng, đối với báo cáo quí gửi trước ngày 18 tháng cuối quí, đối với báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 10 tháng 6, đối với báo cáo năm gửi trước ngày 5 tháng 12 hàng năm để tổng hợp trình Lãnh đạo Sở xem xét, quyết định và báo cáo với các cơ quan liên quan theo quy định.

4. Lãnh đạo Sở đảm bảo thông tin thường xuyên vào sáng thứ 2 hàng tuần, hoặc thông báo đột xuất cho cán bộ, công chức về những công việc chung của ngành và những lĩnh vực khác có liên quan.

Điều 10. Chế độ họp, giao ban, trực báo, hội nghị:

1. Thực hiện chế độ họp toàn bộ cán bộ, công chức mỗi quý 1 lần vào tuần thứ 3 của tháng cuối quý để đánh giá tình hình thực hiện của quý và triển khai công tác quý tới. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở triệu tập họp đột xuất.

2. Thực hiện chế độ trực báo với Trưởng phòng TCLĐXH các huyện, thị xã, Trưởng phòng Tổ chức- Hành chính hoặc Chánh Văn phòng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh 6 tháng 1 lần vào tuần thứ 2 của tháng 6 và tháng 12 hàng năm, để thông báo, nắm bắt tình hình thực hiện nhiệm vụ 6 tháng, năm và những vướng mắc, đề xuất, kiến nghị của cơ sở, đồng thời triển khai công tác 6 tháng, năm của ngành.

3. Chế độ giao ban giữa Lãnh đạo Sở, 2 Ban quản lý Dự án, Cấp uỷ, Ban chấp hành Công đoàn, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng mỗi tháng 1 lần vào tuần thứ 4 hàng tháng để đánh giá tình hình thực hiện và kế hoạch công tác tháng.

4. Chế độ họp Lãnh đạo Sở mỗi tháng 2 lần vào tuần thứ 2, tuần thứ 4 hàng tháng hoặc đột xuất khi cần thiết.

5. Tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức hàng năm được tổ chức vào tháng 12 trong năm hoặc đầu quý I của năm sau.

Điều 11. Chế độ phối hợp công tác:

1. Các cán bộ, công chức trong cơ quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong triển khai thực hiện nhiệm vụ.

2. Trên cơ sở công việc được Lãnh đạo Sở, Giám đốc Sở giao, Trưởng phòng có trách nhiệm phối hợp trong việc xây dựng kế hoạch và thực hiện nhiệm vụ. Nếu quá trình thực hiện có những nội dung chưa thống nhất, phòng chủ trì có trách nhiệm báo cáo kịp thời với Lãnh đạo Sở để xem xét, giải quyết.

3. Trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ, nếu các phòng cần huy động cán bộ, công chức của các phòng khác thì bàn bạc với Trưởng phòng cần huy động, đồng thời báo cáo Lãnh đạo Sở xem xét, quyết định.

Điều 12. Chế độ sử dụng, quản lý, lưu trữ văn bản, hồ sơ tài liệu và tài sản:

1. Cán bộ, công chức có trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo mật các loại công văn, hồ sơ, tài liệu và tài sản thuộc lĩnh vực công tác và của cơ quan giao theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.

2. Tất cả công văn, tài liệu của Sở gửi đi phải qua bộ phận văn thư, lưu trữ vào sổ, đóng dấu để phát hành. Công văn gửi đi được lưu tại Cán bộ, công chức, phòng chuyên môn và Văn phòng Sở.

3. Cung cấp thông tin cho các tổ chức hoặc đối tượng ngoài cơ quan phải được sự đồng ý của Giám đốc Sở hoặc Phó Giám đốc Sở phụ trách trực tiếp.

4. Công văn đến phải do Văn phòng tổng hợp và báo cáo Lãnh đạo Sở. sau khi có ý kiến của Lãnh đạo Sở, Văn thư có trách nhiệm vào sổ công văn đến và chuyển giao cho các Phòng, công chức được phân công giải quyết, đồng thời có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện theo đúng yêu cầu của lãnh đạo Sở.

Chương IV

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 13. Đối với Bộ Nội vụ:

Sở Nội vụ chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ nhằm thống nhất quản lý ngành trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức thực hiện các quyết định, thông tư hướng dẫn các văn bản quy định khác về quản lý ngành của Bộ Nội vụ.

- Đề xuất, kiến nghị và báo cáo với Bộ Nội vụ về những vấn đề thuộc lĩnh vực phụ trách.

- Cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo công tác theo yêu cầu của Bộ Nội vụ.

Điều 14. Đối với UBND tỉnh:

Sở Nội vụ tỉnh chịu sự lãnh đạo trực tiếp và quản lý toàn diện của UBND tỉnh, có trách nhiệm báo cáo và xin ý kiến UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về những vấn đề thuộc lĩnh vực phụ trách:

- Tổ chức thực hiện các quyết định, chỉ thị, các quy định của UBND tỉnh.

- Tham mưu giúp UBND tỉnh các vấn đề được giao.

- Giám đốc Sở Nội vụ được tham gia các phiên họp UBND tỉnh với tư cách thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh và có trách nhiệm báo cáo công tác, trả lời chất vấn trước UBND tỉnh hoặc trước HĐND tỉnh khi được Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền.

Điều 15. Đối với Ban Tổ chức tỉnh uỷ:

Sở Nội vụ phối hợp với Ban Tổ chức tỉnh uỷ để tham mưu cho BCS Đảng UBND tỉnh và Thường vụ tỉnh uỷ về công tác tổ chức cán bộ.

Điều 16. Đối với Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND huyện, thị xã:

Sở Nội vụ có mối quan hệ phối hợp công tác với các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND huyện, thị xã để thực hiện nhiệm vụ.

Sở Nội vụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực được phân công đối với các ngành và huyện, thị xã; đồng thời chịu sự quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực thuộc chức năng của ngành khác.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Khen thưởng, kỹ luật.

1. Cán bộ, công chức có thành tích trong thực hiện nhiệm vụ được khen thưởng hoặc đề nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng đột xuất, hàng năm theo quy định của nhà nước.

2. Cán bộ, công chức vi phạm quy chế, vi phạm pháp luật, không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo các quy định hiện hành của nhà nước.

Điều 18. Điều khoản thi hành

Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, hoặc có vấn đề chưa phù hợp quy định của pháp luật thì Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh xem xét để sửa đổi, bổ sung phù hợp với thực tế và các quy định của của pháp luật hiện hành./.

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2172/2004/QĐ-UBND ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ do Tỉnh Quảng Trị ban hành

  • Số hiệu: 2172/2004/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 14/07/2004
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
  • Người ký: Lê Hữu Phúc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 14/07/2004
  • Ngày hết hiệu lực: 11/07/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản