Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2124/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 07 tháng 10 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Quyết định số 361/QĐ-TTg ngày 07/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Trung Hoàng

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2124/QĐ-UBND ngày 07/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU:

1. Quan điểm:

- Lấy phòng ngừa làm trọng tâm trong công tác phòng, chống mại dâm. Chú trọng các giải pháp mang tính xã hội nhằm giảm tác hại do hoạt động mại dâm gây ra đối với đời sống xã hội.

- Tăng cường công tác bảo vệ quyền con người, tăng khả năng tiếp cận của các nhóm yếu thế (người bán dâm, nạn nhân bị mua bán vì mục đích mại dâm) vào hệ thống an sinh xã hội.

- Từng bước xã hội hóa, xây dựng cơ chế, chính sách huy động sự tham gia của các tổ chức cộng đồng và các thiết chế xã hội (gia đình, nhà trường...) vào công tác phòng ngừa mại dâm.

2. Mục tiêu:

Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong công tác phòng, chống mại dâm; giảm thiểu tác hại của hoạt động mại dâm đối với đời sống xã hội; bảo đảm quyền bình đẳng trong việc tiếp cận, sử dụng các dịch vụ xã hội của người bán dâm; giảm tội phạm liên quan đến mại dâm.

II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN:

1. Đối tượng:

- Người bán dâm, nạn nhân bị mua bán vì mục đích mại dâm.

- Chủ các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện.

- Các gia đình có nạn nhân bị mua bán vì mục đích mại dâm.

- Các Sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của Kế hoạch này.

2. Phạm vi:

Các hoạt động của Kế hoạch này được thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh, tập trung chủ yếu ở các khu vực đô thị, thị xã, thành phố trong tỉnh có tệ nạn mại dâm và các địa phương có nạn nhân bị mua bán vì mục đích mại dâm.

3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến hết năm 2020.

III. CÁC MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỤ THỂ:

1. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao nhận thức về phòng, chống mại dâm:

a) Mục tiêu:

- Đến năm 2017, đạt 80% và năm 2020 đạt 100% số xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) tổ chức được ít nhất một hình thức tuyên truyền về phòng ngừa mại dâm và được duy trì thường xuyên.

- Từ năm 2017, thông tin về phòng, chống mại dâm được đăng tải trên cơ quan báo chí cấp tỉnh ít nhất một tháng một lần.

b) Nhiệm vụ:

- Tăng cường công tác truyền thông, phòng ngừa thông qua các hoạt động tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng, với nhiều hình thức như: Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, tuyên truyền trực tiếp qua các buổi nói chuyện, tọa đàm, báo cáo chuyên đề, qua hình ảnh băng rôn, tờ rơi, tranh áp phích, sổ tay, phóng sự,... nội dung tuyên truyền lựa chọn phù hợp theo từng độ tuổi, nhóm đối tượng, tập trung tại các khu vực đông dân cư, chú trọng nhóm có nguy cơ cao (như học sinh, sinh viên, công nhân, người lao động tại các khu công nghiệp, nhóm đối tượng tài xế xe ôm, xe khách tại các bến xe trên địa bàn tỉnh,...), các khu vực vùng sâu, vùng xa, địa phương nghèo và có nhiều người di cư lao động nhằm hạn chế phát sinh mới số người tham gia hoạt động mại dâm.

- Tập huấn nâng cao năng lực cho mạng lưới báo cáo viên, thành viên đội xã hội tình nguyện cấp xã, cộng tác viên, hỗ trợ thực hiện tốt công tác tuyên truyền và hướng dẫn cộng đồng về phòng, chống mại dâm, nhằm từng bước thay đổi hành vi tại cộng đồng trên phạm vi toàn tỉnh.

- Phối hợp với cơ quan y tế lồng ghép tuyên truyền phòng, chống mại dâm thông qua các hoạt động tuyên truyền phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS, tăng cường truyền thông về hành vi tình dục an toàn, khuyến khích sử dụng bao cao su cho tất cả mọi người, đặc biệt tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhạy cảm và điểm du lịch vui chơi giải trí.

- Nâng cao hiệu quả công tác thông tin, truyền thông phòng ngừa, phòng, chống mại dâm thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật Nhà nước về công tác phòng, chống mại dâm; giảm kỳ thị, phân biệt đối xử của cộng đồng đối với người bán dâm; xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, các tiểu phẩm, ký sự, bài viết và tăng thời lượng phát sóng, đưa tin về tình hình tệ nạn mại dâm, công tác phòng, chống mại dâm trên các phương tiện truyền thông, báo chí địa phương.

2. Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép các chương trình kinh tế - xã hội tại địa phương:

a) Mục tiêu: Đến năm 2017: 55%, năm 2020: 100% các Sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, các huyện, thị xã, thành phố được giao nhiệm vụ xây dựng kế hoạch lồng ghép và tổ chức, thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm với các chương trình kinh tế - xã hội như: chương trình giảm nghèo, dạy nghề cho lao động nông thôn, chương trình việc làm, phòng, chống HIV/AIDS, phòng, chống tội phạm mua bán người.

b) Nhiệm vụ:

- Tổ chức rà soát, đánh giá về nhóm đối tượng có nguy cơ cao (thanh niên chưa có nghề nghiệp, việc làm…) và các chương trình an sinh xã hội, các chương phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương để hướng mục tiêu của các chương trình đến nhóm đối tượng này.

- Thực hiện công tác rà soát, thống kê, cập nhật số liệu đối tượng người bán dâm và các nạn nhân bị mua bán vì mục đích mại dâm, để có hướng hỗ trợ các chính sách lồng ghép các chương trình.

- Xây dựng các hoạt động lồng ghép cho nhóm phụ nữ có nhu cầu tìm kiếm việc làm trong các chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn, chương trình việc làm, hỗ trợ vay vốn, chương trình giảm nghèo,... nhằm cung cấp cho họ các cơ hội lựa chọn công việc phù hợp.

- Xây dựng các kế hoạch lồng ghép việc thực hiện các Chương trình an sinh xã hội tại địa phương với nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.

3. Xây dựng, triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm:

a) Mục tiêu: Đến năm 2020: 50% các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện được các hoạt động can thiệp giảm tác hại về HIV/AIDS, phòng, ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm.

b) Nhiệm vụ:

- Xây dựng, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giảm hại, chăm sóc sức khoẻ cho người bán dâm; chú trọng địa bàn phức tạp, dễ phát sinh điểm nóng. Tạo điều kiện thuận lợi, phù hợp để người bán dâm dễ dàng tiếp cận các dịch vụ này.

- Huy động các tổ chức, cá nhân, các câu lạc bộ, nhóm tự lực, nhóm đồng đẳng,… tham gia các hoạt động phòng ngừa, giảm hại, giảm phân biệt đối xử, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.

- Tập huấn nâng cao năng lực về hỗ trợ giảm hại, hòa nhập cộng đồng cho cơ quan chuyên trách phòng, chống tệ nạn xã hội và cán bộ trực tiếp tham gia làm công tác phòng, chống mại dâm, tham gia công tác tuyên truyền, truyền thông, vận động, tư vấn cung cấp, hỗ trợ dịch vụ cho người bán dâm tại cộng đồng.

4. Đấu tranh, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật, tội phạm liên quan đến mại dâm:

a) Mục tiêu: Phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, tội phạm liên quan đến mại dâm.

b) Nhiệm vụ:

- Xây dựng tài liệu, tổ chức các khóa tập huấn nâng cao năng lực cho thành viên của Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm các cấp trong việc kiểm tra hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm.

- Thường xuyên tổ chức các đợt khảo sát các địa bàn phức tạp có điểm nóng về tệ nạn mại dâm, triệt phá các tụ điểm có hoạt động mại dâm nhằm phát hiện, ngăn chặn tội phạm liên quan đến mại dâm.

- Thu thập, tiếp nhận, xác minh các nguồn tin báo tố giác về tội phạm liên quan đến mại dâm.

- Tổ chức điều tra, triệt phá các tổ chức tội phạm liên quan đến mại dâm. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm liên quan đến mại dâm từ cấp cơ sở.

- Thực hiện các hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát tin báo tố giác, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm.

- Thực hiện công tác thống kê số liệu tội phạm liên quan đến mại dâm.

- Thực hiện biện pháp bảo vệ nạn nhân trong quá trình truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mua bán người vì mục đích mại dâm, nhất là đối với các nạn nhân là trẻ em.

- Thực hiện tốt quy trình phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều tra, truy tố và xét xử tội phạm liên quan đến mại dâm.

IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:

1. Giải pháp hoàn thiện thể chế:

Rà soát, đánh giá và đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về chính sách phòng, chống mại dâm. Đặc biệt các vấn đề liên quan đến việc xây dựng hoạt động can thiệp giảm hại, phòng, chống HIV/AIDS và hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.

2. Giải pháp về tổ chức thực hiện:

- Các cấp ủy Đảng, chính quyền trong tỉnh đưa nhiệm vụ phòng, chống mại dâm vào văn kiện, nghị quyết và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác phòng, chống mại dâm, coi đây là một trong các nhiệm vụ phát triển kinh tế -xã hội của địa phương. Lồng ghép công tác phòng, chống mại dâm với các chương trình giảm nghèo, giải quyết việc làm, phòng, chống HIV/AIDS, phòng, chống ma túy; phòng, chống mua bán người; ưu tiên nguồn lực cho vùng sâu, vùng xa, vùng giáp ranh giữa các huyện, các xã.

- Duy trì chế độ kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết ở các cấp nhằm rút kinh nghiệm trong việc chỉ đạo, điều hành và nhân rộng các mô hình, phương pháp, giải pháp có hiệu quả cao.

- Kiện toàn Đội, Tổ công tác liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm các cấp để tham mưu, xây dựng kế hoạch hoạt động phối hợp liên ngành trong tổ chức thực hiện và xây dựng Quy chế phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm.

- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên tăng cường chỉ đạo, tổ chức các hoạt động giám sát việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm của chính quyền các cấp.

3. Giải pháp về nguồn lực:

Kinh phí từ Ngân sách nhà nước và huy động sự đóng góp nguồn lực của các doanh nghiệp cho hoạt động phòng, chống mại dâm, đặc biệt là công tác dạy nghề, tạo việc làm và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm; các nguồn huy động hợp pháp khác.

4. Giải pháp về tuyên truyền:

- Huy động sự tham gia của các cơ quan báo, đài trong việc thông tin, tuyên truyền, giáo dục về hành vi tình dục an toàn, lối sống chung thủy, lành mạnh cho các nhóm dân cư.

- Phối hợp hoạt động tuyên truyền về phòng, chống mại dâm, phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tội phạm mua bán người nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi tình dục an toàn, hạn chế nguy cơ bị mua bán, bị ép buộc làm mại dâm của người lao động khi di cư, tìm kiếm việc làm.

- Động viên, phát huy sự nỗ lực vươn lên của chính bản thân đối tượng bán dâm, nạn nhân mua bán người vì mục đích mại dâm.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN:

Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các Sở, ngành, cơ quan và địa phương theo quy định; các nguồn huy động hợp pháp khác.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Tổ chức điều hành Kế hoạch:

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch này.

- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh; Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Y tế; Sở Tư pháp; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Giáo dục và Đào tạo; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh.

2. Phân công trách nhiệm:

a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì, triển khai thực hiện Kế hoạch này; chỉ đạo, theo dõi và giám sát việc triển khai thực hiện; định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan tổ chức và hướng dẫn thực hiện các biện pháp hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm; chủ trì, phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn thực hiện các biện pháp hỗ trợ giảm hại trong phòng, chống mại dâm theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.

b) Công an tỉnh Chỉ đao lực lượng công an các cấp tăng cường các hoạt động phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến mại dâm. Trong đó, tập trung thực hiện tốt công tác quản lý địa bàn, đối tượng; tăng cường công tác kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự hoạt động vi phạm pháp luật liên quan đến mại dâm như: khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở massage, karaoke,... Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động mại dâm. Trường hợp có đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì khởi tố điều tra, đề nghị truy cứu theo quy định. Gắn công tác phòng, chống mại dâm với việc thực hiện các kế hoạch phòng, chống tội phạm về ma túy, tội phạm mua bán người.

c) Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai thực hiện tốt các hoạt động phòng, chống mại dâm, lồng ghép với hoạt động phòng, chống tội phạm ma túy và mua bán người. Tăng cường tuần tra, kiểm soát, quản lý vùng biển, đặc biệt khu vực biên giới biển, khu vực bến cá, cảng cá, khu vực neo đậu tàu thuyền. Kịp thời ngăn chặn hoạt động mại dâm, tội phạm mua bán người ra nước ngoài nhằm mục đích mại dâm theo quy định của pháp luật.

d) Sở Thông tin và Truyền thông Chỉ đạo các cơ quan truyền thông đẩy mạnh việc thông tin tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống mại dâm tạo sự đồng thuận của xã hội trong công tác này. Tăng cường kiểm tra, giám sát nhằm phòng ngừa việc lợi dụng các phương tiện thông tin trong hoạt động mại dâm.

đ) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành tỉnh có liên quan quản lý chặt chẽ đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, du lịch, kịp thời ngăn chặn và xử lý việc lợi dụng để tổ chức các hành vi khiêu dâm, kích dục, mại dâm; lưu hành phổ biến và kinh doanh các sản phẩm văn hóa bị cấm, bị đình chỉ. Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý hoạt động văn hóa công cộng, du lịch và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, du lịch liên quan đến phòng, chống mại dâm; tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai các quy định của pháp luật về việc thực hiện biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bằng bao cao su tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú.

e) Sở Y tế Chỉ đạo việc tổ chức thanh tra, kiểm tra điều kiện về y tế của các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo việc phối hợp thực hiện các biện pháp giảm hại về HIV/AIDS trong phòng, chống mại dâm.

g) Sở Tư pháp Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành tỉnh có liên quan tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật về phòng chống mại dâm.

h) Sở Kế hoạch và Đầu tư Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan kiểm tra sau khi cấp Giấy phép thành lập doanh nghiệp, tránh việc lợi dụng hoạt động kinh doanh để tổ chức hoạt động mại dâm.

i) Sở Tài chính Chủ trì, phối hợp với phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước; hướng dẫn về nội dung chi, mức chi cho công tác phòng, chống mại dâm.

k) Sở Giáo dục và Đào tạo Chỉ đạo tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, truyền thống văn hóa cho học sinh, sinh viên; xây dựng và lồng ghép thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục giới tính, phòng, chống mại dâm trong chương trình chính khóa và các hoạt động ngoài giờ chính khóa cho học sinh, sinh viên.

l) Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh, Báo Trà Vinh Nâng cao chất lượng tin, bài, chuyên đề, thời lượng, thời gian phù hợp về phòng,chống mại dâm. Biểu dương tập thể, cá nhân có sáng kiến, đóng góp tích cực cho công tác phòng, chống mại dâm; lên án những tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm.

m) Các Sở, ngành tỉnh có liên quan Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm đưa các mục tiêu, nội dung có liên quan của Kế hoạch này vào kế hoạch, chương trình công tác hàng năm, 5 năm của Sở, ngành; chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm kết hợp với các hoạt động chuyên môn thường xuyên của đơn vị.

n) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

- Xây dựng, tổ chức thực hiện Kế hoạch 05 năm, hàng năm về phòng, chống mại dâm trên cơ sở Kế hoạch này và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020 của địa phương.

- Bố trí ngân sách và huy động các nguồn đóng góp hợp pháp khác để bảo đảm kinh phí thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống mại dâm, Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm.

- Lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống mại dâm vào các chương trình an sinh xã hội của địa phương như chương trình giảm nghèo, dạy nghề, tạo việc làm, phòng, chống ma túy, HIV/AIDS và phòng, chống mua bán người.

o) Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo công tác tuyên truyền về phòng, chống mại dâm.

p) Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh Chỉ đạo, hướng dẫn Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm sát, thẩm phán trong việc thực thi pháp luật về điều tra, truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm; phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm cùng cấp thực hiện nhiệm vụ thống kê về phòng, chống mại dâm.

q) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Tỉnh Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Liên đoàn Lao động tỉnh Phối hợp với các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan thực hiện tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống mại dâm./.

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2124/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

  • Số hiệu: 2124/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 07/10/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
  • Người ký: Nguyễn Trung Hoàng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 07/10/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản