BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 215-QĐ/TW | Hà Nội, ngày 02 tháng 01 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN BẢO VỆ, CHĂM SÓC SỨC KHOẺ CÁN BỘ TRUNG ƯƠNG
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá XII;
- Căn cứ Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả,
BAN BÍ THƯ QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Chức năng
Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương là cơ quan có chức năng tham mưu, giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư thường xuyên theo dõi, chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cán bộ theo phân cấp. Đồng thời, là cơ quan chủ trì điều phối hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ cấp cao theo quy định của Ban Bí thư.
Điều 2. Nhiệm vụ
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất chủ trương, chính sách và giải pháp về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ đối với cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý (cả đương chức và nguyên chức).
2. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các cơ quan chức năng trong việc tổ chức thực hiện công tác tư vấn, chăm sóc sức khoẻ ban đầu, phòng bệnh và nâng cao sức khoẻ; lập và quản lý hồ sơ sức khoẻ, theo dõi, kiểm tra sức khoẻ định kỳ, phát hiện bệnh sớm; kiểm tra sức khoẻ cán bộ quy hoạch cấp chiến lược; tổ chức khám, điều trị bệnh, nhất là điều trị tích cực bệnh lý; phục hồi chức năng, điều dưỡng kết hợp với điều trị bệnh lý và thực hiện chính sách bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý.
3. Chủ trì tổ chức thực hiện khám, kiểm tra sức khoẻ, kết luận, phân loại sức khoẻ định kỳ; trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giới thiệu ứng cử đối với cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý và nhân sự quy hoạch Ban Chấp hành Trung ương.
Là đầu mối thống nhất quản lý công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ, thông tin sức khoẻ, hồ sơ sức khoẻ của cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý thực hiện việc khám và điều trị bệnh ở các cơ sở khám, chữa bệnh trong nước và ngoài nước.
Trên cơ sở kết luận của Hội đồng chuyên môn về tình trạng sức khoẻ cán bộ, về chẩn đoán và phác đồ điều trị bệnh lý; chỉ đạo tổ chức tập trung các nguồn lực kỹ thuật cao để điều trị bệnh đối với cán bộ thuộc diện quản lý tại các cơ sở trong nước; báo cáo, trình Ban Bí thư hoặc Thường trực Ban Bí thư quyết định gửi đi nước ngoài khám, chữa bệnh khi cần thiết. Chủ trì lập kế hoạch điều dưỡng kết hợp với điều trị bệnh lý để cán bộ cấp cao bị mắc các bệnh mãn tính, bệnh hiểm nghèo thực hiện.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan huy động mọi nguồn lực để thực hiện tình huống cấp cứu cán bộ lãnh đạo Đảng, Nhà nước; có phương án bảo đảm y tế đối với các đồng chí Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội khi đi công tác trong và ngoài nước.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chỉ đạo các bệnh viện, các cơ quan, đơn vị có liên quan và huy động các chuyên gia đầu ngành khi cần thiết trong việc thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cán bộ cấp cao.
Thẩm định, phê duyệt, quy định trách nhiệm đối với đội ngũ bác sĩ tiếp cận chăm sóc sức khoẻ cán bộ cấp cao của Đảng, Nhà nước do các bệnh viện đề xuất.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong hệ thống bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ để hướng dẫn và cung cấp thông tin cho cán bộ về chăm sóc, nâng cao sức khoẻ, y học dự phòng; phát hiện sớm bệnh tật, chẩn đoán, điều trị, phục hồi chức năng, chăm sóc giảm nhẹ và điều dưỡng.
6. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về đào tạo, chẩn đoán, bảo vệ, chăm sóc, điều trị bệnh, nghiên cứu khoa học; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao chất lượng và hội nhập quốc tế trong công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ.
7. Theo dõi, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các ban bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ban bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các cơ sở, đơn vị y tế làm nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ.
Tham mưu, đề xuất Bộ Chính trị, Ban Bí thư yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân thực hiện đúng quy định về bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ.
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn và y đức đối với bác sĩ tiếp cận, điều dưỡng và đội ngũ phục vụ trong hệ thống bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ từ Trung ương đến địa phương. Phối hợp nghiên cứu, tham mưu, đề xuất các chính sách khám, chữa bệnh nói chung và bảo hiểm y tế đối với cán bộ thuộc diện quản lý trong toàn hệ thống; chính sách đặc thù đối với đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ và các đối tượng khác nếu thấy cần thiết.
9. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao.
Điều 3. Quyền hạn, trách nhiệm
1. Quyền hạn
- Được yêu cầu các bộ, ban, ngành, các địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan và các bệnh viện trong hệ thống để phục vụ các tình huống khẩn cấp trong việc bảo đảm sức khoẻ cho lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước.
- Thông báo cho cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý thực hiện chế độ khám, kiểm tra, chăm sóc sức khoẻ định kỳ và thực hiện các quy định về bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ.
- Yêu cầu các địa phương, cơ quan, đơn vị, cơ sở khám, chữa bệnh trong nước, ngoài nước và các cá nhân liên quan báo cáo, thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ về tình hình sức khoẻ, kết quả khám, chữa bệnh của cán bộ cấp cao diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý.
2. Trách nhiệm
- Theo dõi sát tình hình sức khoẻ; việc thực hiện bảo vệ, chăm sóc và điều trị bệnh lý đối với cán bộ được giao quản lý theo quy định.
- Kịp thời báo cáo với Thường trực Ban Bí thư và Trưởng Ban Tổ chức Trung ương về tình trạng sức khoẻ, bệnh lý và khả năng sức khoẻ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý.
- Bảo đảm bí mật thông tin về sức khoẻ, hồ sơ sức khoẻ, hồ sơ bệnh lý của cán bộ. Chỉ được thông tin khi có ý kiến chỉ đạo của Thường trực Ban Bí thư hoặc Trưởng Ban Tổ chức Trung ương.
Điều 4. Tổ chức bộ máy
1. Cơ cấu tổ chức
Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương có các thành viên, gồm:
- Trưởng ban.
- Các phó trưởng ban:
+ 1 phó trưởng ban chuyên trách là bác sĩ giúp Trưởng ban trực tiếp điều hành công việc hằng ngày của Ban.
+ 1 phó trưởng ban kiêm nhiệm là Phó Trưởng Ban Tổ chức Trung ương phụ trách chính sách cán bộ.
+ 1 phó trưởng ban kiêm nhiệm là lãnh đạo Bộ Y tế.
- Các uỷ viên:
+ Đại diện lãnh đạo các bộ, ban, ngành Trung ương: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Văn phòng Trung ương Đảng, Ban Đối ngoại Trung ương, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
+ Giám đốc các Bệnh viện: Trung ương Quân đội 108, Hữu Nghị, Thống Nhất.
+ Cục trưởng Cục Quản trị A, Văn phòng Trung ương Đảng.
+ Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Bộ Y tế.
+ Cục trưởng Cục Quân y, Bộ Quốc phòng.
+ Từ 2 đến 3 uỷ viên chuyên trách.
2. Đơn vị trực thuộc
- Văn phòng Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương là cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương, do Trưởng Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương quyết định thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, nhân sự.
- Các hội đồng chuyên môn là tổ chức tư vấn, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, gồm:
+ Hội đồng Bảo vệ sức khoẻ cán bộ Trung ương.
+ Hội đồng Bảo vệ sức khoẻ cán bộ miền Bắc.
+ Hội đồng Bảo vệ sức khoẻ cán bộ miền Trung.
+ Hội đồng Bảo vệ sức khoẻ cán bộ miền Nam.
+ Hội đồng về Dự phòng, Nâng cao sức khoẻ, Điều dưỡng, Dinh dưỡng và thuốc Trung ương.
Trưởng Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương quyết định thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, nhân sự của các hội đồng chuyên môn sau khi thống nhất với các cơ quan có liên quan. Các thành viên hội đồng chuyên môn được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo quy định.
3. Biên chế: Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, thống nhất với Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương xác định biên chế của Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và chức danh, tiêu chuẩn gắn với vị trí việc làm, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Căn cứ Quyết định này, Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương xây dựng quy chế làm việc của Ban, các quy trình công tác để thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Quan hệ công tác giữa Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương với các tỉnh uỷ, thành uỷ, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ và theo quy chế phối hợp của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này thay thế Quyết định số 242-QĐ/TW, ngày 15/4/2014 của Ban Bí thư khoá XI về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương và có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, các tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương, các cơ quan, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu cần bổ sung, sửa đổi, Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương báo cáo Ban Bí thư xem xét, quyết định.
Nơi nhận: | T/M BAN BÍ THƯ |
- 1Công văn số 4333/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế tài nguyên đối với nước khoáng khai thác phục vụ chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên
- 2Nghị quyết 46-NQ/TW về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 3Chỉ thị 06/2005/CT-BGTVT về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cán bộ, công nhân viên chức, lao động ngành Giao thông vận tải trong tình hình mới do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Quyết định 60-QĐ/TW năm 2016 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Quyết định 212-QĐ/TW năm 2019 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế cơ quan chuyên trách của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Quyết định 28-QĐ/TW năm 2021 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Quy định 30-QĐ/TW năm 2021 về tiêu chuẩn, điều kiện, nhiệm vụ, quyền hạn, quy trình bổ nhiệm, chính sách, chế độ đối với chức danh trợ lý, thư ký do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1Công văn số 4333/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế tài nguyên đối với nước khoáng khai thác phục vụ chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên
- 2Nghị quyết 46-NQ/TW về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 3Chỉ thị 06/2005/CT-BGTVT về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cán bộ, công nhân viên chức, lao động ngành Giao thông vận tải trong tình hình mới do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011
- 5Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Quyết định 60-QĐ/TW năm 2016 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Quyết định 212-QĐ/TW năm 2019 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế cơ quan chuyên trách của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Quyết định 28-QĐ/TW năm 2021 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Quy định 30-QĐ/TW năm 2021 về tiêu chuẩn, điều kiện, nhiệm vụ, quyền hạn, quy trình bổ nhiệm, chính sách, chế độ đối với chức danh trợ lý, thư ký do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
Quyết định 215-QĐ/TW năm 2020 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- Số hiệu: 215-QĐ/TW
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/01/2020
- Nơi ban hành: Ban Chấp hành Trung ương
- Người ký: Trần Quốc Vượng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/01/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực