Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2112/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 02 tháng 8 năm 2013 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẤT Ở, ĐẤT SẢN XUẤT, NƯỚC SINH HOẠT CHO HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO VÀ HỘ NGHÈO Ở XÃ, THÔN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN GIAI ĐOẠN 2013 - 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 755/QĐ-TTG NGÀY 20/5/2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn;
Xét đề nghị của Ban Dân tộc tại Tờ trình số 208/TTr-BDT ngày 17/7/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn đặc biệt khó khăn giai đoạn 2013 - 2015 trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẤT Ở, ĐẤT SẢN XUẤT, NƯỚC SINH HOẠT CHO HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO VÀ HỘ NGHÈO Ở XÃ, THÔN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN GIAI ĐOẠN 2013 - 2015 ĐỊA BÀN TỈNH THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 755/QĐ-TTG NGÀY 20/5/2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2112/QĐ-UBND ngày 02/08/2013 của UBND tỉnh)
1. Mục đích:
Phấn đấu đến hết năm 2015 giải quyết được 70% số hộ thiếu đất ở, đất sản xuất; cơ bản giải quyết tình trạng thiếu nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
2. Yêu cầu:
1. Hỗ trợ trực tiếp đến hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; hộ nghèo ở các xã, thôn đặc biệt khó khăn (theo tiêu chí hộ nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg , ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015); bảo đảm công khai minh bạch, đúng đối tượng.
2. Các hộ được hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt phải sử dụng đúng mục đích để phát triển sản xuất, cải thiện đời sống góp phần xóa đói, giảm nghèo; không được chuyển nhượng, tặng, cho, cầm cố, cho thuê đất ở, đất sản xuất trong thời gian 10 năm, kể từ ngày được Nhà nước giao đất.
3. Lao động được hỗ trợ một phần kinh phí để đào tạo, chuyển đổi nghề phải sử dụng đúng mục đích thông qua các cơ sở đào tạo nghề tại địa phương hoặc kết hợp với chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm tại các doanh nghiệp.
4. Mỗi hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo ở các xã, thôn đặc biệt khó khăn chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất theo quy định chỉ được hỗ trợ một trong các hình thức quy định tại khoản 1, Điều 3 của Quyết định số 755/QĐ-TTg.
1. Hỗ trợ đất sản xuất:
a. Hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất:
- Định mức đất sản xuất cho mỗi hộ: Căn cứ theo mức bình quân chung của từng xã;
- Các hộ chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất theo định mức bình quân chung của từng xã, chưa được hưởng các chính sách về đất sản xuất, được hỗ trợ đất sản xuất.
- Những nơi còn quỹ đất thì được hỗ trợ trực tiếp bằng tiền và được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội để tạo quỹ đất. Mức hỗ trợ từ ngân sách Trung ương và vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội cho mỗi hộ để tạo quỹ đất sản xuất bình quân 30 triệu đồng/hộ. Trong đó, ngân sách Trung ương hỗ trợ 15 triệu đồng/hộ và được vay tín dụng tối đa không quá 15 triệu đồng/hộ, thời gian vay 5 năm với mức lãi suất bằng 0,1%/tháng tương đương với 1,2%/năm;
- Quỹ đất sản xuất để giao cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo bao gồm: Đất nhà nước quy hoạch để hỗ trợ cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo theo quy định tại Quyết định 755/QĐ-TTg; đất thu hồi từ các lâm trường và các doanh nghiệp, tổ chức sau khi sắp xếp lại theo Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 16/6/2003 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh; đất khai hoang phục hóa, đất được hiến, mua, chuyển nhượng tự nguyện; đất thu hồi từ các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai và các nguồn khác;
b. Những nơi không còn quỹ đất để giao đất sản xuất cho các hộ thì được hỗ trợ để chuyển đổi sang một trong các hình thức sau:
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề:
+ Đối với những hộ có lao động học nghề để chuyển đổi nghề thì được ngân sách Trung ương hỗ trợ tối đa 4 triệu đồng/lao động; mức hỗ trợ cho từng lao động cụ thể căn cứ vào học phí, ngành nghề và thời gian học thực tế của lao động do chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
+ Những hộ có lao động, có nhu cầu vốn để mua sắm nông cụ, máy móc làm dịch vụ sản xuất nông nghiệp hoặc cần vốn để làm các nghề khác, tăng thu nhập, thì được ngân sách Trung ương hỗ trợ 5 triệu đồng/hộ và được vay vốn tín dụng tối đa không quá 15 triệu đồng/hộ, thời gian vay 5 năm với mức lãi suất bằng 0,1%/tháng tương đương 1,2%/năm.
Những hộ, lao động chuyển đổi nghề, ngoài việc được hưởng các chính sách nêu trên, còn được hưởng các chính sách ưu đãi liên quan về dạy nghề theo quy định hiện hành. Ngoài mức hỗ trợ này, từng địa phương tùy theo khả năng nguồn ngân sách mà quyết định mức hỗ trợ thêm.
- Hỗ trợ xuất khẩu lao động: Đối tượng đi xuất khẩu lao động được thực hiện như cơ chế, chính sách quy định tại Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009 - 2020.
- Giao khoán bảo vệ rừng và trồng rừng: Hộ gia đình thực hiện giao khoán bảo vệ rừng và trồng rừng được thực hiện như cơ chế, chính sách quy định tại Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo và Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 9/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020.
2. Hỗ trợ đất ở:
Mức giao diện tích đất ở cho mỗi hộ bình quân 200 m2/hộ. Các hộ chưa có hoặc chưa đủ đất ở theo quy định, chưa được hưởng các chính sách về đất ở, được hỗ trợ đất ở. UBND các huyện có trách nhiệm tự cân đối quỹ đất và trình UBND tỉnh bố trí ngân sách để giao đất cho các hộ làm nhà ở.
3. Hỗ trợ nước sinh hoạt:
a. Nước sinh hoạt phân tán: Đối với hộ dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn có khó khăn về nước sinh hoạt được Nhà nước hỗ trợ bình quân 1,3 triệu đồng/hộ để xây dựng bể chứa nước, đào giếng nước hoặc tự tạo nguồn nước sinh hoạt;
b. Nước sinh hoạt tập trung: Đầu tư xây dựng những công trình nước sinh hoạt ở thôn theo đề án thuộc Quyết định số 1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ đã được phê duyệt. Tổng mức đầu tư cho một công trình, chủ đầu tư căn cứ vào tình hình thực tế để phê duyệt dự án đầu tư; trong đó, ngân sách Trung ương hỗ trợ bình quân 1.300 triệu đồng/công trình;
c. Duy tu bảo dưỡng các công trình nước sinh hoạt tập trung đã được đầu tư xây dựng theo Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004; Quyết định số 1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định 755/QĐ-TTg: Được bố trí từ nguồn ngân sách tỉnh và lồng nghép các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện.
4. Kinh phí chi cho quản lý, theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra hướng dẫn, sơ kết, tổng kết chính sách hàng năm của các địa phương được bố trí từ nguồn ngân sách của địa phương.
III. THỜI GIAN, TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
- Kế hoạch này được triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh từ năm 2013 đến năm 2015.
- Hằng năm các sở, ngành phối hợp các địa phương liên quan chủ động lập Kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện đạt các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
1. Nguồn từ ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho tỉnh;
2. Nguồn từ ngân sách tỉnh đảm bảo theo quy định tại Quyết định 755/QĐ-TTg và huy động thêm nguồn vốn hợp pháp khác;
3. Nguồn vốn vay: Từ nguồn vốn Trung ương và Ngân hàng Chính sách xã hội.
4. Nguồn được lồng ghép từ các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, chính sách khác.
1. Ban Dân tộc trực tiếp tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Quyết định số 755/QĐ-TTg .
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng văn bản hướng dẫn các địa phương thực hiện;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện liên quan xây dựng Đề án thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013 - 2015, trình UBND tỉnh gửi TW trước khi phê duyệt.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Ngân hàng chính sách Xã hội tỉnh Bình Định, UBND các huyện để triển khai thực hiện Đề án đảm bảo đúng tiến độ.
- Tổng hợp, xây dựng kế hoạch chung thực hiện các chính sách theo Đề án trình UBND tỉnh báo cáo các Bộ, ngành Trung ương.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện chính sách; sơ kết, tổng kết đánh giá, báo cáo UBND tỉnh và Bộ, ngành Trung ương.
2. Các sở, ban, ngành liên quan
a. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Trên cơ sở Đề án được phê duyệt và nguồn vốn Trung ương giao, phối hợp Sở Tài chính, Ban Dân tộc bố trí vốn có mục tiêu cho các địa phương trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
b. Sở Tài chính:
- Chủ trì phối hợp với Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bổ sung vốn ngân sách tỉnh để đảm bảo kinh phí thực hiện Quyết định 755/QĐ-TTg .
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng văn bản hướng dẫn lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh quyết toán nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định để thực hiện chính sách.
c. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, các sở, ngành liên quan chỉ đạo hướng dẫn các địa phương thực hiện việc giao khoán bảo vệ rừng, trồng rừng và đào tạo nghề nông, lâm nghiệp cho lao động nông thôn; bố trí tạo quỹ đất sản xuất từ các chương trình, dự án do Sở quản lý cho các hộ thiếu đất sản xuất thuộc đối tượng của Quyết định 755/QĐ-TTg. Tập trung chỉ đạo thực hiện việc rà soát, sắp xếp lại các lâm trường; đề xuất UBND tỉnh thu hồi đất của các lâm trường sử dụng không hiệu quả để cấp cho các hộ thuộc đối tượng quy định tại Quyết định 755/QĐ-TTg .
d. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
Chủ trì phối hợp với Ban Dân tộc chỉ đạo hướng dẫn các địa phương thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề để chuyển đổi nghề và xuất khẩu lao động cho đối tượng tại quyết định 755/QĐ-TTg .
e. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chỉ đạo hướng dẫn các địa phương thực hiện việc giao quyền sử dụng đất cho các hộ được cấp đất sản xuất và đất ở.
f. Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh:
- Phối hợp Ban Dân tộc và các địa phương liên quan lập kế hoạch vốn vay theo nhu cầu của từng địa phương cả giai đoạn và từng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Hướng dẫn thủ tục, quy trình nghiệp vụ cho vay vốn; gia hạn nợ và xử lý rủi ro đối với nguồn vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội.
g. Các sở, ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện các nội dung của Quyết định 755/QĐ-TTg theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp với các cấp chính quyền trong việc tạo thêm nguồn lực, đồng thời thực hiện chức năng giám sát quá trình triển khai thực hiện đảm bảo đúng mục tiêu, đối tượng.
4. Đối với UBND các huyện thụ hưởng chính sách:
- Rà soát, lập hoặc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất theo thẩm quyền để tạo quỹ đất dành cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn đặc biệt khó khăn thiếu đất ở và đất sản xuất. Rà soát, tổng hợp đối tượng thụ hưởng theo từng chính sách và nhu cầu kinh phí gửi Ban Dân tộc để tổng hợp lập Đề án trình UBND tỉnh gửi Ủy ban Dân tộc thẩm tra trước khi phê duyệt.
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Đề án thực hiện Quyết định 755/QĐ-TTg trên địa bàn huyện:
+ Công bố công khai các chính sách, tiêu chuẩn, đối tượng và tổ chức thực hiện;
+ Chỉ đạo công tác quản lý, cấp phát, thanh, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ theo quy định;
+ Phê duyệt danh sách hộ nghèo cần vay vốn;
+ Chỉ đạo các cấp, các ngành ở địa phương phối hợp với các tổ chức đoàn thể, các cơ sở đào tạo, các doanh nghiệp trên địa bàn để thực hiện; tổ chức lồng ghép nguồn vốn thực hiện các chính sách của Đề án này với các chương trình, dự án, chính sách khác trên địa bàn;
- Giao cho cơ quan làm công tác dân tộc của huyện trực tiếp tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo, tổ chức thực hiện Quyết định 755/QĐ-TTg .
- Định kỳ 6 tháng, 01 năm báo cáo tình hình thực hiện Quyết định này gửi UBND tỉnh (qua Ban Dân tộc) theo quy định.
(Có Phụ lục phân công nhiệm vụ và tiến độ thực hiện kèm theo).
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan và Chủ tịch UBND các huyện An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh, Hoài Ân, Tây Sơn, Phù Cát, Phù Mỹ, Hoài Nhơn chịu trách nhiệm thực hiện Kế hoạch này, trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có gì khó khăn, vướng mắc, báo cáo kịp thời cho UBND tỉnh (qua Ban Dân tộc để tổng hợp) xem xét giải quyết./.
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẤT Ở, ĐẤT SẢN XUẤT, NƯỚC SINH HOẠT CHO HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO VÀ HỘ NGHÈO Ở XÃ, THÔN ĐBKK GIAI ĐOẠN 2013 - 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 755/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Quyết định số 2112/QĐ-UBND ngày 02/08/2013 của UBND tỉnh Bình Định)
STT | Cơ quan chủ trì | Nội dung thực hiện | Cơ quan phối hợp | Tiến độ thực hiện |
1 | Ban Dân tộc | Trực tiếp tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Quyết định 755/QĐ-TTg . | Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện | Hàng năm |
Xây dựng Đề án thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn đặc biệt khó khăn giai đoạn 2013 - 2015 trên địa bàn tỉnh theo Quyết định 755/QĐ-TTg , trình UBND tỉnh gửi TW trước khi phê duyệt. | Các Sở: KH, TC, NN&PTNT, TNMT, LĐ-TB&XH, NHCSXH và UBND các huyện | Quý IV/2013 | ||
Tổng hợp, xây dựng kế hoạch chung thực hiện các chính sách theo Đề án trình UBND tỉnh báo cáo các bộ, ngành TW. | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính | Quý IV/2013 | ||
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện để triển khai thực hiện Đề án đảm bảo đúng tiến độ. | Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện | Hàng năm | ||
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện chính sách; sơ kết, tổng kết đánh giá, báo cáo UBND tỉnh và Bộ, ngành TW | UBND các huyện | Hàng năm | ||
2 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Trên cơ sở Đề án được phê duyệt và nguồn vốn Trung ương giao, bố trí vốn có mục tiêu cho các địa phương trình UBND tỉnh xem xét quyết định. | Ban Dân tộc, Sở Tài chính | Quý IV/hàng năm |
3 | Sở Tài chính | Cân đối kinh phí đối ứng của địa phương cùng với nguồn kinh phí TW bổ sung có mục tiêu để thực hiện Quyết định 755/QĐ-TTg . | Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch và Đầu tư | Hàng năm |
Hướng dẫn lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh quyết toán nguồn vốn ngân sách nhà nước để thực hiện chính sách theo quy định. | Các sở, ban, ngành liên quan | Quý IV/2013 | ||
4 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Tổng hợp tình hình thực hiện, kế hoạch sử dụng đất nông, lâm nghiệp, quy hoạch các loại rừng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi | Ban Dân tộc, Sở Tài nguyên - Môi Trường, UBND các huyện | Quý III/2013 |
Rà soát đánh giá công tác thu hồi đất của các lâm trường, tổ chức sử dụng, kém hiệu quả, sai mục đích, gần khu dân cư để tạo quỹ đất giao cho các hộ sở tại đang thiếu đất, hoặc không có đất ở, đất sản xuất. | Ban Dân tộc, Sở Tài nguyên - Môi Trường, UBND các huyện | Quý III/2013 | ||
Hướng dẫn các địa phương thực hiện việc giao khoán bảo vệ rừng, trồng rừng và đào tạo nghề nông, lâm nghiệp cho lao động nông thôn |
| Quý IV/2013 | ||
5 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Báo cáo tình hình phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2013 - 2015 địa bàn vùng DTTS. | UBND các huyện | Quý III/2013 |
Hướng dẫn các địa phương thực hiện việc giao quyền sử dụng đất cho các hộ được cấp đất sản xuất và đất ở. | Ban Dân tộc, Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện | Quý IV/2013 | ||
6 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Hướng dẫn các địa phương thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề để chuyển đổi nghề và xuất khẩu lao động cho đối tượng tại quyết định 755/QĐ-TTg | Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính | Hàng năm |
7 | Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh | Lập kế hoạch vốn vay cả giai đoạn và từng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt | Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và UBND các huyện | Quý IV/2013 |
Hướng dẫn thủ tục, quy trình nghiệp vụ cho vay vốn; gia hạn nợ và xử lý rủi ro đối với nguồn vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội | Ban Dân tộc | Quý IV/2013 | ||
8 | UBND các huyện An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh, Hoài Ân, Tây Sơn, Phù Cát, Phù Mỹ, Hoài Nhơn | Rà soát, lập hoặc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất theo thẩm quyền để tạo quỹ đất dành cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn đặc biệt khó khăn thiếu đất ở và đất sản xuất. | Sở Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên - Môi Trường, Ban Dân tộc | Quý III/2013 |
Rà soát hộ DTTS nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn thiếu đất ở, đất sản xuất, có khó khăn về nước sinh hoạt, tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện trên địa bàn huyện gửi Ban Dân tộc để tổng hợp lập Đề án trình UBND tỉnh. | Sở Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên - Môi Trường, Ban Dân tộc | Quý III/2013 | ||
Tổ chức thực hiện Đề án thực hiện Quyết định 755/QĐ-TTg trên địa bàn huyện. | Các sở, ban, ngành liên quan | Hàng năm | ||
Báo cáo tình hình thực hiện Quyết định 755/QĐ-TTg trên địa bàn huyện gửi UBND tỉnh (qua Ban Dân tộc) theo quy định. |
| Hàng năm |
Ghi chú: Tiến độ xây dựng Đề án thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn đặc biệt khó khăn giai đoạn 2013 - 2015 trên địa bàn tỉnh có thể thay đổi do phải chờ Quyết định công nhận các xã, thôn ĐBKK giai đoạn 2012 - 2015 của Chính phủ, khi đó mới xác định được cụ thể đối tượng, phạm vi thụ hưởng chính sách.
- 1Quyết định 2308/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt bổ sung mục tiêu hỗ trợ nhà ở tại Quyết định 4356/QĐ-UBND điều chỉnh mục tiêu hỗ trợ nhà ở và cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh thuộc đề án hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 2Quyết định 26/2010/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn theo Quyết định 1592/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 3Quyết định 118/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt đề án điều chỉnh đề án hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn quy định tại Quyết định 1592/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 4Quyết định 2233/QĐ-UBND năm 2012 về chính sách hỗ trợ xây dựng, nhân rộng mô hình sản xuất mới phát triển kinh tế hộ cho đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 5Quyết định 31/2017/QĐ-UBND quy định chuẩn hộ nghèo tỉnh và chính sách hỗ trợ hộ nghèo tiếp cận đa chiều tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2017-2020
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 134/2004/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết số 28-NQ/TW về việc tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh do Bộ Chính trị ban hành
- 4Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 71/2009/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1592/QĐ-TTg năm 2009 về việc tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt đến năm 2010 cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 2308/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt bổ sung mục tiêu hỗ trợ nhà ở tại Quyết định 4356/QĐ-UBND điều chỉnh mục tiêu hỗ trợ nhà ở và cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh thuộc đề án hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 8Quyết định 26/2010/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn theo Quyết định 1592/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 9Quyết định 09/2011/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 57/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 118/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt đề án điều chỉnh đề án hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn quy định tại Quyết định 1592/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 12Quyết định 2233/QĐ-UBND năm 2012 về chính sách hỗ trợ xây dựng, nhân rộng mô hình sản xuất mới phát triển kinh tế hộ cho đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 13Quyết định 755/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 31/2017/QĐ-UBND quy định chuẩn hộ nghèo tỉnh và chính sách hỗ trợ hộ nghèo tiếp cận đa chiều tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2017-2020
Quyết định 2112/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn đặc biệt khó khăn giai đoạn 2013 - 2015 trên địa bàn tỉnh Bình Định theo Quyết định 755/QĐ-TTg
- Số hiệu: 2112/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/08/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Trần Thị Thu Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra