Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 214/QĐ-UBND | Gia Lai, ngày 11 tháng 3 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19”;
Căn cứ Quyết định số 218/QĐ-BYT ngày 27/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này: Phương án triển khai các biện pháp tạm thời để thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 745/QĐ-UBND ngày 30/10/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Phương án triển khai các biện pháp tạm thời để thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các sở, ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI CÁC BIỆN PHÁP TẠM THỜI ĐỂ THÍCH ỨNG AN TOÀN, LINH HOẠT, KIỂM SOÁT HIỆU QUẢ DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Kèm theo Quyết định số 214/QĐ-UBND ngày 11/ 03//2022 của UBND tỉnh Gia Lai)
Bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của người dân; hạn chế đến mức thấp nhất các ca mắc, ca bệnh nặng, tử vong do Covid-19; khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội; thực hiện mục tiêu kép, chuyển sang trạng thái bình thường mới sớm nhất có thể, phấn đấu trong năm 2022.
Đảm bảo sự thống nhất thực hiện theo quy định, hướng dẫn của các Bộ, ngành đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo của địa phương trong kiểm soát tình hình dịch bệnh, tạo điều kiện khôi phục sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, đưa đời sống sinh hoạt của nhân dân dần trở lại tình trạng bình thường mới.
Biện pháp phòng chống dịch mang tính tổng thể bao gồm cả y tế, biện pháp hành chính, kinh tế - xã hội; cả điều trị và dự phòng theo các cấp độ dịch được quy định tại Nghị quyết 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ và Quyết định số 218/QĐ-BYT ngày 27/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Kiểm soát nguy cơ sớm nhất, gọn nhất ở quy mô cấp xã nhằm đảm bảo linh hoạt, hiệu quả; phát hiện sớm sự bất thường để xử lý đúng, trúng, hiệu quả. Phát huy tính chủ động của chính quyền địa phương, tránh tư tưởng giao phó cho y tế trong việc điều trị ca bệnh, nặng.
II. ĐÁNH GIÁ, XÁC ĐỊNH CẤP ĐỘ DỊCH:
Thực hiện theo Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19” và Quyết định số 218/QĐ-BYT ngày 27/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP của Chính phủ.
III. CÁC GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP HÀNH CHÍNH VÀ CÁ NHÂN ĐẢM BẢO AN TOÀN PHÒNG CHỐNG DỊCH TRONG CÁC CẤP ĐỘ (Có phụ lục đính kèm)
1. Tổ chức hoạt động tập trung trong nhà (hội họp, tập huấn, hội thảo,…), ngoài trời:
Yêu cầu chung cho tất cả những người tham gia các hoạt động là đã tiêm đủ liều vắc xin và tuân thủ quy định, hướng dẫn phòng, chống dịch của Bộ Y tế hoặc đã khỏi bệnh Covid-19 hoặc có kết quả xét nghiệm SARS-COV-2 âm tính.
1.1. Hoạt động trong nhà (hội họp, tập huấn, hội thảo,…):
- Khu vực cấp 1: Được hoạt động không hạn chế số người.
- Khu vực cấp 2: Nếu đảm bảo điều kiện 100% người tham gia đã được tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh Covid-19 thì không hạn chế số người. Nếu không đảm bảo các điều kiện thì số người tham gia không quá 50 người.
- Khu vực cấp 3: Nếu đảm bảo điều kiện 100% người tham gia đã được tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh Covid-19 thì số người tham gia không quá 100 người; nếu không đảm bảo điều kiện thì số người tham gia không quá 30 người.
- Khu vực cấp 4: Dừng hoạt động, ngoại trừ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, các nhiệm vụ đặc biệt khác...sẽ do Ban Chỉ đạo phòng chống dịch cấp huyện, tỉnh quyết định.
Tổ chức đám cưới ở khu vực cấp 3; đám tang ở khu vực cấp 3, cấp 4 phải báo cáo và có sự giám sát của chính quyền xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).
1.2. Hoạt động ngoài trời:
- Khu vực cấp 1: Được hoạt động không hạn chế số người.
- Khu vực cấp 2: Nếu đảm bảo điều kiện 100% người tham gia đã được tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh Covid-19 thì không hạn chế số người. Nếu không đảm bảo điều kiện thì số người tham gia không quá 70 người.
- Khu vực cấp 3: Nếu đảm bảo điều kiện 100% người tham gia đã được tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh Covid-19 thì số người tham gia không quá 150 người; nếu không đảm bảo điều kiện thì số người tham gia không quá 50 người.
- Khu vực cấp 4: Dừng hoạt động, ngoại trừ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, các nhiệm vụ đặc biệt khác...sẽ do Ban Chỉ đạo phòng chống dịch cấp huyện, tỉnh quyết định.
Tổ chức đám cưới ở khu vực cấp 3; đám tang ở khu vực cấp 3, cấp 4 phải báo cáo và có sự giám sát của UBND cấp xã.
2. Hoạt động giao thông, vận tải: Thực hiện theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Giao thông vận tải
2.1. Vận tải hành khách bằng xe ô tô:
- Khu vực cấp 1, Khu vực cấp 2: Hoạt động bình thường.
- Khu vực cấp 3: Được hoạt động, số người tối đa trên mỗi xe không quá số ghế quy định nếu đảm bảo điều kiện 100% người tham gia đã được tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh Covid-19; nếu không đảm bảo điều kiện thì số lượng người không quá 70% số ghế; đối với xe giường nằm thì số người theo quy định của từng loại xe giường nằm.
- Khu vực cấp 4:
+ Dừng hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe ô tô, gồm: Vận tải hành khách theo tuyến cố định liên tỉnh, nội tỉnh; xe buýt; hợp đồng du lịch (trừ xe công nghệ dưới 9 chỗ sử dụng hợp đồng điện tử); vận chuyển học sinh, sinh viên.
+ Đối với xe taxi, xe công nghệ dưới 9 chỗ (xe hợp đồng, xe du lịch sử dụng hợp đồng điện tử): được phép hoạt động nếu đảm bảo các điều kiện theo quy định về phòng chống dịch COVID-19.
2.2. Lưu thông, vận chuyển hàng hóa nội tỉnh hoặc liên tỉnh: Tổ chức hoạt động bình thường ở các cấp độ dịch.
2.3. Vận tải nội bộ bằng xe ô tô
- Vận tải hàng hóa nội bộ: Tổ chức hoạt động bình thường ở các cấp độ dịch.
- Vận tải chở người nội bộ:
+ Đối với Khu vực cấp 1, cấp 2: Hoạt động bình thường.
+ Đối với Khu vực cấp 3, cấp 4: Được hoạt động; số lượng người tối đa trên mỗi xe không quá số ghế quy định nếu đảm bảo điều kiện 100% người tham gia đã được tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh Covid-19; nếu không đảm bảo điều kiện thì số lượng người không quá 70% số ghế, đối với xe giường nằm thì số người theo quy định của từng loại xe giường nằm.
Cơ quan chịu trách nhiệm: Sở Giao thông vận tải, Sở Y tế, Công an tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố. Giao Sở Giao thông vận tải - trên cơ sở quy định của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn cụ thể, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát.
3. Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:
Cơ quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra: Sở Công thương, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố. Trên cơ sở các quy định của Bộ, ngành, Sở chuyên ngành chủ trì cùng các Sở, ngành và địa phương hướng dẫn cụ thể các điều kiện thực hiện và tổ chức kiểm tra việc thực hiện nghiêm túc.
3.1. Cơ sở sản xuất, khu, cụm công nghiệp, đơn vị thi công các dự án, công trình giao thông, xây dựng, đăng kiểm xe cơ giới:
Tất cả các Khu vực từ cấp 1 đến cấp 4 được hoạt động.
Chủ doanh nghiệp hoặc Ban Quản lý dự án có kế hoạch phòng, chống dịch Covid-19 và phương án xử trí khi có trường hợp mắc theo các quy định, hướng dẫn hiện hành tại nơi làm việc; đánh giá nguy cơ lây nhiễm, tổ chức xét nghiệm định kỳ có chọn lọc đối với các trường hợp có nguy cơ cao tại cơ sở sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch Covid-19 theo quy định.
3.2. Cơ sở kinh doanh dịch vụ bao gồm trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích:
Quy định chung cho người cung cấp dịch vụ và khách phải đảm bảo đã tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh Covid-19 hoặc có kết quả xét nghiệm SARS-COV-2 âm tính, tuân thủ quy định phòng, chống dịch của Bộ Y tế tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ; thực hiện quét mã QR trước khi vào cửa hàng; khuyến khích lắp vách ngăn giữa các gian hàng; vách ngăn tại bộ phận thu ngân hoặc người bán hàng; tiêm đủ liều vắc xin và thực hiện xét nghiệm tầm soát định kỳ cho nhân viên bán hàng/phục vụ tại các cửa hàng.
Khu vực cấp 1, 2, 3: Hoạt động bình thường, tuân thủ nghiêm các quy định phòng, chống dịch của Bộ Y tế.
Khu vực cấp 4: Hoạt động hạn chế, có điều kiện: giảm 50% quy mô khách hàng; đảm bảo phân luồng, giãn cách 2 mét khi mua hàng. Theo từng điều kiện cụ thể, UBND cấp huyện sẽ quyết định số người bán, mua cùng thời điểm để đảm bảo an toàn trong phòng, chống dịch.
Chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ phải có kế hoạch đảm bảo phòng, chống dịch Covid-19 và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch Covid-19 theo các quy định, hướng dẫn hiện hành.
3.3. Các khu vực chợ:
Khu vực cấp 1, cấp 2 hoạt động bình thường; Khu vực cấp 3 giảm 30% công suất; Khu vực cấp 4 giảm 50% công suất người dân đi chợ trong cùng thời điểm.
Chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ, Ban Quản lý chợ phải phải có kế hoạch đảm bảo phòng, chống dịch Covid-19 và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch Covid-19 theo các quy định, hướng dẫn hiện hành.
UBND cấp xã chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra điều kiện về phòng chống dịch theo quy định.
3.4. Nhà hàng, quán ăn, uống:
Khu vực cấp 1: Hoạt động.
Khu vực cấp 2: Giảm 20% công suất trong cùng một thời điểm.
Khu vực cấp 3: Giảm 50% công suất trong cùng một thời điểm.
Khu vực cấp 4: Thực hiện bán mang về.
Chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ phải có kế hoạch đảm bảo phòng, chống dịch Covid-19 và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch Covid-19 theo các quy định, hướng dẫn hiện hành.
UBND cấp xã chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra điều kiện về phòng chống dịch theo quy định.
3.5. Quán ăn, uống tại khu công cộng, vỉa hè:
Khu vực cấp 1: Được hoạt động nhưng có điều kiện (khoảng cách bàn 2 mét; đảm bảo vệ sinh, sát khuẩn).
Khu vực cấp 2: được hoạt động có điều kiện, đảm bảo khoảng cách bàn 2 mét, mỗi điểm ăn uống không quá 20 người.
Khu vực cấp 3: Chỉ được bán mang về.
Khu vực cấp 4: Dừng hoạt động.
Điều kiện chung (Mục 3.4 và 3.5): đối với người cung cấp dịch vụ phải được tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh Covid-19, được xét nghiệm SARS-CoV-2 định kỳ; đối với cửa hàng phải đảm bảo các quy định về an toàn trong phòng dịch, đăng ký QR- Code cho địa điểm kinh doanh và yêu cầu khách hàng thực hiện quét mã khai báo y tế; khuyến khích có vách ngăn tạm thời giữa các bàn ăn.
3.6. Cơ sở dịch vụ khác có nguy cơ lây nhiễm cao:
- Cơ sở làm đẹp, làm tóc (bao gồm cả cắt tóc, gội đầu): Khu vực cấp 1 và Khu vực cấp 2 được phép hoạt động. Khu vực cấp 3 hoạt động không quá 05 người trong cùng một thời điểm; Khu vực cấp 4 dừng hoạt động.
- Cơ sở Karaoke, Câu lạc bộ hát cho nhau nghe, các tụ điểm nhạc sống, quán bar, vũ trường, dịch vụ cung cấp internet, trò chơi điện tử: Khu vực cấp 1 và Khu vực cấp 2 hoạt động không quá 50% công suất, thời gian hoạt động từ 08h00 đến 21h00; Khu vực cấp 3, cấp 4 dừng hoạt động. Áp dụng cấp độ dịch theo phạm vi cấp huyện. (Thực hiện theo Công văn số 187/UBND-KGVX ngày 27/01/2022 của UBND tỉnh Gia Lai về việc hướng dẫn tạm thời điều kiện hoạt động đối với một số loại hình kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, massage, bar, spa, internet).
Điều kiện chung đối với người cung cấp dịch vụ phải được tiêm đủ liều vắc xin, hoặc đã khỏi bệnh Covid-19, được xét nghiệm SARS-CoV-2 định kỳ theo quy định của Bộ Y tế; đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ phải đảm bảo các quy định về an toàn trong phòng dịch, đăng ký QR-Code cho địa điểm kinh doanh và yêu cầu khách hàng thực hiện quét mã khai báo y tế; đối với khách hàng sử dụng dịch vụ phải được tiêm đủ liều vắc xin, hoặc đã khỏi bệnh Covi-19 và thực hiện quét QR code.
3.7. Hoạt động bán hàng rong, vé số dạo:
Yêu cầu người bán hàng, người bán vé số phải tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh Covid-19. Khu vực cấp 1, cấp 2, cấp 3 được hoạt động; Khu vực cấp 4 dừng hoạt động.
4. Hoạt động giáo dục, đào tạo trực tiếp:
Thực hiện theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo về đảm bảo an toàn phòng, chống dịch Covid-19 trong trường học.
Khu vực cấp 1, cấp 2: Hoạt động bình thường.
Khu vực cấp 3: Kết hợp dạy, học gián tiếp và trực tiếp.
Khu vực cấp 4: Tổ chức dạy, học trực tuyến.
Một số trường hợp đặc biệt, theo yêu cầu đảm bảo việc thi tốt nghiệp các cấp, các kỳ thi tuyển,... việc tập trung học trực tiếp sẽ do Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo/Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo báo cáo đề xuất UBND cấp huyện/cấp tỉnh quyết định.
Giao Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo/Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch cấp huyện/cấp tỉnh quyết định việc tổ chức dạy, học theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế và UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 của tỉnh để dạy học trực tiếp hoặc trực tuyến theo phân cấp quản lý.
Đối với Trường Phổ thông dân tộc nội trú và các trường có tổ chức mô hình nội trú/bán trú thì Thủ trưởng cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện, đảm bảo công tác phòng, chống dịch Covid-19 trong thời gian học sinh sinh viên sinh hoạt nội trú/bán trú tại trường. Thời gian, số lượng học sinh, ngừng một số hoạt động và thực hiện công tác đảm bảo phòng chống dịch Covid-19 theo quy định, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế và UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19.
Cơ quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra: Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các cấp huyện, cấp xã.
5. Các lớp giáo dục nghề nghiệp:
Khu vực cấp 1 và khu vực cấp 2 hoạt động bình thường; Khu vực cấp 3 kết hợp dạy, học trực tiếp và gián tiếp; Khu vực cấp 4 tổ chức dạy, học gián tiếp.
Cơ quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
6. Hoạt động cơ quan, công sở:
Khu vực cấp 1 và Khu vực cấp 2 hoạt động bình thường; Khu vực cấp 3 giảm 30% số lượng người làm việc; Khu vực cấp 4 giảm 50% số lượng người làm việc; tăng cường làm việc trực tuyến để đảm bảo công việc.
Thực hiện nghiêm các biện pháp phòng chống dịch Covid-19 theo quy định, hướng dẫn hiện hành.
7. Hoạt động cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, thờ tự:
Yêu cầu các cơ sở tôn giáo phải có kế hoạch và chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo đúng quy định phòng, chống dịch Covid-19 (kế hoạch phải đảm bảo 100% người tham gia sinh hoạt tiêm đủ liều vắc-xin hoặc đã khỏi bệnh Covid-19); điều tiết phù hợp theo khuôn viên sinh hoạt, đảm bảo quy định phòng, chống dịch.
- Khu vực cấp 1: Hoạt động nếu có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp phòng, chống dịch.
- Khu vực cấp 2: Không quá 100 người đối với hoạt động ngoài trời, không quá 70% sức chứa đối với hoạt động trong nhà, trong cùng thời điểm.
- Khu vực cấp 3: Không quá 50 người đối với hoạt động ngoài trời, không quá 50% sức chứa đối với hoạt động trong nhà, trong cùng thời điểm;
- Khu vực cấp 4: Dừng hoạt động.
Đối với một số Lễ trọng hoặc sự kiện đặc biệt của tôn giáo, các cơ sở tôn giáo xây dựng phương án đảm bảo các quy định về phòng, chống dịch COVID-19, trình Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch cấp huyện phê duyệt và hướng dẫn thực hiện.
Cơ quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra: Sở Nội vụ, UBND cấp huyện.
8. Cơ sở, địa điểm nghỉ dưỡng, khách sạn, nhà nghỉ, tham quan du lịch:
Khu vực cấp 1, Khu vực cấp 2 không hạn chế số khách; Khu vực cấp 3 hoạt động không quá 70% công suất; Khu vực cấp 4 hoạt động không quá 50% công suất.
Chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ phải có kế hoạch đảm bảo phòng, chống dịch Covid-19 và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch Covid-19 theo các quy định, hướng dẫn hiện hành.
Người phục vụ phải được tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh Covid-19.
Cơ quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND cấp huyện.
9. Các cơ sở, địa điểm chiếu phim, tổ chức hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao:
Khu vực cấp 1 hoạt động bình thường; Khu vực cấp 2 hoạt động không quá 70% công suất; Khu vực cấp 3 hoạt động không quá 50% công suất; Khu vực cấp 4 dừng hoạt động.
Người tham gia phải được tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh Covid-19.
Chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ, Ban Tổ chức phải phải có kế hoạch đảm bảo phòng, chống dịch Covid-19 và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch Covid-19 theo các quy định, hướng dẫn hiện hành.
Cơ quan chịu trách nhiệm: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ quy định cụ thể của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Y tế hướng dẫn, cho phép tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát chặt chẽ đảm bảo an toàn trong phòng, chống dịch.
10.1. Tăng cường và đa dạng hóa các biện pháp, hình thức truyền thông, tạo hiệu ứng lan tỏa, nâng cao nhận thức cho nhân dân tin tưởng, đồng thuận, đồng lòng với các biện pháp phòng chống dịch; đấy mạnh tuyên truyền các giải pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Covid-19 của tỉnh để người dân biết, chủ động thực hiện.
10.2. Kịp thời hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống truyền thông cơ sở trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền; phát huy vai trò đội ngũ tuyên truyền viên, các phương tiện tuyên truyền ở xã, phường, thị trấn.
10.3. Hướng dẫn sử dụng phần mềm hỗ trợ triển khai công tác phòng, chống dịch trên địa bàn tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
Cơ quan chịu trách nhiệm: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Y tế, Công an tỉnh,
Báo Gia Lai, Đài Phát thanh - Truyền hình Gia Lai, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
11. Triển khai công tác đảm bảo an sinh xã hội:
11.1. Chăm lo sức khỏe và đời sống nhân dân, đặc biệt là người có công, gia đình chính sách, người nghèo, phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi, người neo đơn không nơi nương tựa, người khuyết tật, người yếu thế, người có hoàn cảnh khó khăn, người mất việc làm do dịch bệnh và lực lượng tuyến đầu chống dịch; tiếp tục hỗ trợ cho người dân, người lao động, người sử dụng lao động kịp thời, hiệu quả; thường xuyên rà soát, cập nhật không bỏ sót đối tượng cần cứu trợ.
11.2. Thực hiện tốt công tác hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, nhân dân trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư và sản xuất kinh doanh.
11.3. Các tổ chức chính trị, xã hội và các đoàn thể phát huy vai trò, có giải pháp quan tâm chăm lo cho đoàn viên, hội viên gặp khó khăn do ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.
Cơ quan chịu trách nhiệm: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Giao thông vận tải; Hội Chữ thập đỏ tỉnh; các tổ chức đoàn thể và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
12. Công tác đảm bảo an ninh, trật tự xã hội:
Chủ động xây dựng và thực hiện các phương án bảo đảm an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, phòng chống tội phạm, vi phạm pháp luật; không để xảy ra lợi dụng tình trạng dịch bệnh Covid-19 để vi phạm pháp luật; phát huy vai trò của công an cấp xã, dân quân tự vệ, hệ thống chính trị ở cơ sở để hỗ trợ người dân.
Cơ quan chịu trách nhiệm: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
IV. BIỆN PHÁP CHUYÊN MÔN VỀ Y TẾ:
1. Chuẩn bị năng lực ứng phó với dịch COVID-19
Để đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố cần chuẩn bị các nội dung sau:
1.1. Xây dựng kịch bản, phương án bảo đảm công tác y tế phục vụ phòng, chống dịch Covid-19 theo từng cấp độ dịch.
1.2. Tăng cường khả năng thu dung, điều trị và chăm sóc người mắc Covid-19
- Đánh giá năng lực quản lý, chăm sóc người mắc Covid-19 (F0) tại các tuyến xã; bảo đảm đáp ứng về giường bệnh Covid-19 tại cơ sở thu dung, điều trị cấp huyện và giường hồi sức cấp cứu (ICU) có đủ nhân viên y tế phục vụ tại tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của tỉnh (bao gồm cả y tế tư nhân) sẵn sàng đáp ứng tình hình dịch ở cấp độ cao nhất. Cập nhật số liệu và quản lý phần mềm báo cáo các cơ sở thu dung, điều trị F0.
- Thực hiện đánh giá, phân loại bệnh nhân tại tất cả các tuyến, nhất là từ tuyến xã để triển khai quản lý, chăm sóc F0 tại nhà hoặc tại các cơ sở y tế phù hợp; không để tình trạng chuyển tầng, chuyển tuyến không đúng chỉ định nhằm giảm quá tải tuyến trên.
- Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên có hệ thống cung cấp ô xy hóa lỏng, khí nén; các trạm y tế xã, phường, thị trấn bảo đảm cung cấp ô xy y tế; có kế hoạch tổ chức các trạm y tế lưu động, tổ chăm sóc F0 tại cộng đồng, tổ chức quản lý F0 tại nhà; địa bàn có dịch bệnh cấp 3 trở lên phải có phương án mở rộng năng lực thu dung điều trị bệnh nhân Covid-19 không để quá tải diện rộng.
- Tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh vừa điều trị bệnh nhân thông thường vừa điều trị bệnh nhân Covid-19. Bảo đảm tổ chức phân luồng, sàng lọc các trường hợp nghi nhiễm đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để phát hiện ca bệnh, quản lý chặt chẽ, tránh lây nhiễm chéo trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
1.3. Tập huấn và thực hiện phân loại, điều trị bệnh nhân Covid-19 theo mô hình tháp của Bộ Y tế tránh tình trạng dồn lên bệnh viện tuyến trên gây quá tải. Tuyệt đối không để tình trạng người dân xét nghiệm có kết quả dương tính mà không tiếp cận được dịch vụ y tế, không được cấp phát thuốc, không được quản lý, theo dõi sức khỏe. Đảm bảo không bỏ sót việc cung cấp oxy y tế, chuyển tuyến kịp thời cho người thuộc nhóm nguy cơ tăng nặng, tử vong, người khó tiếp cận khi theo dõi tại nhà. Xây dựng hệ thống chuyển tuyến đảm bảo sự tiếp cận của mọi người dân.
1.4. Tăng cường tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực truy vết, xét nghiệm, cách ly y tế và điều trị trên địa bàn.
2.1. Việc xét nghiệm được thực hiện bằng một phương pháp hoặc kết hợp các phương pháp xét nghiệm khác nhau để phát hiện SARS-CoV-2; xét nghiệm tầm soát ngẫu nhiên, định kỳ do cơ quan quản lý đơn vị, địa bàn tự tổ chức xét nghiệm tại các khu vực có nguy cơ cao, cho các đối tượng có nguy cơ theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
2.2. Việc thực hiện xét nghiệm để xử lý ổ dịch: các địa phương phối hợp với Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh để quyết định đối tượng, địa bàn xét nghiệm cho phù hợp, lấy mẫu các trường hợp có dấu hiệu bất thường chuyển về Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh để gửi mẫu xét nghiệm giải trình tự gen đến Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur.
2.3. Không chỉ định xét nghiệm đối với việc đi lại của người dân khi di chuyển trong nước.
Đối với người người tiếp xúc gần (F1), người nhập cảnh: thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế; Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch tỉnh và Sở Y tế tỉnh Gia Lai.
4. Tiêm chủng vắc xin phòng Covid-19
- Đẩy nhanh tốc độ tiêm vắc xin phòng Covid-19 và thực hiện tiêm đủ mũi phòng Covid-19 theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Rà soát, lập danh sách các đối tượng nguy cơ, tổ chức tiêm vét, tiêm bổ sung, tiêm nhắc lại cho tất cả các đối tượng này.
- Rà soát, lập danh sách và có phương án theo dõi, hỗ trợ những người thuộc nhóm chống chỉ định tiêm ngừa Covid-19 nhằm bảo vệ, hạn chế tử vong khi mắc Covid-19; lập danh sách theo địa bàn cấp xã và do trạm y tế quản lý.
5. Điều trị F0: Thực hiện theo các quy định, hướng dẫn của ngành Y tế.
Cơ quan chịu trách nhiệm: Sở Y tế, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
V. CÁC GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN:
1. Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, UBND tỉnh về công tác phòng, chống dịch trên địa bàn; phát huy tính chủ động, chỉ đạo tập trung và phân công trách nhiệm cụ thể trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả kế hoạch “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid -19” theo hướng dẫn của Trung ương và của tỉnh.
Huy động hệ thống chính trị, nhất là hệ thống chính trị tại cơ sở; tăng cường năng lực chỉ đạo trong điều kiện mới, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các cấp, các ngành, các lực lượng để triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ được giao; tổ chức thông tin, phối hợp, huy động, điều phối kịp thời các lực lượng hỗ trợ kịp thời cho các địa phương, khu vực trọng điểm trong công tác phòng, chống dịch và thực hiện kịp thời các chính sách an sinh xã hội, đảm bảo lưu thông, cung ứng hàng hóa hàng hóa và các hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Tiếp tục sẵn sàng đáp ứng các cấp độ dịch theo các phương án “4 tại chỗ” (dự phòng, cách ly điều trị tại chỗ; cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc men, phòng hộ tại chỗ; nhân lực tại chỗ; chỉ huy tại chỗ); huy động, bổ sung các nguồn lực cho công tác phòng, chống dịch để đảm bảo đáp ứng kịp thời yêu cầu cho từng cấp độ dịch bệnh; tăng cường hệ thống xét nghiệm RT-PCR, mở rộng khu vực hồi sức điều trị bệnh nhân Covid-19, bổ sung số giường hồi sức cấp cứu (ICU) tại Bệnh viện tuyến tỉnh, trang bị bổ sung hệ thống cung cấp, không để thiếu ô xy y tế cho bệnh nhân; tranh thủ sự hỗ trợ của các đoàn chuyên gia tuyến trên, cử nhóm bác sỹ chuyên khoa học hỏi kinh nghiệm điều trị; tổ chức các hội thảo chuyên để để nâng cao năng lực điều trị; đảm bảo 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn có oxy y tế và 100% các huyện, thị xã, thành phố có thiết lập Trạm Y tế lưu động và Tổ chăm sóc người nhiễm Covid-19 tại cộng đồng; huy động các nguồn lực để chăm sóc y tế cho người mắc Covid-19 tại cộng đồng; đẩy nhanh tiến độ tiêm chủng để đạt tỷ lệ bao phủ vắc xin phòng Covid-19 theo mục tiêu chung của toàn quốc.
3. Tổ chức đánh giá, công bố cấp độ dịch và thực hiện nghiêm các biện pháp hành chính, biện pháp y tế; thông tin kịp thời, đầy đủ, công khai, minh bạch về cấp độ dịch của các địa phương trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn người dân cập nhật thường xuyên trên các kênh thông tin (Đài Phát thanh-Truyền hình, Đài Truyền thanh địa phương, cổng thông tin điện tử của tỉnh) để theo dõi, nắm bắt được tình hình, kết quả đánh giá cấp độ dịch bệnh ở địa bàn, để chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch.
4. Triển khai có hiệu quả các giải pháp công nghệ hỗ trợ trong công tác phòng, chống dịch Covid-19, hệ thống quản lý lưu trú, khai báo y tế, tiêm phòng vắc xin; thiết lập và ứng trực thường xuyên đường dây nóng từ tỉnh, đến cơ sở để tiếp nhận thông tin phản ánh từ người dân; khuyến khích người dân cài đặt và sử dụng ứng dụng PC-Covid trên điện thoại thông minh để được cấp thẻ Covid tự động (gồm thẻ xanh Covid, thẻ vàng Covid).
5. Tăng cường giám sát việc bảo đảm an toàn phòng, chống dịch tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh; đảm bảo hài hòa, hợp lý, hiệu quả giữa phòng, chống dịch và sản xuất kinh doanh, với phương châm “An toàn mới sản xuất và sản xuất thì phải an toàn” theo nguyên tắc trao quyền tự chủ cho doanh nghiệp, đơn vị sản xuất, kinh doanh tự xây dựng phương án kinh doanh phù hợp đặc thù của đơn vị và chịu trách nhiệm về các yêu cầu an toàn phòng chống dịch; hạn chế đóng cửa toàn nhà máy, cơ sở sản xuất, kinh doanh nhưng phải an toàn phòng, chống dịch.
6. Chính quyền các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở, cảnh sát khu vực, công an xã, thanh niên xung kích trên địa bàn, tổ dân phố, thôn bản... phân công chịu trách nhiệm từng tuyến đường, từng xóm, từng hộ gia đình để kiểm tra, giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch./.
CÁC GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP HÀNH CHÍNH ĐẢM BẢO AN TOÀN PHÒNG CHỐNG DỊCH TRONG CÁC CẤP ĐỘ
(Kèm theo Quyết định số 214/QĐ-UBND ngày 11/3/2022 của UBND tỉnh Gia Lai)
Biện pháp | Cấp 1 | Cấp 2 | Cấp 3 | Cấp 4 |
1. Tổ chức hoạt động tập trung trong nhà, ngoài trời đảm bảo các biện pháp phòng, chống dịch a) Hoạt động trong nhà (hội họp, tập huấn, hội thảo,…) * Nếu đảm bảo điều kiện 100% người tham gia đã được tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh Covid-19 thì không hạn chế số người. Nếu không đảm bảo điều kiện thì số người tham gia không quá 50 người. ** Nếu đảm bảo điều kiện 100% người tham gia đã được tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh Covid-19 thì số người tham gia không quá 100 người; nếu không đảm bảo điều kiện thì số người tham gia không quá 30 người. - Khu vực cấp 4: Dừng hoạt động. b) Hoạt động ngoài trời: * Nếu đảm bảo điều kiện 100% người tham gia đã được tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh Covid-19) thì không hạn chế số người. Nếu không đảm bảo điều kiện thì số người tham gia không quá 70 người. ** Nếu đảm bảo điều kiện 100% người tham gia đã được tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh Covid-19 thì số người tham gia không quá 150 người; nếu không đảm bảo điều kiện thì số người tham gia không quá 50 người. Tổ chức đám cưới (khu vực cấp 3), đám tang (ở khu vực cấp 3, cấp 4) phải báo cáo và có sự giám sát của UBND cấp xã. Đối với việc tổ chức các hoạt động tập trung trong nhà, ngoài trời tại các địa bàn có dịch cấp độ 3, 4: các địa phương tham mưu tỉnh quyết định tăng số lượng người tham gia hoặc công suất hoạt động trong trường hợp 100% người tham gia đã tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh Covid-19 hoặc có kết quả xét nghiệm SARS-COV-2 âm tính. | Không hạn chế số người | Không hạn chế số người * | Không tổ chức/Hạn chế, có điều kiện** | Dừng hoạt động. Tổ chức đám tang phải báo cáo và có sự giám sát của UBND xã/phường/thị trấn. |
2. Vận tải hành khách công cộng đường bộ đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19: a) Vận tải hành khách bằng xe ô tô: ** Được phép hoạt động; số lượng người tối đa trên mỗi xe không quá số ghế quy định nếu đảm bảo điều kiện 100% người tham gia đã được tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh Covid-19; nếu không đảm bảo điều kiện thì số lượng người không quá 70% số ghế, đối với xe giường nằm thì số người theo quy định của từng loại xe giường nằm. *** Dừng hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe ô tô, gồm: Vận tải hành khách theo tuyến cố định liên tỉnh, nội tỉnh; xe buýt; hợp đồng du lịch (trừ xe công nghệ dưới 9 chỗ sử dụng hợp đồng điện tử); vận chuyển học sinh, sinh viên. *** Đối với xe taxi, xe công nghệ dưới 9 chỗ (xe hợp đồng, xe du lịch sử dụng hợp đồng điện tử) có vách ngăn với khách, thanh toán điện tử: được phép hoạt động. b) Lưu thông, vận chuyển hàng hóa nội tỉnh hoặc liên tỉnh: Hoạt động bình thường c) Vận tải nội bộ bằng xe ô tô: Tổ chức hoạt động bình thường ở các cấp độ dịch. * Lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và hành khách đáp ứng các yêu cầu về phòng, chống dịch bệnh theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Giao thông vận tải ** Vận tải chở người nội bộ: Được phép hoạt động, số lượng người tối đa trên mỗi xe không quá số ghế quy định nếu đảm bảo điều kiện 100% người tham gia đã được tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh Covid-19; nếu không đảm bảo điều kiện thì số lượng người không quá 70% số ghế, đối với xe giường nằm thì số người theo quy định của từng loại xe giường nằm. | Hoạt động bình thường* | Hoạt động bình thường* | Hoạt động hạn chế, có điều kiện** | - Vận tải hành khách bằng xe ô tô: Không hoạt động/Hoạt động hạn chế, có điều kiện*** - Vận tải chở người nội bộ** |
3.1. Cơ sở sản xuất, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đơn vị thi công các dự án, công trình giao thông, xây dựng, đăng kiểm xe cơ giới: * Chủ doanh nghiệp hoặc Ban Quản lý dự án có kế hoạch phòng, chống dịch Covid-19 và phương án xử trí khi có trường hợp mắc theo quy định, hướng dẫn hiện hành tại nơi làm việc; đánh giá nguy cơ lây nhiễm, tổ chức xét nghiệm định kỳ có chọn lọc đối với các trường hợp có nguy cơ cao tại cơ sở sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch Covid-19 theo quy định. ** Nếu cơ sở sản xuất kinh doanh đã có ≥ 80% người lao động đã tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh Covid-19 thì giảm 1/2 tỷ lệ phải xét nghiệm ngẫu nhiên theo cấp độ dịch; đối với những người đã tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh Covid-19 thì thời gian xét nghiệm định kỳ là 02 tuần/lần. | Duy trì hoạt động * | Duy trì hoạt động nếu đảm bảo * và ** | Duy trì hoạt động nếu đảm bảo * và ** | Duy trì hoạt động nếu đảm bảo * và ** |
3.2. Cơ sở kinh doanh dịch vụ bao gồm trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích * Chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ phải có kế hoạch đảm bảo phòng, chống dịch Covid-19 và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch Covid-19 theo các quy định, hướng dẫn hiện hành. ** Hoạt động hạn chế, có điều kiện: giảm 50% quy mô khách hàng; đảm bảo phân luồng, giãn cách 2 mét khi mua hàng. Theo từng điều kiện cụ thể, UBND cấp huyện sẽ quyết định số người bán, mua cùng thời điểm để đảm bảo an toàn trong phòng, chống dịch. | Duy trì hoạt động | Hoạt động* | Hoạt động* | Hoạt động hạn chế, có điều kiện** |
3.3. Nhà hàng/quán ăn, chợ truyền thống * Chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ, Ban Quản lý chợ phải có kế hoạch đảm bảo phòng, chống dịch Covid-19 và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch Covid-19 theo các quy định, hướng dẫn hiện hành. - Chợ truyền thống ** Khu vực cấp 3 giảm 30% công suất; Khu vực cấp 4 giảm 50% công suất người dân đi chợ trong cùng thời điểm. - Nhà hàng/quán ăn *** Khu vực cấp 2: Giảm 20% công suất trong cùng một thời điểm. **** Khu vực cấp 3: Giảm 50% công suất trong cùng một thời điểm. UBND cấp xã chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các điều kiện về phòng, chống dịch theo quy định. | Duy trì hoạt động * | Hoạt động* Nhà hàng, quán ăn *** | Chợ hoạt động** Nhà hàng, quán ăn**** | Chợ hoạt động*** Nhà hàng, quán ăn: bán mang về |
3.4. Cơ sở kinh doanh các dịch vụ có nguy cơ lây nhiễm cao như vũ trường, karaoke, mát xa, quán bar, internet, trò chơi điện tử, làm tóc (bao gồm cắt tóc), làm đẹp và các cơ sở khác do địa phương quyết định. * Điều kiện chung đối với người cung cấp dịch vụ phải được tiêm đủ liều vắc xin, hoặc đã khỏi bệnh Covid-19, được xét nghiệm SARS-CoV-2 định kỳ theo quy định của Bộ Y tế; đối với cửa hàng phải đảm bảo các quy định về an toàn trong phòng dịch, đăng ký QR-Code cho địa điểm kinh doanh và yêu cầu khách hàng thực hiện quét mã khai báo y tế; đối với khách hàng sử dụng dịch vụ phải được tiêm đủ liều vắc xin, hoặc đã khỏi bệnh Covid-19 và thực hiện quét mã QR code. ** Cơ sở làm đẹp, làm tóc (bao gồm cả cắt tóc, gội đầu): Khu vực cấp 3 hoạt động không quá 05 người trong cùng một thời điểm. *** Cơ sở Karaoke, Câu lạc bộ hát cho nhau nghe, các tụ điểm nhạc sống, quán bar, vũ trường, dịch vụ cung cấp internet, trò chơi điện tử: Khu vực Cấp 1 và Khu vực Cấp 2 hoạt động không quá 50% công suất, thời gian hoạt động từ 08h00 đến 21h00; **** Khu vực Cấp 3, Cấp 4 dừng hoạt động (áp dụng cấp độ dịch theo phạm vi cấp huyện). | Hoạt động/Hoạt động hạn chế* và *** | Hoạt động/Hoạt động hạn chế* và *** | Hoạt động** Dừng hoạt động**** | Dừng hoạt động** và **** |
3.5. Hoạt động bán hàng rong, vé số dạo,... * Người bán hàng, bán vé số đã tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh Covid-19 | Hoạt động* | Hoạt động* | Hoạt động* | Dừng hoạt động |
3.6. Quán ăn, uống vỉa hè * Đảm bảo khoảng cách bàn 2 mét; đảm bảo vệ sinh, sát khuẩn. ** Đảm bảo khoảng cách bàn 2 mét, mỗi điểm ăn uống không quá 20 người cùng một thời điểm. | Hoạt động * | Hoạt động có điều kiện ** | Bán mang về. | Dừng hoạt động |
4. Hoạt động giáo dục, đào tạo trực tiếp * Đảm bảo phòng, chống dịch Covid-19 theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế. ** Thời gian, số lượng học sinh, ngừng một số hoạt động theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của địa phương. Kết hợp với dạy, học trực tuyến và qua truyền hình. | Hoạt động bình thường. | Hoạt động*/Hoạt động hạn chế** | Hoạt động hạn chế** | Dừng hoạt động/Hoạt động hạn chế** |
Có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch Covid-19. * Giảm số lượng người làm việc, tăng cường làm việc trực tuyến. ** Giảm 30% số lượng người làm việc; Thực hiện công tác đảm bảo phòng chống dịch Covid-19 theo hướng dẫn của Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch, Bộ Y tế. *** Giảm 50% số lượng người làm việc; thực hiện công tác đảm bảo phòng, chống dịch Covid-19 theo quy định, hướng dẫn hiện hành. | Hoạt động bình thường | Hoạt động bình thường | Hoạt động hạn chế** | Hoạt động hạn chế*** |
7. Các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, thờ tự * Yêu cầu các cơ sở tôn giáo phải có kế hoạch và chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo đúng quy định phòng, chống dịch Covid-19 (kế hoạch phải đảm bảo 100% người tham gia sinh hoạt đã tiêm đủ liều vắc-xin hoặc đã khỏi bệnh Covid-19); điều tiết phù hợp theo khuôn viên sinh hoạt, đảm bảo quy định 5K. ** Không quá 100 người đối với hoạt động ngoài trời, không quá 50% sức chứa đối với hoạt động trong nhà, trong cùng thời điểm; *** Không quá 50 người đối với hoạt động ngoài trời, không quá 30% sức chứa đối với hoạt động trong nhà, trong cùng thời điểm; Đối với một số Lễ trọng hoặc sự kiện đặc biệt của tôn giáo, các cơ sở tôn giáo xây dựng phương án đảm bảo các quy định về phòng, chống dịch Covid-19, trình Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch cấp huyện phê duyệt và hướng dẫn thực hiện. | Hoạt động* | Hoạt động hạn chế** | Hoạt động hạn chế*** | Dừng hoạt động |
8. Hoạt động nghỉ dưỡng, khách sạn, nhà nghỉ, tham quan du lịch * Chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ phải có kế hoạch đảm bảo phòng, chống dịch Covid-19 và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch Covid-19 theo các quy định, hướng dẫn hiện hành. ** Khu vực cấp 3 hoạt động không quá 70% công suất; *** Khu vực cấp 4 hoạt động không quá 50% công suất. Người phục vụ phải được tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh Covid-19. | Hoạt động * | Hoạt động * | Hoạt động ** | Hoạt động hạn chế, có điều kiện *** |
9. Các cơ sở, địa điểm chiếu phim, tổ chức hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao: * Chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ, Ban Tổ chức phải có kế hoạch đảm bảo phòng, chống dịch Covid-19 và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch Covid-19 theo các quy định, hướng dẫn hiện hành. * Người phục vụ phải được tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh Covid-19. ** Khu vực cấp 2 hoạt động không quá 70% công suất *** Khu vực cấp 3 hoạt động không quá 50% công suất Riêng các hoạt động văn hóa nghệ thuật tổ chức ngoài trời dừng hoạt động ở các khu vực cấp 4. | Không hạn chế số khách* | Hoạt động hạn chế** | Hoạt động hạn chế*** | Dừng hoạt động |
|
|
|
| |
10.1. Cập nhật thông tin về tiêm chủng vắc xin, kết quả xét nghiệm Covid-19, kết quả điều trị Covid-19 | Áp dụng | Áp dụng | Áp dụng | Áp dụng |
10.2. Quản lý thông tin người vào/ra địa điểm công cộng, sử dụng phương tiện giao thông công cộng, các địa điểm sản xuất, kinh doanh, sự kiện đông người bằng mã QR. | Áp dụng | Áp dụng | Áp dụng | Áp dụng |
- 1Quyết định 745/QĐ-UBND năm 2021 về Phương án triển khai các biện pháp tạm thời để thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 2Quyết định 2780/QĐ-UBND năm 2021 quy định tạm thời về các biện pháp hành chính “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” theo từng cấp độ dịch áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 2970/QĐ-UBND năm 2021 về điều chỉnh, bổ sung Quy định tạm thời biện pháp hành chính “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” theo từng cấp độ dịch áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 4Kế hoạch 185/KH-UBND năm 2021 về phục hồi và tăng trưởng kinh tế - xã hội thành phố trong bối cảnh thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 5Quyết định 400/QĐ-UBND năm 2022 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP về quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 6Quyết định 1774/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19" trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 7Quyết định 167/QĐ-UBND năm 2022 quy định tạm thời về biện pháp phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi để “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19”
- 8Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2022 về điều chỉnh các biện pháp tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 9Kế hoạch 466/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 10Quyết định 61/QĐ-UBND năm 2022 về Hướng dẫn tạm thời chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 11Kế hoạch 42/KH-UBND năm 2022 triển khai biện pháp tạm thời thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 12Quyết định 139/QĐ-UBND năm 2022 sửa đổi nội dung Quy định tạm thời tổ chức hoạt động vận tải hành khách đường bộ đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ban hành kèm theo Quyết định 663/QĐ-UBND
- 13Kế hoạch 1235/KH-UBND năm 2022 triển khai đón khách du lịch quốc tế, thích ứng an toàn trong phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 14Quyết định 878/QĐ-UBND năm 2022 điều chỉnh Quyết định 2777/QĐ-UBND về quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 15Quyết định 949/QĐ-UBND năm 2022 về Quy định tạm thời biện pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 đối với từng cấp độ dịch trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 16Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2022 về Quy định tạm thời biện pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 đối với từng cấp độ dịch trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 17Quyết định 383/QĐ-UBND năm 2022 về Phương án triển khai biện pháp tạm thời để thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 1Quyết định 745/QĐ-UBND năm 2021 về Phương án triển khai các biện pháp tạm thời để thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 2Quyết định 383/QĐ-UBND năm 2022 về Phương án triển khai biện pháp tạm thời để thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 218/QĐ-BYT năm 2022 Hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP Quy định tạm thời Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 5Quyết định 2780/QĐ-UBND năm 2021 quy định tạm thời về các biện pháp hành chính “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” theo từng cấp độ dịch áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 6Quyết định 2970/QĐ-UBND năm 2021 về điều chỉnh, bổ sung Quy định tạm thời biện pháp hành chính “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” theo từng cấp độ dịch áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 7Kế hoạch 185/KH-UBND năm 2021 về phục hồi và tăng trưởng kinh tế - xã hội thành phố trong bối cảnh thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 8Quyết định 400/QĐ-UBND năm 2022 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP về quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 9Quyết định 1774/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19" trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 10Quyết định 167/QĐ-UBND năm 2022 quy định tạm thời về biện pháp phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi để “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19”
- 11Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2022 về điều chỉnh các biện pháp tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 12Kế hoạch 466/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 13Quyết định 61/QĐ-UBND năm 2022 về Hướng dẫn tạm thời chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 14Kế hoạch 42/KH-UBND năm 2022 triển khai biện pháp tạm thời thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 15Quyết định 139/QĐ-UBND năm 2022 sửa đổi nội dung Quy định tạm thời tổ chức hoạt động vận tải hành khách đường bộ đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ban hành kèm theo Quyết định 663/QĐ-UBND
- 16Kế hoạch 1235/KH-UBND năm 2022 triển khai đón khách du lịch quốc tế, thích ứng an toàn trong phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 17Quyết định 878/QĐ-UBND năm 2022 điều chỉnh Quyết định 2777/QĐ-UBND về quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 18Quyết định 949/QĐ-UBND năm 2022 về Quy định tạm thời biện pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 đối với từng cấp độ dịch trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 19Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2022 về Quy định tạm thời biện pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 đối với từng cấp độ dịch trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Quyết định 214/QĐ-UBND năm 2022 về Phương án triển khai biện pháp tạm thời để thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- Số hiệu: 214/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/03/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Nguyễn Thị Thanh Lịch
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra