Hệ thống pháp luật

CHỦ TỊCH NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 21/QĐ-CTN

Hà Nội , ngày 26 tháng 03 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC SỐ 21/QĐ-CTN NGÀY 26 THÁNG 3 NĂM 1999 VỀ VIỆC PHÊ CHUẨN NGHỊ ĐỊNH THƯ THỨ 2 SỬA ĐỔI HIỆP ƯỚC THÂN THIỆN VÀ HỢP TÁC ĐÔNG NAM Á

CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ vào khoản 10 Điều 103 của Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào pháp lệnh về ký kết và thực hiện Điều ước quốc tế của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ngày 24 tháng 8 năm 1998;
Xét đề nghị của Chính phủ tại công văn số 241/CP-TCQT ngày 10 tháng 3 năm 1999.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1.- Phê chuẩn nghị định thư thứ 2 sửa đổi Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác Đông Nam Á (sửa đoạn 3 Điều 18 của Hiệp ước).

Điều 2.- Bộ trưởng Bộ ngoại giao có trách nhiệm làm thủ tục đối ngoại về việc Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn Nghị định thư thứ 2 sửa đổi Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác Đông Nam Á và thông báo cho các cơ quan hữu quan ngày bắt đầu có hiệu lực của Nghị định thư đối với Việt Nam.

Điều 3.- Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.

Thủ tướng Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

NGHỊ ĐỊNH THƯ THỨ HAI

 SỬA ĐỔI HIỆP ƯỚC THÂN THIỆN VÀ HỢP TÁC ĐÔNG NAM Á

Chính phủ Brunei Darussalam

Chính phủ Vương quốc Campuchia

Chính phủ Cộng hoà Inđônêsia

Chính phủ Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào

Chính phủ Malaysia

Chính phủ Liên bang Mianma

Chính phủ Cộng hoà Philippin

Chính phủ Cộng hoà Xingapo

Chính phủ Vương quốc Thái Lan

Chính phủ Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam

Chính phủ Papua Niu Ghinê

Sau đây được gọi là các bên tham gia

Mong muốn bảo đảm có phương cách thích hợp để tăng cường hợp tác với tất cả các dân tộc yêu chuộng hoà bình, cả trong và ngoài Đông Nam Á và, đặc biệt là, các Quốc gia láng giềng của khu vực Đông Nam Á;

Xem xét Đoạn 5 phần Mở đầu của Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác Đông Nam Á, ký tại Denpasa, Bali ngày 24 tháng 2 năm 1976 (sau đây gọi là Hiệp ước Thân thiện) đề cập tới nhu cầu hợp tác với tất cả các dân tộc yêu chuộng hoà bình, cả trong và ngoài Đông Nam Á, nhằm tăng cường hoà bình, ổn định và hoà hợp thế giới.

Nay thoả thuận như sau:

Điều I

Điều 18, Đoạn 3, của Hiệp ước Thân thiện sẽ được sửa đổi như sau:

"Các quốc gia ngoài khu vực Đông Nam Á cũng có thể tham gia Hiệp ước này với sự đồng ý của tất cả các quốc gia Đông Nam Á, cụ thể là, Brunei Darussalam, Vương quốc Campuchia, Cộng hoà Inđônêsia, Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, Malaysia, Liên bang Mianma, Cộng hoà Philippin, Cộng hoà Xingapo, Vương quốc Thái Lan và Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam".

Điều II

Nghị định thư này cần phải được phê chuẩn và sẽ có hiệu lực kể từ ngày Văn bản Phê chuẩn cuối cùng của các bên tham gia được nộp lưu chiểu

Ký kết tại Manila, ngày hai mươi lăm tháng Bảy năm một ngàn chín trăm chín mươi tám.

Thay mặt Brunei Darussalam

Hoàng tử Mohamed Bolkiah

Bộ trưởng Bộ Ngoại giao

Thay mặt Vương quốc Campuchia

Chem Widhya

Đặc phái viên Chính phủ Vương quốc Campuchia

Thay mặt Cộng hoà Inđônêsia

Ali Alatas

Bộ trưởng Bộ Ngoại giao

Thay mặt Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào

Somsavat Lengsavad

Bộ trưởng Bộ Ngoại giao

Thay mặt Malaysia

Datuk Seri Abdullah Haji Ahmad Badawi

Bộ trưởng Bộ Ngoại giao

Thay mặt Liên bang Mianma

U Ohn Gyaw

Bộ trưởng Bộ Ngoại giao

Thay mặt Cộng hoà Pilippin

Domingo L. Siazon, Jr.

Bộ trưởng Bộ Ngoại giao

Thay mặt Cộng hoà Xingapo

S Jayakumar

Bộ trưởng Bộ Ngoại giao

Thay mặt Vương quốc Thái lan

Surin Pitsuwan

Bộ trưởng Bộ Ngoại giao

Thay mặt Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam

Nguyễn Mạnh Cầm

Phó Thủ tướng Kiêm Bộ trưởng Bộ Ngoại giao

Thay mặt Papua Niu Ghinê

Roy Yaki

Bộ trưởng Bộ Ngoại giao

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 21/QĐ-CTN năm 1999 phê chuẩn nghị định thư thứ 2 sửa đổi hiệp ước thân thiện và hợp tác Đông Nam Á do Chủ tịch nước ban hành

  • Số hiệu: 21/QĐ-CTN
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 26/03/1999
  • Nơi ban hành: Chủ tịch nước
  • Người ký:
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/03/1999
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản