Trong mười năm qua, công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cán bộ, công nhân, viên chức, lao động ngành Giao thông vận tải đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Mạng lưới y tế cơ sở trong Ngành ngày càng được củng cố, nhiều dịch bệnh nguy hiểm được khống chế và đẩy lùi; việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ đã được triển khai ở nhiều cơ sở y tế trong Ngành. Sức khoẻ của cán bộ, công nhân, viên chức, lao động trong toàn ngành Giao thông vận tải, đặc biệt là sức khoẻ của lực lượng thi công ở các công trình trọng điểm, ở vùng sâu, vùng xa, đã được chăm sóc tốt hơn. Tuy nhiên, công tác chăm sóc sức khoẻ của cán bộ, công nhân, viên chức, lao động ngành Giao thông vận tải vẫn còn nhiều tồn tại, đó là: - Mô hình tổ chức y tế ngành Giao thông vận tải chưa phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ. - Tổ chức và hoạt động của hệ thống y tế dự phòng còn bất cập. - Nhiều vấn đề xã hội mới phát sinh như: Ô nhiễm môi trường, điều kiện lao động khắc nghiệt; chênh lệch về thu nhập đặt ra thách thức lớn về công bằng trong khám, chữa bệnh; mặt trái của cơ chế thị trường có nguy cơ làm phai mờ giá trị đạo đức của người thầy thuốc; nguy cơ lây truyền các dịch bệnh lớn do vấn đề toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. - Một số cán bộ, công nhân, viên chức, lao động trong Ngành chưa có thói quen, ý thức tự bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ bản thân. Thực hiện Nghị quyết số 46/NQ-TW ngày 23/2/2005 của Ban chấp hành Trung ương về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới, Bộ trởng Bộ Giao thông vận tải yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong ngành thực hiện ngay các nhiệm vụ sau: a) Sắp xếp và hoàn thiện lại hệ thống y tế dự phòng trong ngành Giao thông vận tải. Triển khai có hiệu quả các chương trình, mục tiêu y tế quốc gia. Kịp thời dự báo và có biện pháp ngăn ngừa để hạn chế tối đa những tác động không tốt đối với sức khoẻ do môi trường và điều kiện lao động gây ra. Nâng cao nâng lực giám sát, phát hiện và khống chế dịch bệnh. Đẩy mạnh công tác phòng, chống các bệnh nghề nghiệp trong ngành Giao thông vận tải. b) Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở về cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ cán bộ y tế. c) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, tiếp cận và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong khám, chữa bệnh, phòng bệnh và sản xuất thuốc. d) Mở rộng hợp tác, tranh thủ sự giúp đỡ và đầu tư của các nước, các tổ chức quốc tế. 2. Đổi mới chính sách tài chính y tế. a) Ưu tiên nâng cấp các cơ sở y tế. b) Xây dựng và thực hiện chính sách viện phí phù hợp với từng đối tượng trên cơ sở tính đúng, tính đủ các chi phí trực tiếp phục vụ bệnh nhân. Công khai, minh bạch việc thu, chi viện phí cho người bệnh biết. 3. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước. a) Đẩy mạnh cải cách hành chính, hoàn thiện mô hình tổ chức của y tế Ngành bảo đảm cho sự phát triển ổn định, bền vững, đáp ứng được nhiệm vụ trọng tâm của ngành Giao thông vận tải trong giai đoạn mới. b) Đổi mới toàn diện cơ chế quản lý, điều hành, tài chính, nhân lực tại các bệnh viện, phòng khám, trung tâm y tế dự phòng... nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo của đơn vị trong việc huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực. a) Kiện toàn đội ngũ cán bộ y tế cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu. b) Thành lập Trung tâm đào tạo và bồi dưỡng cán bộ y tế ngành Giao thông vận tải để đáp ứng nhu cầu về cán bộ y tế phù hợp với quy hoạch phát triển của y tế Ngành. c) Mở rộng việc cử cán bộ có trình độ chuyên môn đi đào tạo ở nước ngoài, khuyến khích du học tự túc theo các chuyên khoa đang có nhu cầu. d) Thực hiện việc luân chuyển cán bộ, có chế độ đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ về công tác ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều khó khăn. a) Đổi mới và tăng cường hiệu quả phối hợp liên ngành trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cán bộ, công nhân, viên chức, lao động ngành Giao thông vận tải. b) Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư, phát triển các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ. 6. Nâng cao hiệu quả thông tin, giáo dục, truyền thông. a) Tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan đơn vị với công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoé cán bộ, công nhân, viên chức, lao động ngành Giao thông vận tải. b) Trang bị kiến thức và kỹ năng để mỗi người, mỗi gia đình, mỗi đơn vị có thể chủ động phòng bệnh, xây dựng nếp sống vệ sinh, rèn luyện thân thể, tăng cường công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá trong ngành Giao thông vận tải. c) Không ngừng nâng cao đạo đức nghề nghiệp và năng lực chuyên môn, xứng đáng với sự tin cậy và tôn vinh của xã hội, thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh "Lương y như từ mẫu”. Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong ngành khẩn trương triển khai thực hiện Chỉ thị này. Sở Y tế Giao thông vận tải có trách nhiệm xây dựng chương trình hành động, phối hợp theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện tốt Chỉ thị này và định kỳ tổng hợp báo cáo lãnh đạo Bộ./.
|
- 1Chỉ thị 01/CT-BYT năm 2015 về tăng cường chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ sơ sinh nhằm giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh do Bộ Y tế ban hành
- 2Quyết định 215-QĐ/TW năm 2020 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Kế luận 14-KL/TW năm 2021 về chủ trương khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1Chỉ thị 01/CT-BYT năm 2015 về tăng cường chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ sơ sinh nhằm giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh do Bộ Y tế ban hành
- 2Quyết định 215-QĐ/TW năm 2020 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Kế luận 14-KL/TW năm 2021 về chủ trương khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
Chỉ thị 06/2005/CT-BGTVT về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cán bộ, công nhân viên chức, lao động ngành Giao thông vận tải trong tình hình mới do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 06/2005/CT-BGTVT
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 28/03/2005
- Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải
- Người ký: Đào Đình Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 6
- Ngày hiệu lực: 23/04/2005
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực