Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2100/2006/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 04 tháng 10 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỀU QUY ĐỊNH VỀ THU THỦY LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRONG TỈNH BẾN TRE - BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 882/2005/QĐ-UB NGÀY 24/3/2005
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04/4/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ Qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí ;
Căn cứ Quyết định số 882/2005/QĐ-UB ngày 24 tháng 3 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc “Ban hành quy định về thu thủy lợi phí, tiền nước và bảo vệ công trình thủy lợi trong tỉnh Bến Tre”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 2919/TTr-STC ngày 12 tháng 9 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Nay, sửa đổi Điều 6, Điều 7 của chương IV trong bản Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 882/2005/QĐ-UB ngày 24 tháng 3 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh “về thu thủy lợi phí, tiền nước và bảo vệ công trình thủy lợi trong tỉnh Bến Tre” như sau :
“Điều 6. Lập kế hoạch thu và sử dụng thủy lợi phí, tiền nước :
Hàng năm vào đầu quí 4, Công ty Xây dựng và Khai thác công trình thủy nông căn cứ vào kết quả phục vụ sản xuất, tưới tiêu; kết quả thu thủy lợi phí, tiền nước của năm trước; kế hoạch phục vụ sản xuất kinh doanh của năm sau để lập bộ thu thủy lợi phí, tiền nước năm sau. Công ty phối hợp với UBND xã, phường, thị trấn lập sổ bộ thu thủy lợi phí, tiền nước cho từng tổ chức, cá nhân sử dụng nước để làm cơ sở cho việc ký kết hợp đồng dùng nước và thu, nộp thủy lợi phí, tiền nước theo quy định.
Đồng thời với việc lập bộ thủy lợi phí, tiền nước, Công ty phối hợp cùng UBND huyện, thị xã lập kế hoạch sử dụng thủy lợi phí, tiền nước của từng huyện, thị và toàn tỉnh thông qua Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn trình UBND tỉnh phê duyệt
Trên cơ sở lập bộ thu và sử dụng thủy lợi phí, tiền nước, Công ty lập kế hoạch tài chính năm, báo cáo UBND tỉnh và các ngành chức năng làm cơ sở giám sát và đánh giá kết quả thực hiện”.
“Điều 7. Thu nộp và sử dụng nguồn thủy lợi phí, tiền nước
- Sử dụng nguồn thủy lợi phí, tiền nước :
+ Tổ chức trực tiếp thu thủy lợi phí, tiền nước ở xã, phường, thị trấn được hưởng 10% trên tổng số thu để chi thù lao cho lao động trực tiếp thu thủy lợi phí, tiền nước, chi mua sắm nguyên vật liệu, vật tư phục vụ cho công tác thu, chi khen thưởng v.v…
+ Chi cho công tác quản lý, khai thác, duy tu, sửa chữa, nâng cấp, nạo vét công trình thủy lợi do cấp huyện, thị xã quản lý 50% số thu
+ Chi phí cho hoạt động của doanh nghiệp, chi phí cho sửa chữa, duy tu các công trình thủy lợi do cấp tỉnh quản lý 40% số thu.
- Thu nộp thủy lợi phí và tiền nước :
Thủy lợi phí và tiền nước thu được nộp vào tài khoản “thu hộ thủy lợi phí” ở Kho bạc Nhà nước các huyện, thị. Cuối tháng, Kho bạc Nhà nước các huyện, thị chuyển 10% cho các tổ chức trực tiếp thu, 90% chuyển về tài khoản của Công ty Xây dựng và Khai thác công trình thuỷ nông tại Kho bạc Nhà nước tỉnh. Căn cứ vào số thủy lợi phí, tiền nước thu được và kế hoạch chi của huyện, thị; đầu tháng sau Công ty Xây dựng và Khai thác công trình thủy nông chuyển kinh phí về cho các huyện, thị theo tỉ lệ phân phối nêu trên”.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ban hành.
Điều 2. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện thị, Thủ trưởng các cơ quan và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 90/2006/QĐ-UBND ban hành quy định mức thu thủy lợi phí, tiền nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 21/2007/QĐ-UBND miễn thu thủy lợi phí cho hộ nông dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 3Quyết định 3903/2007/QĐ-UBND về miễn thu thủy lợi phí cho nông dân sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 4Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi và đê điều trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 5Quyết định 29/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 49/2013/QĐ-UBND quy định về thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Long An
- 1Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001
- 2Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 3Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 90/2006/QĐ-UBND ban hành quy định mức thu thủy lợi phí, tiền nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 6Quyết định 21/2007/QĐ-UBND miễn thu thủy lợi phí cho hộ nông dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 7Quyết định 3903/2007/QĐ-UBND về miễn thu thủy lợi phí cho nông dân sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 8Quyết định 29/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 49/2013/QĐ-UBND quy định về thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Long An
Quyết định 2100/2006/QĐ-UBND sửa đổi quy định về thu thủy lợi phí, tiền nước và bảo vệ công trình thủy lợi trong tỉnh Bến Tre ban hành kèm theo Quyết định 882/2005/QĐ-UBND
- Số hiệu: 2100/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/10/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Nguyễn Quốc Bảo
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra