Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1632/KH-UBND | Hải Phòng, ngày 12 tháng 9 năm 2016 |
TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2016-2020
Thực hiện Quyết định 361/QĐ-TTg ngày 07/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020, Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Kế hoạch triển khai, thực hiện Chương trình phòng tại địa bàn thành phố với các nội dung cụ thể như sau:
I. Mục tiêu phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020:
1. Mục tiêu chung:
Triển khai đồng bộ các hoạt động phòng ngừa, đấu tranh phòng, chống mại dâm; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong công tác phòng, chống mại dâm; giảm thiểu tội phạm liên quan đến hoạt động mại dâm, mua bán người, mua bán trẻ em vì mục đích mại dâm, bóc lột tình dục; giảm thiểu tác hại của hoạt động mại dâm đối với đời sống xã hội; bảo đảm quyền bình đẳng trong việc tiếp cận, sử dụng các dịch vụ xã hội của người bán dâm góp phần giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của con người, xây dựng và phát triển con người Việt Nam.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Hàng năm 100% xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) tổ chức được tuyên truyền về phòng ngừa mại dâm trên các phương tiện thông tin đại chúng và được duy trì thường xuyên nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận trong công tác phòng, chống mại dâm, phòng ngừa lây nhiễm HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục…; thông tin về phòng, chống mại dâm được đăng tải trên cơ quan thông tin đại chúng ít nhất một lần/tháng.
- Đến năm 2017 đạt 50%, năm 2020 đạt 100% các quận, huyện xây dựng Kế hoạch lồng ghép và tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm với các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội như chương trình giảm nghèo, chương trình việc làm, dạy nghề cho người lao động tại nông thôn, phòng chống HIV/AIDS, phòng chống mua bán người...
- Xây dựng, triển khai thực hiện các hoạt động can thiệp giảm tác hại về lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm.
- Phát hiện, đấu tranh, triệt phá các đường dây, ổ nhóm, tổ chức hoạt động mại dâm, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, tội phạm liên quan đến mại dâm; giảm thiểu các hoạt động mại dâm trá hình dưới mọi hình thức trong các cơ sở kinh doanh, dịch vụ (khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ, vũ trường, karaoke...)
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm, 100% cán bộ làm công tác này được tập huấn về công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm.
II. Phạm vi, thời gian thực hiện:
1. Phạm vi:
Các hoạt động của Kế hoạch được thực hiện trên địa bàn thành phố, tập trung chủ yếu ở các khu vực đô thị, khu du lịch, các khu vực trọng điểm về tệ nạn mại dâm và mua bán người.
2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến hết năm 2020.
III. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nâng cao nhận thức về phòng, chống mại dâm:
- Tăng cường công tác truyền thông, phòng ngừa thông qua các hoạt động tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng; tập huấn nâng cao kỹ năng cho mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, tình nguyện viên, cộng tác viên tại địa phương để thực hiện tốt công tác tuyên truyền và hướng dẫn cộng đồng về phòng ngừa mại dâm; đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền tại cộng đồng thông qua các buổi thảo luận nhóm, tư vấn hỗ trợ cá nhân trực tiếp hoặc gián tiếp; chú trọng đến nhóm đối tượng có nguy cơ cao.
- Nâng cao hiệu quả công tác thông tin, truyền thông phòng ngừa, phòng, chống mại dâm thông qua các phương tiện thông tin đại chúng; xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, các tiểu phẩm, ký sự, bài viết về các chủ trương chính sách của Nhà nước, về công tác phòng, chống mại dâm; giảm kỳ thị, phân biệt đối xử của cộng đồng đối với người bán dâm; tăng thời lượng phát sóng, đưa tin về tình hình tệ nạn mại dâm, công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm trên báo chí và các phương tiện truyền thông, đặc biệt tuyên truyền định kỳ trên hệ thống loa truyền thanh tại các quận, huyện, xã phường, thị trấn.
- Tổ chức các đợt, chiến dịch tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phòng, chống mại dâm trong các cấp, các ngành, các địa phương và nhân dân, chú trọng đến các nhóm đối tượng có nguy cơ cao; đồng thời vận động quần chúng nhân dân tích cực tham gia đấu tranh phòng, chống mại dâm, tố giác tội phạm liên quan đến hoạt động mại dâm, mua bán người...
- Huy động sự tham gia của các cơ quan thông tấn, báo chí trong việc thông tin, tuyên truyền, giáo dục về công tác phòng chống mại dâm.
- Phối hợp hoạt động tuyên truyền về phòng, chống mại dâm với phòng chống HIV/AIDS, phòng chống mua bán người nhằm nâng cao nhận thức, lối sống chung thủy lành mạnh, hạn chế nguy cơ bị mua bán, bị ép buộc làm mại dâm của người lao động di cư, tìm kiếm việc làm.
2. Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn các quận, huyện:
- Rà soát, đánh giá về nhóm người có nguy cơ cao: Phụ nữ, thanh niên (bao gồm cả người từ nơi khác đến) chưa có nghề nghiệp, việc làm hoặc việc làm không ổn định ...) và rà soát các chương trình an sinh xã hội, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương để hướng mục tiêu của kế hoạch đến các nhóm đối tượng này.
- Xây dựng các kế hoạch lồng ghép việc thực hiện các chương trình an sinh xã hội, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội với nhiệm vụ phòng, chống mại dâm trên địa bàn.
- Xây dựng các hoạt động lồng ghép cho nhóm Phụ nữ có nhu cầu tìm kiếm việc làm trong các chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn, chương trình việc làm, hỗ trợ vay vốn, chương trình xóa đói giảm nghèo... nhằm cung cấp cho họ các cơ hội lựa chọn công việc phù hợp.
3. Xây dựng, triển khai thực hiện, đánh giá kết quả các hoạt động can thiệp giảm tác hại về HIV/AIDS và dự phòng lây nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục, phòng ngừa giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm.
- Triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại về HIV/AIDS, phòng ngừa giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới: Tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực về hỗ trợ giảm hại, hòa nhập cộng đồng cho cơ quan chuyên trách về phòng, chống tệ nạn xã hội, cán bộ trực tiếp tham gia làm công tác phòng chống mại dâm, cán bộ trực tiếp tham gia công tác cung cấp, hỗ trợ dịch vụ cho người bán dâm; đào tạo, nâng cao năng lực trong việc tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ người bán dâm tại cộng đồng cho đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã.
- Huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, các tổ chức phi Chính phủ, các câu lạc bộ, nhóm tự lực, nhóm đồng đẳng tham gia các hoạt động phòng ngừa, giảm hại, giảm phân biệt đối xử, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm; xây dựng cơ chế phối hợp giữa các Sở, ngành, đoàn thể (Công an, Lao động Thương binh và xã hội, Y tế, Phụ nữ, Đoàn Thanh niên.... ) trong việc can thiệp giảm tác hại về HIV/AIDS, phòng ngừa giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới.
- Xây dựng thử nghiệm các Mô hình giảm hại trong phòng, chống mại dâm nhằm bảo vệ tôn trọng quyền con người, phòng chống HIV tại cộng đồng, hỗ trợ người bán dâm tái hòa nhập cộng đồng. Xây dựng thử nghiệm 03 mô hình:
(1) Mô hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho người bán dâm tại cộng đồng tại Trung tâm công tác xã hội:
+ Xây dựng tiêu chí lựa chọn địa phương thí điểm xây dựng và vận hành mô hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho người bán dâm (bổ sung chức năng, nhiệm vụ, đào tạo nhân lực, đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất...)
+ Tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ về phương pháp tiếp cận, cung cấp dịch vụ hỗ trợ đối với người bán dâm.
+ Lựa chọn các dịch vụ hỗ trợ phù hợp và thử nghiệm việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho người bán dâm tại cộng đồng hoặc tại Trung tâm công tác xã hội.
(2) Mô hình hỗ trợ nhằm bảo đảm quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm.
+ Rà soát, đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật về điều kiện làm việc và lao động tại các Cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện;
+ Lựa chọn địa phương thí điểm Mô hình và tổ chức các hoạt động can thiệp tại địa bàn lựa chọn. Hướng dẫn thực hiện can thiệp giảm hại cho người lao động tại cơ sở kinh doanh dịch vụ giải trí đảm bảo quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ.
+ Đánh giá nhân rộng mô hình.
(3) Mô hình hỗ trợ tăng cường năng lực của nhóm đồng đẳng/nhóm tự lực/câu lạc bộ giúp đỡ người bán dâm trong việc tiếp cận, truyền thông và hỗ trợ giảm hại, phòng, chống bạo lực giới.
+ Hỗ trợ nâng cao năng lực cho các nhóm đồng đẳng/nhóm tự lực/câu lạc bộ trong việc xây dựng kế hoạch, điều hành hoạt động của nhóm.
+ Tổ chức các hoạt động đối thoại giữa các nhóm với cơ quan thực thi chính sách nhằm tăng cường sự hiểu biết, sự tham gia của các nhóm này trong việc xây dựng chính sách, các chương trình can thiệp cho phù hợp.
+ Thực hiện các chương trình truyền thông, các khóa tập huấn cho các cơ quan liên quan về quyền và trách nhiệm của các bên trong vấn đề phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới đối với nhóm người bán dâm.
4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đấu tranh, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, tội phạm liên quan đến mại dâm.
- Xây dựng tài liệu, tổ chức tập huấn chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao năng lực cho thành viên Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm, lực lượng Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân... trong công tác kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm.
- Tổ chức khảo sát, nắm tình hình, điều tra cơ bản, áp dụng các biện pháp nghiệp vụ tập trung vào các tuyến, địa bàn trọng điểm, đối tượng có nguy cơ cao về tổ chức hoạt động mại dâm nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn tội phạm liên quan đến mại dâm.
- Thu thập, tiếp nhận, xác minh các nguồn tin báo tố giác về tội phạm liên quan đến mại dâm.
- Tổ chức điều tra, khám phá các vụ án, đấu tranh triệt phá các tổ chức tội phạm liên quan đến mại đâm, giải cứu nạn nhân. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra giám sát các hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm liên quan đến mại dâm từ cấp cơ sở.
- Thực hiện tốt công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm.
- Xét xử nghiêm tội phạm liên quan đến mại dâm, có các biện pháp bảo vệ nạn nhân trong quá trình truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mua bán người vì mục đích mại dâm, nhất là với các nạn nhân là trẻ em; tổ chức xét xử lưu động các vụ án trọng điểm liên quan đến hoạt động mại dâm nhằm tuyên truyền pháp luật và ý thức phòng ngừa trong quần chúng nhân dân.
5. Xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm, phòng ngừa giảm thiểu tác hại của tệ nạn mại dâm đối với đời sống xã hội.
- Hỗ trợ dạy nghề, giải quyết việc làm cho đối tượng dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm; khai thác và sử dụng các nguồn vốn vay phát triển kinh tế - xã hội hỗ trợ tạo việc làm cho người bán dâm tái hòa nhập cộng đồng.
- Xây dựng và duy trì xã, phường lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm, gắn với cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp và trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trong phòng, chống tệ nạn mại dâm đặc biệt là ở cấp xã, phường, thị trấn. Lấy hiệu quả công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm nói riêng và phòng, chống tệ nạn xã hội nói chung trên địa bàn quản lý làm chỉ tiêu đánh giá thi đua hàng năm.
6. Đầu tư nguồn lực về con người và kinh phí cho công tác phòng, chống mại dâm.
- Hỗ trợ nâng cao năng lực điều phối, giám sát, đánh giá thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm cho các cơ quan có trách nhiệm thực hiện Kế hoạch.
- Tập huấn, đào tạo nâng cao kiến thức, kỹ năng, truyền thông, vận động, tư vấn về phòng, chống tệ nạn mại dâm cho cán bộ các cấp; kiện toàn bộ máy các cơ quan chuyên trách về phòng, chống tệ nạn mại dâm; nâng cao hiệu quả hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm.
- Tăng cường công tác chỉ đạo điều hành và tiến hành sơ kết, tổng kết, đánh giá từng giai đoạn và toàn bộ Kế hoạch.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán chi ngân sách Nhà nước của thành phố theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; kinh phí từ nguồn tài trợ và kinh phí được huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định pháp luật.
V. Phân công nhiệm vụ và tổ chức thực hiện:
1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương giúp Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng, chống mại dâm 5 năm và hàng năm; định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về tình hình triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch; kiện toàn Tổ công tác liên ngành về phòng, chống mại dâm để chỉ đạo, phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống mại dâm.
Hướng dẫn triển khai, thực hiện lồng ghép các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án xóa đói giảm nghèo, dạy nghề, tạo việc làm, phòng chống ma túy, phòng chống HIV, phòng chống mua bán người, phòng chống xâm hại tình dục trẻ em với Kế hoạch phòng, chống mại dâm.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức và hướng dẫn thực hiện các biện pháp hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm; chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xây dựng, hướng dẫn việc thực hiện các biện pháp hỗ trợ giảm hại trong phòng, chống mại dâm.
Chỉ đạo Trung tâm công tác xã hội xây dựng thử nghiệm Mô hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ người bán dâm tại cộng đồng.
2. Công an thành phố:
Chủ động lập Kế hoạch, phương án đấu tranh phòng chống mại dâm và triệt phá các tụ điểm phức tạp về hoạt động tệ nạn mại dâm.
Chỉ đạo lực lượng Công an các cấp tăng cường các hoạt động phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm liên quan đến mại dâm; phối hợp hoạt động phòng chống mại dâm với phòng chống tội phạm ma túy, mua bán người, xâm phạm tình dục trẻ em; quản lý chặt chẽ địa bàn, quản lý an ninh trật tự đối với các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự, xử lý nghiêm các vi phạm liên quan đến mại dâm.
Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp thực hiện nhiệm vụ thống kê về phòng, chống mại dâm.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai, thực hiện các hoạt động phòng, chống mại dâm: Tuyên truyền phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn, triệt xóa các tổ chức, đường dây, ổ nhóm hoạt động mại dâm, kiên quyết xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật...; lồng ghép các hoạt động phòng, chống mại dâm với hoạt động phòng, chống tội phạm ma túy, buôn bán người ở khu vực biên giới biển Hải Phòng.
Tăng cường tuần tra, kiểm soát, quản lý vùng biển, đặc biệt là khu vực biên giới, cảng biển. Kịp thời ngăn chặn hoạt động mại dâm, tội phạm mua bán người nhằm mục đích mại dâm theo quy định của pháp luật.
4. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chỉ đạo các đơn vị truyền thông: Trung tâm thông tin và truyền thông, hệ thống cổng thông tin điện tử, báo chí... đẩy mạnh việc thông tin tuyên truyền về nếp sống văn minh, hành vi tình dục lành mạnh, phòng chống HIV/AIDS và các chủ trương, chính sách pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm...; các thông tin tuyên truyền về công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm kịp thời, chính xác đảm bảo tuyên truyền hiệu quả tạo sự đồng thuận của nhân dân trong công tác phòng, chống mại dâm; tăng cường công tác kiểm tra giám sát nội dung thông tin trên mạng internet nhằm phòng ngừa việc lợi dụng mạng internet để hoạt động mại dâm trên địa bàn thành phố.
5. Sở Văn hóa và Thể thao:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan quản lý chặt chẽ các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, vui chơi giải trí; ngăn chặn và xử lý việc lợi dụng kinh doanh hoạt động văn hóa để tổ chức hành vi khiêu dâm, kích dục, mại dâm, lưu hành phổ biến và kinh doanh các sản phẩm văn hóa bị cấm, bị đình chỉ.
6. Sở Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan quản lý chặt chẽ các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch (khách sạn, nhà nghỉ du lịch, hoạt động lữ hành...) ngăn chặn và xử lý việc lợi dụng hoạt động du lịch để tổ chức hành vi khiêu dâm, kích dục, mại dâm; tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai các quy định của pháp luật về thực hiện biện pháp can thiệp giảm hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bằng bao cao su tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú.
7. Sở Y tế:
Chỉ đạo thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra điều kiện về y tế của các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm; phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội chỉ đạo việc phối hợp thực hiện các biện pháp giảm hại về HIV/AIDS trong phòng, chống mại dâm.
8. Sở Tư pháp:
Chủ trì phối hợp với Sở, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về phòng, chống mại dâm; nghiên cứu, đề xuất hướng hoàn thiện các chế tài xử lý hành chính, hình sự đối với các hành vi mại dâm; phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan trong việc nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản pháp luật về phòng, chống mại dâm.
9. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội và Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước; hướng dẫn về nội dung chi, mức chi cho công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chỉ đạo các trường học tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, truyền thống văn hóa cho học sinh, sinh viên; xây dựng và lồng ghép thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục giới tính, phòng, chống mại dâm trong chương trình chính khóa và các hoạt động ngoài giờ chính khóa cho học sinh, sinh viên.
11. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội cùng với các Sở, ngành, đơn vị liên quan chỉ đạo thực hiện lồng ghép công tác phòng, chống mại dâm với các chương trình an sinh xã hội ở địa phương như các chương trình: giảm nghèo, giải quyết việc làm, phòng chống HIV/AIDS, phòng chống mua bán người...
Xây dựng giải pháp huy động nguồn tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế cho các hoạt động phòng, chống tệ nạn mại dâm trong các hoạt động xúc tiến đầu tư của thành phố.
12. Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng, Báo Hải Phòng và các cơ quan thông tin đại chúng:
Nâng cao chất lượng tin, bài, chuyên đề nội dung về phòng, chống mại dâm với thời lượng, thời gian phù hợp cho các kênh, chương trình; thông tin về phòng, chống mại dâm được đăng tải trên cơ quan báo chí thường xuyên và định kỳ ít nhất 1 lần/tháng; biểu dương các tập thể cá nhân có sáng kiến, đóng góp tích cực cho công tác phòng, chống mại dâm; lên án những tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm.
13. Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
Trên cơ sở Kế hoạch của thành phố và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 của địa phương, xây dựng, phê duyệt và triển khai thực hiện Kế hoạch 5 năm và hàng năm về phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn quận, huyện;
- Ngoài nguồn kinh phí ngân sách thành phố phân bổ, các địa phương cần chủ động bố trí ngân sách và huy động các nguồn đóng góp hợp pháp khác; tổ chức đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống mại dâm kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm.
- Lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống mại dâm vào các chương trình an sinh xã hội của địa phương như xóa đói giảm nghèo, dạy nghề, tạo việc làm, phòng chống ma túy, HIV/AIDS và phòng, chống mua bán người
- Xây dựng, triển khai thực hiện, đánh giá kết quả các hoạt động can thiệp giảm tác hại về HIV/AIDS và dự phòng lây nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục, phòng ngừa giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm.
14. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân thành phố, Tòa án nhân dân thành phố tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm sát viên, thẩm phán trong việc thực thi pháp luật về điều tra, truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm; phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp thực hiện nhiệm vụ thống kê về phòng, chống mại dâm.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố, Thành đoàn Hải Phòng, Hội Nông dân thành phố, Hội Cựu chiến binh thành phố, Liên đoàn lao động thành phố phối hợp với các Sở, ngành liên quan thực hiện tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về phòng chống mại dâm, tích cực tham gia vào các hoạt động phòng, chống mại dâm; xây dựng các mô hình về phòng, chống mại dâm, hỗ trợ người bán dâm tái hòa nhập cộng đồng.
Các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao đưa các mục tiêu, nội dung có liên quan của Kế hoạch vào chương trình công tác hàng năm, 5 năm; phối hợp chặt chẽ để triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch, đảm bảo hiệu quả. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Lao động Thương binh và Xã hội để tổng hợp chung báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh các khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Lao động Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1Quyết định 2107/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2Kế hoạch 112/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 3Quyết định 1410/QĐ-UBND năm 2016 về kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 4Kế hoạch 1140/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 5Quyết định 1180/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2017
- 6Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 7Quyết định 635/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2016-2020
- 8Quyết định 2124/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 9Kế hoạch 235/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2016-2020
- 10Kế hoạch 27/KH-UBND phòng, chống mại dâm trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2017
- 1Quyết định 361/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 2107/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 3Kế hoạch 112/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 4Quyết định 1410/QĐ-UBND năm 2016 về kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5Kế hoạch 1140/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 6Quyết định 1180/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2017
- 7Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 8Quyết định 635/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2016-2020
- 9Quyết định 2124/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 10Kế hoạch 235/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2016-2020
- 11Kế hoạch 27/KH-UBND phòng, chống mại dâm trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2017
Kế hoạch 1632/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 do thành phố Hải Phòng ban hành
- Số hiệu: 1632/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 12/09/2016
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Nguyễn Xuân Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra