Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1774/QĐ-UBND | Đắk Nông, ngày 22 tháng 10 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19”;
Căn cứ Quyết định 4800/QĐ-BYT ngày 12 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 ”;
Căn cứ Quyết định 1812/QĐ-BGTVT ngày 16 tháng 10 năm 2021 của Bộ Giao thông vận tải ban hành hướng dẫn tạm thời về tổ chức hoạt động vận tải của 5 lĩnh vực (đường bộ, đường thủy nội địa, hàng hải, đường sắt, hàng không) đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19;
Căn cứ Hướng dẫn số 3862/HD-BVHTTDL ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch hướng dẫn tạm thời việc thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ ban hành quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19” trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch;
Căn cứ Công văn số 4726/BGDĐT-GDTC ngày 15 tháng 10 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tổ chức hoạt động dạy học trực tiếp tại các cơ sở giáo dục;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 392/TTr-SYT ngày 21 tháng 10 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19” trên địa bàn tỉnh Đắk Nông (Kèm theo).
Điều 2. Căn cứ kết quả công bố cấp độ dịch trên địa bàn tỉnh hằng tuần, các Sở, Ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 phù hợp theo từng cấp độ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Y tế; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TẠM THỜI “THÍCH ỨNG AN TOÀN, LINH HOẠT, KIỂM SOÁT HIỆU QUẢ DỊCH COVID-19” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Kèm theo Quyết định số: 1774/QĐ-UBND ngày 22-tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Hiện nay, tình hình dịch bệnh Covid-19 trên phạm vi cả nước đang có xu hướng giảm, kiểm soát có hiệu quả. Tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, trong những ngày qua có ca mắc bệnh Covid-19 trong cộng đồng. Tuy nhiên địa phương đã kịp thời truy vết, khoanh vùng triển khai đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19 nên tình hình dịch cơ bản được kiểm soát.
Đến nay, tỉnh Đắk Nông được cấp tổng cộng 10 đợt vắc xin trong tổng số 59 đợt cấp của Bộ Y tế với tổng số 503.213 liều vắc xin chiếm 56,5%. Tổng số người đã tiêm vắc xin: 147.849 người, đạt 33,2% số người cần tiêm. Để đáp ứng mục tiêu trong giai đoạn tới: Chuyển trạng thái từ mục tiêu “không có Covid-19” sang thích ứng an toàn, linh hoạt và kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Covid-19 để thực hiện mục tiêu kép, đẩy nhanh tiến độ cấp vắc xin cho tỉnh, tỉnh phấn đấu đến cuối năm 2021 có > 90% dân số trên 18 tuổi tiêm đủ 2 mũi vắc xin Covid-19.
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, tình hình thay đổi thì nhiệm vụ thay đổi, tổ chức chỉ đạo phải thay đổi, cần thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Covid-19, khẩn trương ổn định tình hình tạo điều kiện khôi phục sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội; thực hiện mục tiêu kép, đưa tỉnh Đắk Nông chuyển sang trạng thái bình thường mới sớm nhất có thể. Căn cứ Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ và Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Kế hoạch “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19” trên địa bàn tỉnh Đắk Nông như sau:
1. Bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của người dân; hạn chế đến mức thấp nhất các ca mắc, ca chuyển bệnh nặng, tử vong do Covid-19.
2. Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, thực hiện mục tiêu kép và chuyển sang trạng thái bình thường mới.
3. Đảm bảo sự thống nhất thực hiện theo quy định, hướng dẫn của các Bộ, ngành; đồng thời, phát huy tính chủ động, sáng tạo của địa phương trong kiểm soát tình hình dịch bệnh, tạo điều kiện khôi phục sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, đưa đời sống sinh hoạt của Nhân dân dần trở lại trạng thái bình thường mới.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng; huy động cả hệ thống chính trị; đề cao trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, trách nhiệm người đứng đầu trong phòng, chống dịch, thực hiện mục tiêu kép; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất trong toàn quốc, đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo của chính quyền các cấp, nhất là cấp cơ sở.
2. Bảo đảm mục tiêu kép nhưng đặt sức khỏe, tính mạng người dân lên trên hết, trước hết; các giải pháp phòng, chống dịch phải dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn và điều kiện của địa phương; đảm bảo người dân được bảo vệ tốt nhất trước dịch bệnh, được tiếp cận dịch vụ y tế sớm nhất, nhanh nhất, ngay từ cơ sở, nhưng không gây ách tắc cho lưu thông, sản xuất.
3. Trong phòng, chống dịch bệnh phải lấy phòng dịch là cơ bản, lâu dài; y tế là lực lượng nòng cốt cùng với các lực lượng quân đội, công an,... đồng thời huy động sự tham gia của tất cả các lực lượng, các tầng lớp trong xã hội. Phát huy vai trò của người dân, doanh nghiệp là trung tâm, là chủ thể trong phòng, chống dịch, trong sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt an toàn.
4. Các giải pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 phải được thực hiện dứt khoát, kịp thời, quyết liệt; đảm bảo hài hòa giữa các giải pháp chuyên môn y tế với các giải pháp hành chính, kinh tế - xã hội. Các giải pháp y tế phải đồng bộ giữa cách ly với xét nghiệm, điều trị, vắc xin, theo phương châm “cách ly, xét nghiệm là then chốt, vắc xin, thuốc điều trị là điều kiện tiên quyết”.
III. PHÂN LOẠI ĐÁNH GIÁ, XÁC ĐỊNH CẤP ĐỘ DỊCH
Căn cứ Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19” để phân loại, đánh giá, xác định cấp độ dịch.
1. Phân loại cấp độ dịch
- Cấp 1: Nguy cơ thấp (bình thường mới) tương ứng với màu xanh.
- Cấp 2: Nguy cơ trung bình tương ứng với màu vàng.
- Cấp 3: Nguy cơ cao tương ứng với màu cam.
- Cấp 4: Nguy cơ rất cao tương ứng với màu đỏ.
2. Phạm vi và thời gian đánh giá cấp độ dịch
Định kỳ thứ Sáu hằng tuần, Sở Y tế chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kịp thời đánh giá, báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công bố cấp độ dịch theo quy mô cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã để các đơn vị, địa phương có cơ sở áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 phù hợp đảm bảo tính thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19. Khuyến khích Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đánh giá cấp độ dịch ở phạm vi quy mô nhỏ hơn (thôn, bon, buôn, tổ dân phố) để áp dụng biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 phù hợp và sát với thực tế nhất.
3. Tiêu chí đánh giá cấp độ dịch
3.1. Tiêu chí 1: Số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000 người/tuần.
- Cách tính: Số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000 người/1 tuần = [(Số ca mắc mới trong tuần số ca mắc mới của tuần trước)/(2 x Dân số trên địa bàn)] x 100.000. Ca mắc mới tại cộng đồng không bao gồm ca nhập cảnh, ca mắc trong cơ sở cách ly y tế tập trung.
- Cách phân mức độ: Được phân theo 04 mức độ từ thấp đến cao theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới (mức 1: 0 - < 20; mức 2: 20 - <50; mức 3: 50-<150; mức 4: ≥150).
3.2. Tiêu chí 2: Tỷ lệ người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 01 liều vắc xin phòng Covid-19 [Được tính là số người được tiêm chủng trên tổng dân số cư trú trên địa bàn theo độ tuổi x 100 (%)].
- Tỷ lệ người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin phòng Covid-19 phân theo 02 mức (≥70% người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin; <70% người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin). Các địa phương có thể điều chỉnh tỷ lệ tiêm chủng phù hợp với tình hình thực tiễn địa phương.
- Trong tháng 10/2021, yêu cầu tối thiểu 80% người từ 65 tuổi trở lên được tiêm đủ liều vắc xin phòng Covid-19. Từ tháng 11 năm 2021, yêu cầu tối thiểu 80% người từ 50 tuổi trở lên được tiêm đủ liều vắc xin phòng Covid-19.
3.3. Tiêu chí 3: Đảm bảo khả năng thu dung, điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các tuyến.
- Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thiết lập cơ sở thu dung, điều trị Covid-19 và kế hoạch bảo đảm số giường hồi sức cấp cứu (ICU) tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc tỉnh (bao gồm cả y tế tư nhân) theo quy định tại Quyết định số 4111/QĐ-BYT ngày 26/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Quyết định số 2626/QĐ-BYT ngày 28/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế; trong các kế hoạch phải xác định rõ khả năng thu dung, điều trị hiện có và kế hoạch bổ sung.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch cung cấp ô xy y tế tại các Trạm Y tế cấp xã để đáp ứng khi có dịch xảy ra; kế hoạch thiết lập Trạm Y tế lưu động theo Quyết định số 4042/QĐ-BYT ngày 21/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế và tổ chăm sóc người nhiễm Covid-19 tại cộng đồng theo Quyết định số 4349/QĐ-BYT ngày 10/9/2021 của Bộ Y tế; có phương án thiết lập Trạm Y tế lưu động tại khu, cụm công nghiệp (kết hợp với bộ phận y tế tại cơ sở sản xuất kinh doanh); được diễn tập, sẵn sàng đáp ứng khi cần thiết.
4. Phân loại cấp độ dịch
4.1. Phân loại: Theo Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ như sau:
Tiêu chí 1* Tiêu chí 2* | 0-<20 | 20 - <50 | 50-<150 | ≥150 |
≥ 70% người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin | Cấp 1 | Cấp 1 | Cấp 2 | Cấp 3 |
< 70% người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin | Cấp 1 | Cấp 2 | Cấp 3 | Cấp 4 |
Trong đó:
- Tiêu chí 1: Tỷ lệ ca mắc mới tại cộng đồng/số dân/thời gian.
- Tiêu chí 2: Độ bao phủ vắc xin.
4.2. Điều chỉnh cấp độ dịch
- Trường hợp không đạt được Tiêu chí 3 thì không được giảm cấp độ dịch.
- Phải tăng lên 1 cấp độ dịch nếu không đạt được yêu cầu tại điểm b khoản 3.2 mục 3 phần III (trừ khi địa bàn đang có dịch ở cấp độ 4 hoặc không có ca mắc).
IV. BIỆN PHÁP ÁP DỤNG THEO CẤP ĐỘ DỊCH
(Phụ lục đính kèm)
1. Sở Y tế
- Kịp thời tham mưu triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh với các giải pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Covid-19 theo Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành.
- Tham mưu tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch Covid- 19 và phục hồi phát triển kinh tế với tinh thần chủ động, sáng tạo, bám sát thực tiễn, không chủ quan khi dịch đi qua; đảm bảo phương châm “bốn tại chỗ”.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động hệ thống tiêm chủng tại địa phương và tổ chức triển khai Chiến dịch tiêm chủng theo đúng số lượng vắc xin được cấp, không để lãng phí bất cứ nguồn vắc xin nào, đảm bảo an toàn tiêm chủng.
- Căn cứ tình hình diễn biến của dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh, chủ động tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung nội dung Kế hoạch bảo đảm phù hợp.
2. Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh
- Tiếp tục nêu cao vai trò, trách nhiệm trong việc chủ động thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng, thẩm quyền tại Kế hoạch này; tổng hợp các khó khăn, vướng mắc hoặc các nội dung vượt thẩm quyền, báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền kịp thời xem xét, giải quyết;
- Chủ động hướng dẫn tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19; công bố trên các phương tiện truyền thông, các Trang thông tin điện tử của các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, các huyện, thành phố về các hướng dẫn và các quy định phòng, chống Covid-19 trong hoạt động có liên quan; tổ chức thanh tra, kiểm tra, báo cáo theo quy định.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp: Phối hợp, hỗ trợ, giám sát các Sở, Ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố trong quá trình thực hiện các giải pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Covid-19.
4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Tiếp tục tăng cường kiểm soát bảo đảm an ninh biên giới, đường mòn, lối mở. Tiếp tục huy động các lực lượng biên phòng, nhất là lực lượng quân y, dân quân tự vệ phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế và các địa phương trong công tác phòng, chống dịch Covid-19; tham gia cứu trợ Nhân dân trong khu vực cách ly.
5. Công an tỉnh
- Bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội và an ninh mạng, nhất là tại cơ sở và tại các địa bàn, khu vực cách ly y tế; tăng cường phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm, đặc biệt là đối tượng chống lại lực lượng chức năng tham gia phòng, chống dịch Covid-19; xử lý nghiêm các đối tượng lợi dụng chính sách phòng, chống dịch và các hành vi vi phạm pháp luật trong phòng, chống dịch Covid-19.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông kết nối cơ sở dữ liệu dân cư với dữ liệu về tiêm chủng, xét nghiệm, quản lý người nhiễm Covid-19 khỏi bệnh để triển khai thống nhất việc ứng dụng mã QR trên thẻ căn cước công dân (hoặc hình thức phù hợp đối với những người chưa có thẻ căn cước công dân) phục vụ việc quản lý đi lại của người dân và công tác phòng, chống dịch Covid-19.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tăng cường vai trò quản lý nhà nước trong quá trình thực hiện các giải pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Covid-19; kịp thời phát hiện những tồn tại, hạn chế để giải quyết hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn:
Phân công nhân lực cập nhật hàng ngày, đánh giá vùng nguy cơ theo từng khu dân cư theo Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế để có các biện pháp phòng, chống dịch kịp thời, phù hợp với tình hình tại địa phương.
Thực hiện nghiêm việc cách ly và kiểm soát những người đang cách ly tại nhà đảm bảo đúng theo các quy định hiện hành, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng người cách ly lây nhiễm bệnh ra cộng đồng.
- Duy trì và nâng cao vai trò của Tổ Covid-19 cộng đồng, nhất là trong điều kiện thực hiện các giải pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Covid-19.
- Tạo điều kiện tối đa cho người dân, doanh nghiệp hoạt động nhưng phải đảm bảo công tác phòng, chống dịch Covid-19 theo quy định; tuyệt đối không tiêu cực, nhũng nhiễu.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, trường hợp khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh ở người tỉnh Đắk Nông (thông qua Sở Y tế) để giải quyết./.
BIỆN PHÁP ÁP DỤNG THEO CẤP ĐỘ DỊCH
I. ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, CƠ QUAN, DOANH NGHIỆP
Biện pháp | Cấp 1 | Cấp 2 | Cấp 3 | Cấp 4 |
1. Tổ chức hoạt động tập trung trong nhà, ngoài trời đảm bảo các biện pháp phòng, chống dịch | Được hoạt động bình thường nhưng phải đảm bảo theo các quy định chung về phòng, chống dịch của tỉnh | Được hoạt động, người tham gia đã được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin phòng Covid-19 (đã qua 14 ngày), phải đảm bảo khoảng cách giữa người với người ≥2m đồng thời quy định số lượng người như sau: - Ngoài trời: ≤70 người; - Trong nhà: ≤50 người và ≤70% công suất. | Được hoạt động, người tham gia thực hiện nghiêm các biện pháp phòng chống dịch Covid-19, đã được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin phòng Covid-19 (đã qua 14 ngày), phải đảm bảo khoảng cách giữa người với người ≥2m đồng thời quy định số lượng người như sau: - Ngoài trời: ≤50 người; - Trong nhà: ≤20 người và ≤ 50% công suất. | Được hoạt động, người tham gia thực hiện nghiêm các biện pháp phòng chống dịch Covid-19, phải được tiêm đủ liều vắc xin phòng Covid-19 (mũi 2 đã qua 14 ngày) hoặc đã khỏi bệnh Covid-19, phải đảm bảo khoảng cách giữa người với người ≥2m đồng thời quy định số lượng người như sau: - Ngoài trời: ≤20 người; - Trong nhà: ≤10 người và ≤50% công suất. |
2. Vận tải hành khách công cộng đường bộ | - Hoạt động với tần suất bình thường theo quy định tại Quyết định số 1812/QĐ-BGTVT ngày 16/10/2021 của Bộ Giao thông vận tải; - Lái xe, nhân viên phục vụ trên xe đáp ứng các yêu cầu nêu tại khoản 4 Mục II Phần 2 và hành khách đáp ứng các yêu cầu nêu tại khoản 2 Mục I Phần 2 Hướng dẫn tạm thời ban hành kèm theo Quyết định số 1812/QĐ-BGTVT ngày 16/10/2021 của Bộ Giao thông vận tải. | - Đối với vận tải hành khách theo tuyến cố định nội tỉnh, xe buýt nội tỉnh, taxi, hợp đồng, du lịch, vận chuyển học sinh, sinh viên: số phương tiện hoạt động của đơn vị vận tải không vượt quá 50% tổng số phương tiện vận tải của đơn vị và có giãn cách chỗ trên phương tiện (không áp dụng giãn cách đối với xe giường nằm); - Đối với vận tải hành khách theo tuyến cố định liên tỉnh (bao gồm cả xe buýt liên tỉnh): Số chuyến xe khai thác không vượt quá 50% số chuyến xe theo kế hoạch đơn vị vận tải đăng ký khai thác đã được Sở Giao thông vận tải công bố (số chuyến/tháng) và có giãn cách chỗ trên phương tiện (không áp dụng giãn cách đối với xe giường nằm); - Lái xe, nhân viên phục vụ trên xe đáp ứng các yêu cầu nêu tại khoản 4 Mục II Phần 2 và hành khách đáp ứng các yêu cầu nêu tại khoản 2 Mục I Phần 2 Hướng dẫn tạm thời về tổ chức hoạt động vận tải của 05 lĩnh vực (đường bộ, đường thủy nội địa, hàng hải, đường sắt, hàng không) đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID- 19 ban hành kèm theo Quyết định số 1812/QĐ-BGTVT ngày 16/10/2021 của Bộ Giao thông vận tải. | - Dừng hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe ô tô, gồm: vận tải hành khách theo tuyến cố định liên tỉnh, nội tỉnh, xe buýt, hợp đồng, du lịch (trừ xe công nghệ dưới 9 chỗ sử dụng hợp đồng điện tử), vận chuyển học sinh, sinh viên; - Đối với xe taxi, xe công nghệ dưới 9 chỗ (xe hợp đồng, xe du lịch sử dụng hợp đồng điện tử) có vách ngăn với khách, thanh toán điện tử được phép hoạt động không vượt quá 20% tổng số phương tiện của đơn vị và có giãn cách chỗ trên phương tiện; - Lái xe phải được tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh và đáp ứng các yêu cầu nêu tại khoản 4 Mục II Phần 2; hành khách đáp ứng các yêu cầu nêu tại khoản 2 Mục I Phần 2 Hướng dẫn tạm thời về tổ chức hoạt động vận tải của 05 lĩnh vực (đường bộ, đường thủy nội địa, hàng hải, đường sắt, hàng không) đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 ban hành kèm theo Quyết định số 1812/QĐ-BGTVT ngày 16/10/2021 của Bộ Giao thông vận tải; - Trường hợp phương tiện vận tải hành khách có hành trình bắt buộc phải đi qua địa bàn có dịch ở cấp 4 thì không được dừng, đỗ. | |
3. Lưu thông, vận chuyển hàng hóa nội tỉnh hoặc liên tỉnh | Được hoạt động bình thường nhưng phải đảm bảo theo các quy định chung về phòng, chống dịch của tỉnh | - Được hoạt động nhưng phải đảm bảo theo các quy định chung về phòng, chống dịch của tỉnh; - Đối với vận chuyển hàng bằng phương tiện xe máy: Chỉ người có đăng ký (nhân viên của doanh nghiệp bưu chính, Shipper, người vận chuyển hàng của Ban Chỉ đạo các cấp, người vận chuyển hàng hóa thiết yếu phục vụ sinh hoạt của đời sống nhân dân) được hoạt động. | ||
* Đối với hoạt động sát hạch, cấp Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ | Được hoạt động bình thường nhưng phải đảm bảo theo các quy định chung về phòng, chống dịch của tỉnh | Dừng hoạt động | Dừng hoạt động | |
4. Sản xuất, kinh doanh, dịch vụ |
|
|
|
|
4.1. Cơ sở sản xuất, đơn vị thi công các dự án, công trình giao thông, xây dựng | - Được phép hoạt động; - Chủ cơ sở tự xây dựng phương án phòng, chống dịch và cam kết chịu trách nhiệm khi để xảy ra phát sinh dịch bệnh Covid-19 tại đơn vị thi công. | |||
4.2. Cơ sở kinh doanh dịch vụ bao gồm trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích, chợ đầu mối trừ các cơ sở quy định tại Điểm 4.3, 4.4 | - Được hoạt động bình thường; - Chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch bệnh Covid-19 theo quy định của tỉnh. | - Hoạt động 70% công suất; - Chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch bệnh Covid-19 về phòng chống dịch của tỉnh, (đối với cửa hàng kinh doanh xăng dầu, nhân viên bán hàng đeo khẩu trang, kính chắn giọt bắn trong thời gian giao dịch với khách hàng). | ||
4.3. Nhà hàng/quán ăn, chợ truyền thống | Được hoạt động bình thường nhưng phải đảm bảo theo các quy định chung về phòng, chống dịch của tỉnh | - Được hoạt động bình thường nhưng phải đảm bảo theo các quy định chung về phòng chống dịch của tỉnh; - Chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch bệnh Covid-19 theo quy định của tỉnh. | - Hoạt động 70% công suất (nhà hàng, quán ăn uống có phòng riêng thì phục vụ ≤ 10 người/phòng và phải đảm bảo khoảng cách giữa người với người tối thiểu 2m); - Chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch bệnh Covid-19 theo quy định của tỉnh. | - Hoạt động 50% công suất (nhà hàng, quán ăn uống có phòng riêng thì phục vụ tối đa <10 người/phòng và phải đảm bảo khoảng cách giữa người với người tối thiểu 2m); - Chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch bệnh Covid-19 theo quy định của tỉnh. |
4.4. Cơ sở kinh doanh các dịch vụ có nguy cơ lây nhiễm cao như vũ trường, karaoke, mát xa, quán bar, internet, trò chơi điện tử, làm tóc (bao gồm cắt tóc), làm đẹp và các cơ sở khác | - Được hoạt động bình thường nhưng phải đảm bảo theo các quy định chung về phòng, chống dịch của tỉnh; - Chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch bệnh Covid-19 theo quy định của tỉnh. | - Hoạt động 50% công suất của cơ sở và không quá 50% số người/phòng; - Chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch bệnh Covid-19 theo hướng dẫn của chính quyền địa phương. Người tham gia (khách hàng và nhân viên) đã tiêm đủ liều vắc xin phòng Covid-19 hoặc đã khỏi bệnh Covid-19. Riêng dịch vụ làm tóc, làm đẹp ngừng hoạt động. | - Hoạt động 30% công suất của cơ sở và không quá 50% số người/phòng; - Chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch bệnh Covid-19 theo hướng dẫn của chính quyền địa phương. Người tham gia (khách hàng và nhân viên) đã tiêm đủ liều vắc xin phòng Covid-19 hoặc đã khỏi bệnh Covid-19. Riêng dịch vụ làm tóc, làm đẹp ngừng hoạt động. | Ngừng hoạt động |
4.5. Hoạt động bán hàng rong, vé số dạo,... | Được hoạt động bình thường nhưng phải đảm bảo theo các quy định chung về phòng, chống dịch của tỉnh | Được hoạt động bình thường, người tham gia đã được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin phòng Covid-19 (đã qua 14 ngày), thực hiện 5K | Được hoạt động bình thường, người tham gia đã được tiêm đủ liều vắc xin phòng Covid-19 (mũi 2 đã qua 14 ngày), hoặc đã khỏi bệnh Covid-19; thực hiện 5K | Ngừng hoạt động |
5. Hoạt động giáo dục, đào tạo trực tiếp Thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 4726/BGDĐT- GDTC ngày 15 tháng 10 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Tổ chức hoạt động dạy học trực tiếp tại các cơ sở giáo dục | - Tổ chức dạy học trực tiếp, tiếp tục củng cố điều kiện hạ tầng công nghệ thông tin, trang thiết bị, phương tiện để sẵn sàng chuyển sang các hình thức dạy học khác khi dịch bệnh diễn biến phức tạp; - Triển khai thực hiện nghiêm các biện pháp đảm bảo an toàn, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Covid-19 trong trường học theo quy định ; phối hợp chặt chẽ với gia đình theo dõi, quản lý sức khỏe của học sinh để phòng ngừa, phát hiện sớm các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh nhằm xử lý, ngăn chặn kịp thời; phối hợp với cơ sở y tế địa phương xây dựng phương án phòng dịch và xử lý các tình huống phát sinh một cách kịp thời và có hiệu quả. | Tổ chức dạy học trực tiếp kết hợp với dạy học trực tuyến, trên truyền hình. Căn cứ điều kiện thực tế, các cơ sở giáo dục quyết định kế hoạch dạy học cho từng lớp, khối lớp; với cấp học phổ thông, ưu tiên dạy học trực tiếp các lớp 1, lớp 2, lớp 6, lớp 9 và lớp 12, bảo đảm giãn cách phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và các điều kiện an toàn trong công tác phòng, chống dịch. | Tổ chức dạy học trực tuyến, trên truyền hình, giao bài tự học,...; với cấp học mầm non và phổ thông, giáo viên hướng dẫn phụ huynh hỗ trợ, giúp đỡ trẻ em, học sinh học tập, vui chơi tại nhà theo các hình thức phù hợp; phối hợp với phụ huynh để hướng dẫn học sinh sử dụng hiệu quả, an toàn các thiết bị phục vụ học tập trực tuyến, học qua truyền hình; có phương án chuyển tài liệu học tập đến những em học sinh còn thiếu thiết bị học tập trực tuyến, học qua truyền hình. | |
6. Hoạt động cơ quan, công sở | Được hoạt động bình thường nhưng phải đảm bảo theo các quy định chung về phòng, chống dịch của tỉnh | Các cơ quan, đơn vị tăng cường làm việc trực tuyến, bố trí người đi làm luân phiên tại công sở không quá 50% (trừ các cơ quan lực lượng vũ trang, y tế). | Các cơ quan, đơn vị tăng cường làm việc trực tuyến, bố trí người đi làm luân phiên tại công sở không quá 30% (trừ các cơ quan lực lượng vũ trang, y tế). | |
7. Các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, thờ tự | Được hoạt động bình thường nhưng phải đảm bảo theo các quy định chung về phòng, chống dịch của tỉnh | - Hoạt động nhưng không tập trung quá 50 người và không quá 50% công suất của cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo; - Người tham dự được tiêm ít nhất 1 mũi vắc xin (đã qua 14 ngày). | - Hoạt động nhưng không tập trung quá 20 người và không không quá 50% công suất của cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo; - Người tham dự được tiêm đủ liều vắc xin (mũi 2 đã qua 14 ngày) hoặc đã khỏi bệnh Covid-19. | Ngừng hoạt động |
8. Hoạt động nghỉ dưỡng, khách sạn, nhà nghỉ, tham quan du lịch; biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao |
|
|
|
|
8.1. Các doanh nghiệp lữ hành, vận chuyển khách du lịch; các khu, điểm du lịch; các cơ sở lưu trú du lịch | Được hoạt động bình thường nhưng đảm bảo yêu cầu theo khoản 3.2 mục 3 phần III tại Hướng dẫn số 3862/HD-BVHTTDL ngày 18/10/2021 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc Hướng dẫn tạm thời việc thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19” trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch | - Chỉ tổ chức hoạt động tham quan tại khu, điểm du lịch, sự kiện tập trung trong nhà và các chương trình du lịch theo nhóm dưới 25 người; - Các cơ sở lưu trú du lịch, dịch vụ ăn uống trong cơ sở kinh doanh du lịch được hoạt động không quá 50% công suất tại cùng một thời điểm; phương tiện đưa đón khách sử dụng không quá 50% số ghế; - Các cơ sở lưu trú du lịch tiếp nhận khách cách ly theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu phòng, chống dịch của cơ quan y tế địa phương; - Các cơ sở lưu trú du lịch đang phục vụ khách có công suất trên 50% thì không đón khách mới. * Yêu cầu cụ thể: Thực hiện theo khoản 3.2 mục 3 phần III tại Hướng dẫn số 3862/HD-BVHTTDL ngày 18/10/2021 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc Hướng dẫn tạm thời việc thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19” trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch. | - Dừng hoạt động tham quan tại khu, điểm du lịch; dừng tổ chức sự kiện tập trung trong nhà trên 20 người; dừng các chương trình du lịch trong địa bàn, đi và đến địa bàn này; - Cơ sở lưu trú du lịch, dịch vụ ăn uống trong cơ sở kinh doanh du lịch được hoạt động không quá 30% công suất tại cùng một thời điểm; phương tiện đưa đón khách sử dụng không quá 50% số ghế; - Các cơ sở lưu trú du lịch tiếp nhận khách cách ly theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu phòng, chống dịch của cơ quan y tế địa phương. - Các cơ sở lưu trú du lịch đang phục vụ khách có công suất trên 30% thì không đón khách mới. * Yêu cầu cụ thể: Thực hiện theo khoản 3.2 mục 3 phần III tại Hướng dẫn số 3862/HD- BVHTTDL ngày 18/10/2021 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc Hướng dẫn tạm thời việc thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19” trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch. | |
8.2. Hoạt động văn hóa phục vụ nhiệm vụ chính trị; hoạt động triển lãm; tổ chức ngày kỷ niệm, ngày thành lập, ngày truyền thống, ngày hưởng ứng | Tuân thủ các nội dung tại khoản 1, mục I, phần A Hướng dẫn số 3862/HD-BVHTTDL ngày 18/10/2021 về việc Hướng dẫn tạm thời thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch | - Giảm quy mô, cấp độ, thay đổi hình thức tổ chức theo tình hình diễn biến dịch bệnh và các quy định của địa phương; - Giảm 30% số lượng đại biểu, khách mời theo Kế hoạch được phê duyệt. | - Giảm quy mô, cấp độ, thay đổi hình thức tổ chức theo tình hình diễn biến dịch bệnh và các quy định của địa phương; - Giảm 50% số lượng đại biểu, khách mời theo Kế hoạch được phê duyệt. Hạn chế khách mời từ các địa phương khác; - Tăng cường công tác tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của ngày kỷ niệm, ngày truyền thống, ngày thành lập, ngày hưởng ứng trên các phương tiện thông tin đại chúng. | Dừng tổ chức các hoạt động. Đẩy công tác tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của ngày kỷ niệm, ngày truyền thống, ngày thành lập, ngày hưởng ứng trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử, ấn phẩm tuyên truyền. |
8.3. Hoạt động lễ hội | Tuân thủ các nội dung tại khoản 1, mục I, phần A Hướng dẫn số 3 862/HD-BVHTTDL ngày 18/10/2021 về việc Hướng dẫn tạm thời thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch | - Giảm quy mô, điều chỉnh hình thức, thời gian tổ chức lễ hội; giảm tổ chức các hoạt động hội đảm bảo các điều kiện về phòng, chống dịch bệnh căn cứ theo tình hình diễn biến dịch bệnh và các quy định thực tế tại địa phương; - Giảm 50% số lượng đại biểu, khách mời theo Kế hoạch được phê duyệt; - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giới thiệu về nguồn gốc của lễ hội, di tích và các nhân vật được thờ phụng, tôn vinh; các giá trị, ý nghĩa đích thực của tín ngưỡng và nghi lễ truyền thống. | - Chi tổ chức phần nghi lễ, không tổ chức hoạt động hội; - Không mời khách tham dự phần nghi lễ. | Dừng tổ chức lễ hội |
8.4. Hoạt động thư viện, rạp chiếu phim, cơ sở, địa điểm biểu diễn văn hóa, nghệ thuật | - Tuân thủ các nội dung tại khoản 1, mục I, phần A Hướng dẫn số 3862/HD-BVHTTDL ngày 18/10/2021 về việc Hướng dẫn tạm thời thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch | - Giảm 50% số lượng khách, khán giả, độc giả phục vụ; - Thực hiện các biện pháp khử khuẩn định kỳ theo Hướng dẫn của Bộ y tế; - Có bảng nội quy hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 | - Giảm 70% số lượng khách, khán giả, độc giả phục vụ; - Thực hiện các biện pháp khử khuẩn định kỳ theo Hướng dẫn của Bộ y tế; - Có bảng nội quy hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 | Dừng tổ chức hoạt động |
8.5. Hoạt động di tích, bảo tàng | Tuân thủ các nội dung tại khoản 1, mục I, phần A Hướng dẫn số 3862/HD-BVHTTDL ngày 18/10/2021 về việc Hướng dẫn tạm thời thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch. | - Chỉ đón tiếp, phục vụ các đoàn tham quan không quá 20 người/đoàn; đảm bảo khoảng cách, thực hiện đầy đủ các quy định về phòng, chống dịch; - Thực hiện các biện pháp khử khuẩn định kỳ theo hướng dẫn của Bộ Y tế; - Có bảng nội quy hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19; - Người hướng dẫn, thuyết minh tham quan đã tiêm ít nhất 01 liều vắc-xin ngừa Covid-19 thời gian đủ 14 ngày trở lên hoặc người đã khỏi bệnh Covid-19 trong vòng 6 tháng, có giấy xét nghiệm âm tính với Covid-19 theo quy định của Sở Y tế. | - Chỉ đón tiếp, phục vụ các đoàn tham quan không quá 10 người/đoàn; đảm bảo khoảng cách, thực hiện đầy đủ các quy định về phòng, chống dịch; - Thực hiện các biện pháp khử khuẩn định ký theo hướng dẫn của Bộ Y tế; - Có bảng nội quy hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19; - Người hướng dẫn, thuyết minh tham quan đã tiêm ít nhất 01 liều vắc-xin ngừa Covid-19 thời gian đủ 14 ngày trở lên hoặc người đã khỏi bệnh Covid-19 trong vòng 6 tháng, có giấy xét nghiệm âm tính với Covid-19 theo quy định của Sở Y tế. | Dừng tổ chức các hoạt động |
8.6. Hoạt động tập luyện thể dục thể thao | Được hoạt động bình thường, phải đảm bảo theo quy định chung về phòng, chống dịch của tỉnh | - Được hoạt động nhưng không quá 50 người mỗi nhóm và duy trì khoảng cách 4m2/người; - Người hướng dẫn, đứng ra tập luyện phải tiêm ít nhất 1 liều Vắc xin đủ thời gian 14 ngày, xét nghiệm âm tính với Covid-19 theo quy định của Bộ Y tế hoặc khỏi bệnh Covid- 19 trong vòng 6 tháng. | - Được hoạt động nhưng không quá 20 người/ mỗi nhóm và duy trì 6m2/ người; - Người hướng dẫn, đứng ra tập luyện phải tiêm ít nhất 1 liều vắc xin đủ thời gian 14 ngày, xét nghiệm âm tính với Covid-19 theo quy định của Sở Y tế hoặc khỏi bệnh Covid-19 trong vòng 6 tháng. | Dừng hoạt động tập luyện |
8.6.1 Hoạt động tập luyện thể dục thể thao ngoài trời. | Được hoạt động bình thường, phải đảm bảo theo quy định chung về phòng, chống dịch của tỉnh. | - Được hoạt động nhưng giảm quy, công suất sử dụng phòng tập không quá 70%; - Người hướng dẫn, đứng ra tập luyện phải tiêm ít nhất 1 liều Vắc xin đủ thời gian 14 ngày, xét nghiệm âm tính với Covid-19 theo quy định của Sở Y tế hoặc khỏi bệnh Covid- 19 trong vòng 6 tháng. | - Được hoạt động nhưng giảm quy, công suất sử dụng phòng tập không quá 30% ; - Người hướng dẫn, đứng ra tập luyện phải tiêm 2 liều Vắc xin đủ thời gian 14 ngày, xét nghiệm âm tính với Covid-19 theo quy định của Sở Y tế hoặc khỏi bệnh Covid-19 trong vòng 6 tháng; - Các cơ sở cung ứng dịch vụ phải thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo đúng quy định. | Dừng hoạt động |
8.6.2. Hoạt động Thi đấu Thể dục thể thao | Được hoạt động bình thường, phải đảm bảo theo quy định chung về phòng, chống dịch của tỉnh. | - Được tổ chức thi đấu, nhưng giảm quy mô tổ chức; duy trì công suất khán đài tối đa là 50%; - Người tham gia phải tiêm 1 liều vắc xin đủ thời gian 14 ngày trở lên, có xét nghiệm âm tính với Covid-19 trong thời gian tối đa 72 giờ trước khi diễn ra thi đấu | - Được tổ chức nhưng hạn chế tổ chức các giải thể thao có quy mô lớn; các giải thi đấu thể thao quần chúng có số lượng người tham gia đông chỉ được tổ chức ngoài trời; - Người tham gia phải tiêm 1 liều vắc xin đủ thời gian 14 ngày trở lên, có xét nghiệm âm tính với Covid- 19 trong thời gian tối đa 72 giờ trước khi diễn ra thi đấu | Dừng tổ chức các giải thi đấu |
8.7. Hoạt động tập huấn, đào tạo vận động viên |
|
|
|
|
8.7.1. Vận động viên, huấn luyện viên, cán bộ chuyên môn, nhân viên phục vụ đã tiêm đủ 2 liều vắc xin | Được hoạt động bình thường nhưng phải đảm bảo theo các quy định chung về phòng chống dịch của tỉnh | - Theo dõi sức khỏe trong vòng 7 ngày kể từ ngày đến tập trung tại cơ sở huấn luyện; - Hạn chế ra khỏi cơ sở huấn luyện trong quá trình tham gia huấn luyện. | - Theo dõi sức khỏe trong vòng 14 ngày kể từ ngày đến tập trung tại cơ sở huấn luyện; - Hạn chế ra khỏi cơ sở huấn luyện trong quá trình tham gia huấn luyện. | - Cách ly tập trung 7 ngày; theo dõi sức khỏe trong vòng 7 ngày kể từ ngày đến tập trung tại cơ sở huấn luyện; - Có kết quả xét nghiệm Covid-19 âm tính bằng phương pháp RT-PCR trong vòng 72 giờ trước khi đến tập trung tại cơ sở huấn luyện; - Không ra khỏi cơ sở huấn luyện trong quá trình tham gia huấn luyện. |
8.7.2. Vận động viên, huấn luyện viên, cán bộ chuyên môn, nhân viên phục vụ chưa tiêm đủ 2 liều vắc xin | Được hoạt động bình thường nhưng phải đảm bảo theo các quy định chung về phòng chống dịch của tỉnh. | - Theo dõi sức khỏe trong vòng 7 ngày kể từ ngày đến tập trung tại cơ sở huấn luyện; - Có kết quả xét nghiệm Covid-19 âm tính bằng phương pháp RT-PCR trước khi đến tập trung tại cơ sở huấn luyện; - Hạn chế ra khỏi cơ sở huấn luyện trong quá trình tham gia huấn luyện. | - Theo dõi sức khỏe trong vòng 14 ngày kể từ ngày đến cơ sở huấn luyện; - Có kết quả xét nghiệm Covid-19 âm tính bằng phương pháp RT-PCR trước khi đến tập trung tại cơ sở huấn luyện; - Không ra khỏi cơ sở huấn luyện trong quá trình tham gia huấn luyện. | - Cách ly tập trung 7 ngày; theo dõi sức khỏe trong vòng 7 ngày tiếp theo (kể từ ngày đến tập trung tại cơ sở huấn luyện); - Có kết quả xét nghiệm Covid-19 âm tính bằng phương pháp RT-PCR trong vòng 72 giờ trước khi đến tập trung tại cơ sở huấn luyện; - Không ra khỏi cơ sở huấn luyện trong quá trình tham gia huấn luyện. |
9. Ứng dụng công nghệ thông tin |
|
|
|
|
9.1. Cập nhật thông tin về tiêm chủng vắc xin, kết quả xét nghiệm COVID-19, kết quả điều trị COVID-19 | Áp dụng | |||
9.2. Quản lý thông tin người vào/ra địa điểm công cộng, sử dụng phương tiện giao thông công cộng, các địa điểm sản xuất, kinh doanh, sự kiện đông người bằng mã QR | Áp dụng |
Biện pháp | Cấp 1 | Cấp 2 | Cấp 3 | Cấp 4 | ||
1. Tuân thủ 5K | Áp dụng | |||||
2. Ứng dụng công nghệ thông tin | - Sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định để khai báo y tế, đăng ký tiêm chủng vắc xin, khám chữa bệnh (nếu có điện thoại thông minh); - Sử dụng mã QR theo quy định của chính quyền và cơ quan y tế. | |||||
3. Đi lại của người dân đến từ các địa bàn có cấp độ dịch khác nhau |
|
|
|
| ||
3.1. Quy định chung người đến/về tỉnh Đắk Nông | - Người đến, về từ các địa phương khi đến tỉnh Đắk Nông (trừ trường hợp đi ngang quan tỉnh Đắk Nông) cần nghiêm túc khai báo cho chính quyền địa phương hoặc Trạm Y tế các xã, phường, thị trấn; - Các trường hợp về/đến từ các địa bàn có mức độ dịch cấp 4, khi đi qua các chốt kiểm soát dịch phải có kết quả xét nghiệm SARS-CoV-2 âm tính trong vòng 72 giờ từ khi có kết quả xét nghiệm bằng phương pháp RT-PCR hoặc Test nhanh kháng nguyên do cơ quan Y tế có đủ điều kiện cấp theo quy định của Bộ Y tế; - Cần có 01 trong các giấy tờ tùy thân như: Chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu, giấy phép lái xe, giấy khai sinh để đối chiếu với giấy xét nghiệm (khi cần); - Người và phương tiện qua các chốt kiểm soát dịch phải khai báo Y tế, lịch trình di chuyển, quét mã QR-Code, đo thân nhiệt (trừ xe cứu thương, xe cứu hỏa, xe công an, xe quân sự đang thực thi nhiệm vụ, xe có phù hiệu ưu tiên, người điều khiển các phương tiện trên phải chịu trách nhiệm về tỉnh xác thực của người trên xe và lịch trình di chuyển); - Đối với các trường hợp chỉ đi ngang qua tỉnh Đắk Nông cần tuân thủ nguyên tắc “01 cung đường, 02 điểm đến”, hạn chế dừng đỗ trên đường di chuyển (trừ trường hợp khẩn cấp). - Đối với người cao tuổi, người có bệnh nền, phụ nữ mang thai, người dưới 18 tuổi (trẻ em): Thực hiện cách ly tại nhà và có người chăm sóc cách ly cùng (Áp dụng theo Công văn số 5599/BYT-MT ngày 14/7/2021 và Công văn số 7020/BYT-MT ngày 25/8/2021 của Bộ Y tế. - Tùy theo tình hình mỗi địa phương (để tránh quá tải) có thể áp dụng các hình thức cách ly Y tế như sau: Cách ly Y tế tại các cơ sở lưu trú (khách sạn/nhà nghỉ): những người đủ điều kiện, tự nguyện chi trả kinh phí; Cách ly Y tế tại các cơ sở cách ly tập trung của huyện, thành phố: những người có hoàn cảnh gia đình khó khăn, không đảm bảo các điều kiện cách ly Y tế tại nhà; Cách ly Y tế tại nhà: Những trường hợp còn lại. Đối với những trường hợp này sẽ phong tỏa cả hộ gia đình có người đang cách ly. | |||||
3.2. Quy định phân chia theo nhóm người đến/về tỉnh Đắk Nông: Có 03 nhóm như sau | a) Nhóm 1 - Người đã tiêm đủ liều vắc xin phòng Covid-19 (Thẻ xanh trên Sổ sức khỏe điện tử hoặc có giấy chứng nhận tiêm chủng đủ liều của cơ quan có thẩm quyền cấp); - Người đã khỏi bệnh Covid -19 trong vòng 06 tháng tính đến thời điểm về địa phương (có giấy xác nhận khỏi bệnh Covid -19 hoặc giấy ra viện). b) Nhóm 2: Những người tiêm chưa đủ liều vắc xin phòng Covid -19 (Thẻ vàng trên Sổ sức khỏe điện tử hoặc có giấy chứng nhận tiêm chủng của cơ quan có thẩm quyền cấp) c) Nhóm 3: Không thuộc nhóm 1 và nhóm 2. | |||||
3.3. Quy định đi lại theo từng cấp độ như sau | Tự theo dõi sức khỏe tại nhà, thực hiện nghiêm 5K. | Được đi lại nhưng thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch như sau: - Đối với người thuộc nhóm 1: Thực hiện Thông điệp 5K và hạn chế tiếp xúc, tự theo dõi sức khỏe tại nhà, nơi lưu trú trong vòng 14 ngày kể từ ngày đến/về địa phương và thông báo ngay cho cơ quan y tế trên địa bàn trong trường hợp xuất hiện các triệu chứng sốt, ho, đau họng, khó thở, giảm hoặc mất vị giác hoặc khứu giác. - Đối với người thuộc nhóm 2: Thực hiện Thông điệp 5K, cách ly tại nhà, nơi lưu trú trong vòng 07 ngày kể từ ngày đến/về địa phương và tiếp tục hạn chế tiếp xúc, tự theo dõi sức khỏe trong vòng 07 ngày tiếp theo. Thực hiện xét nghiệm bằng phương pháp Realtime-PCR (có thể thực hiện mẫu gộp) hoặc xét nghiệm nhanh kháng nguyên mẫu đơn vào ngày đầu tiên và ngày thứ 7 trong thời gian cách ly y tế tại nhà, nơi lưu trú. Thông báo ngay cho cơ quan y tế trên địa bàn trong trường hợp xuất hiện các triệu chứng sốt, ho, đau họng, khó thở, giảm hoặc mất vị giác hoặc khứu giác. Trường hợp có kết quả xét nghiệm dương tính với SARS-CoV-2 thì xử trí theo quy định. - Đối với người thuộc nhóm 3: Thực hiện Thông điệp 5K, cách ly tại nhà, nơi lưu trú trong vòng 07 ngày kể từ ngày đến/về địa phương và tiếp tục hạn chế tiếp xúc, tự theo dõi sức khỏe trong vòng 14 ngày tiếp theo. Thực hiện xét nghiệm bằng phương pháp Realtime- PCR (có thể thực hiện mẫu gộp) hoặc xét nghiệm nhanh kháng nguyên mẫu đơn vào ngày đầu tiên và ngày thứ 7 trong thời gian cách ly y tế tại nhà, nơi lưu trú. Thông báo ngay cho cơ quan y tế trên địa bàn trong trường hợp xuất hiện các triệu chứng sốt, ho, đau họng, khó thở, giảm hoặc mất vị giác hoặc khứu giác. Trường hợp có kết quả xét nghiệm dương tính với SARS- CoV-2 thì xử trí theo quy định. | Hạn chế đi lại, những người đi lại cần tuân thủ các biện pháp phòng, chống dịch như sau: - Đối với người thuộc nhóm 1: Tự theo dõi sức khỏe tại nhà, nơi lưu trú trong 07 ngày kể từ ngày về địa phương và luôn thực hiện Thông điệp 5K; thực hiện xét nghiệm SARS-CoV-2 vào ngày thứ nhất bằng phương pháp Realtime- PCR (có thể thực hiện mẫu gộp) hoặc xét nghiệm nhanh kháng nguyên mẫu đơn; nếu có dấu hiệu bất thường về sức khỏe như ho, sốt, khó thở, đau rát họng, mất vị giác thì báo cho cơ quan y tế để theo dõi và xử trí theo quy định. - Đối với người thuộc nhóm 2: Thực hiện cách ly y tế tại nhà, nơi lưu trú 07 ngày kể từ ngày về địa phương; tiếp tục tự theo dõi sức khỏe trong 07 ngày tiếp theo và luôn thực hiện Thông điệp 5K; thực hiện xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng phương pháp Realtime-PCR (có thể thực hiện mẫu gộp) hoặc xét nghiệm nhanh kháng nguyên mẫu đơn vào ngày thứ nhất (tại chốt kiểm soát dịch, trường hợp quá tải thì khai báo y tế tại chốt và về thẳng Trung tâm Y tế huyện, thành phố để lấy mẫu) và ngày thứ 7 kể từ ngày về địa phương. - Đối với người thuộc nhóm 3: Thực hiện cách ly y tế tại cơ sở cách ly tập trung 14 ngày kể từ ngày về địa phương, tiếp tục cách ly y tế tại nhà, nơi lưu trú 07 ngày; theo dõi sức khỏe tại nhà, nơi lưu trú trong 7 ngày tiếp theo và luôn thực hiện Thông điệp 5K; thực hiện xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng phương pháp Realtime-PCR (có thể thực hiện mẫu gộp) hoặc xét nghiệm nhanh kháng nguyên mẫu đơn vào ngày thứ nhất (tại chốt kiểm soát dịch, trường hợp quá tải thì khai báo y tế tại chốt và về thẳng Trung tâm Y tế huyện, thành phố để lấy mẫu) và ngày thứ 7, ngày thứ 14 kể từ ngày về địa phương. | |||
4. Điều trị tại nhà đối với người nhiễm Covid-19 | Hiện tại tỉnh Đắk Nông chưa áp dụng hình thức điều trị bệnh nhân nhiễm Covid-19 tại nhà. Tất cả các trường hợp mắc mới hoặc các trường hợp bị tái dương tính có CT<30 thì đều phải đưa vào cách ly, điều trị tại cơ sở y tế cho đến khi đủ tiêu chuẩn ra viện theo quy định của Bộ Y tế | |||||
- 1Kế hoạch 1080/KH-UBND năm 2022 về phân tầng thu dung, điều trị người bệnh COVID-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam để thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19
- 2Quyết định 400/QĐ-UBND năm 2022 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP về quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 3Quyết định 214/QĐ-UBND năm 2022 về Phương án triển khai biện pháp tạm thời để thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 4Công văn 735/UBND-KGVX năm 2022 triển khai thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 và mở cửa lại các hoạt động du lịch trong tình hình mới trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 1Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Quyết định 2626/QĐ-BYT năm 2021 về Danh mục nhu cầu trang thiết bị, vật tư tiêu hao và thuốc thiết yếu của các Khu vực điều trị người bệnh COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
- 5Công văn 5599/BYT-MT năm 2021 về giảm thời gian cách ly, thí điểm cách ly y tế F1 tại nhà, quản lý điều trị bệnh nhân COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
- 6Quyết định 4042/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn tạm thời mô hình trạm y tế lưu động trong bối cảnh dịch COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 7Công văn 7020/BYT-MT năm 2021 về cách ly phòng, chống dịch COVID-19 đối với trẻ em do Bộ Y tế ban hành
- 8Quyết định 4111/QĐ-BYT năm 2021 về tài liệu Hướng dẫn thiết lập cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 theo mô hình tháp 3 tầng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 9Quyết định 4349/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn triển khai Tổ Chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 10Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 4800/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP quy định tạm thời Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 12Quyết định 1812/QĐ-BGTVT năm 2021 hướng dẫn tạm thời về tổ chức hoạt động vận tải của 5 lĩnh vực
- 13Công văn 4726/BGDĐT-GDTC năm 2021 về tổ chức hoạt động dạy học trực tiếp tại các cơ sở giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 14Hướng dẫn 3862/HD-BVHTTDL năm 2021 thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP quy định tạm thời về Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 15Kế hoạch 1080/KH-UBND năm 2022 về phân tầng thu dung, điều trị người bệnh COVID-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam để thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19
- 16Quyết định 214/QĐ-UBND năm 2022 về Phương án triển khai biện pháp tạm thời để thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 17Công văn 735/UBND-KGVX năm 2022 triển khai thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 và mở cửa lại các hoạt động du lịch trong tình hình mới trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Quyết định 1774/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19" trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- Số hiệu: 1774/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/10/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Người ký: Tôn Thị Ngọc Hạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra