- 1Quyết định 12/2018/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai áp dụng cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2Quyết định 16/2018/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai áp dụng cho đối tượng là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 3Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4Thông tư 28/2014/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Thông tư liên tịch 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ ban hành
- 7Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 44/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT Quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 11Nghị định 102/2017/NÐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm
- 12Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
- 13Thông tư 33/2017/TT-BTNMT về hướng dẫn Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai và sửa đổi thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2018/QĐ-UBND | Quảng Bình, Ngày 13 tháng 9 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Đất đai 2013;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm;
Căn cứ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính;
Căn cứ Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai;
Căn cứ Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28/8/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/4/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 548/TTr-STNMT ngày 22 tháng 8 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2018.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP GIỮA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI TRỰC THUỘC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN VÀ CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số ......./2018/QĐ-UBND ngày ..... tháng ...... năm 2018 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường với UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc phối hợp giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận); đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, lưu trữ, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và các nội dung quản lý đất đai theo quy định trên địa bàn tỉnh thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đăng ký đất đai.
2. Đối tượng áp dụng
Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh liên quan; Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (bao gồm cả các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai); Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện); Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã) trên địa bàn tỉnh Quảng Bình và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Thực hiện theo Điều 5, Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/4/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, cụ thể như sau:
1. Bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch.
2. Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, của công chức, viên chức; nội dung, thời hạn, cách thức thực hiện; chế độ thông tin, báo cáo.
3. Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức hoạt động của từng cơ quan, đơn vị.
Điều 3. Các nhiệm vụ phối hợp thực hiện
1. Thực hiện các thủ tục hành chính về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; đăng ký biến động sau cấp Giấy chứng nhận trong lĩnh vực đất đai được Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
2. Công tác lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính khi có biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Công tác xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai.
4. Thống kê đất đai hàng năm, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ 5 năm.
5. Thực hiện các thủ tục hành chính về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
Điều 4. Cơ quan tiếp nhận, trả kết quả, thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai.
Cơ quan tiếp nhận, trả kết quả, thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Bình thực hiện theo Quyết định số 12/2018/QĐ-UBND ngày 17/5/2018 của UBND tỉnh Quảng Bình quy định về trình tự, thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai áp dụng cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình và Quyết định số 16/2018/QĐ-UBND ngày 25/6/2018 của UBND tỉnh Quảng Bình ban hành Quy định trình tự, thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai áp dụng cho đối tượng là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Văn phòng Đăng ký đất đai trong việc tổ chức thực hiện bảo đảm các nội dung trong Quy chế này.
2. Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở phối hợp với Văn phòng Đăng ký đất đai trong việc giải quyết thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp với UBND cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trong việc giải quyết thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai trên địa bàn.
4. Ký Giấy chứng nhận, hợp đồng thuê đất đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật đất đai.
Điều 6. Trách nhiệm của Chi cục Quản lý đất đai
1. Hướng dẫn, kiểm tra Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Quảng Bình về mặt chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Thẩm định hồ sơ do Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai cho đối tượng là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
3. Thẩm định điều kiện bán, mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm; kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nhà ở và công trình đã xây dựng và điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở của chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở.
4. Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, đơn vị liên quan trong việc giao đất thực địa, xác định khu vực, vị trí thửa đất, quyết định phương pháp xác định giá đất để tính tiền thuê đất khi thực hiện các thủ tục liên quan đến thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép, chuyển hình thức sử dụng đất.
5. Chuyển đầy đủ hồ sơ theo quy định đến Văn phòng Đăng ký đất đai để thực hiện việc chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai cho cơ quan thuế, in Giấy chứng nhận.
6. Trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất trong trong các trường hợp phải ký hợp đồng thuê đất hoặc ký lại hợp đồng thuê đất.
Điều 7. Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai
Thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận; hồ sơ đăng ký biến động trên địa bàn tỉnh đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư với các nội dung sau:
1. Tiếp nhận và trả kết quả cho người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất theo Điều 4 của quy chế này.
2. Gửi hồ sơ đến UBND cấp xã để lấy ý kiến xác nhận các thông tin theo quy định tại Bộ thủ tục hành chính đã công bố.
3. Trích lục bản đồ địa chính hoặc chỉnh lý địa chính thửa đất ở nơi đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi, đo bổ sung sơ đồ nhà ở và tài sản gắn liền với đất hoặc kiểm tra bản chỉnh lý địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có). Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ. Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện vào đơn đăng ký.
4. Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký trong trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ theo quy định.
5. Gửi số liệu địa chính đến cơ quan Thuế để cơ quan Thuế xác định và thông báo nộp nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật).
6. Hướng dẫn, kiểm tra các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai về mặt chuyên môn, nghiệp vụ;
7. Thẩm tra hồ sơ (do Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện), trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận, đính chính các nội dung đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường; thụ lý, kiểm tra, chuẩn bị hồ sơ cấp Giấy chứng nhận trình Sở Tài nguyên và Môi trường đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.
8. Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
9. Chỉnh lý vào trang 4 của Giấy chứng nhận hoặc trang bổ sung Giấy chứng nhận theo quy định.
10. Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc trả lời công văn, giải quyết các vướng mắc và các nội dung khác liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính cho đối tượng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 8. Trách nhiệm của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
Thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận; hồ sơ đăng ký biến động trên địa bàn cấp huyện cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam với các nội dung sau:
1. Gửi hồ sơ đến UBND cấp xã để lấy ý kiến xác nhận các thông tin theo quy định tại Bộ thủ tục hành chính đã công bố.
2. Trích lục bản đồ địa chính hoặc chỉnh lý địa chính thửa đất ở nơi đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi, đo bổ sung sơ đồ nhà ở và tài sản gắn liền với đất hoặc kiểm tra bản chỉnh lý địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có). Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ.
3. Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ theo quy định.
4. Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện vào đơn đăng ký.
5. Gửi số liệu địa chính đến cơ quan Thuế để cơ quan Thuế xác định và thông báo nộp nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật).
6. Chuẩn bị hồ sơ, lập Tờ trình chuyển Văn phòng Đăng ký đất đai thẩm tra để Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận theo thẩm quyền hoặc chuyển Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình UBND cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
7. Chỉnh lý vào trang 4 của Giấy chứng nhận hoặc trang bổ sung Giấy chứng nhận theo quy định.
8. Chỉnh lý, cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
9. Phối hợp với Một cửa liên thông cấp huyện, cán bộ công chức địa chính cấp xã trong việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả, thu phí, lệ phí.
10. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc trả lời công văn, giải quyết các vướng mắc và các nội dung khác liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
11. Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin về đất đai liên quan phục vụ kịp thời cho công tác chỉ đạo, điều hành, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện.
Điều 9. Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý Khu kinh tế
1. Trả lời Phiếu lấy ý kiến của Văn phòng Đăng ký đất đai thông tin về tài sản (là nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm) thuộc lĩnh vực quản lý. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký đất đai theo quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
2. Hướng dẫn các phòng chuyên môn cấp huyện thuộc ngành để trả lời Phiếu lấy ý kiến thông tin về tài sản do Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai gửi đến.
3. Phối hợp giải quyết các vướng mắc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị.
Điều 10. Cục Thuế, Chi cục Thuế cấp huyện
1. Hướng dẫn cơ quan Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính về đất đai thủ tục kê khai thuế, thủ tục miễn, giảm thuế theo mẫu biểu quy định.
2. Tiếp nhận hồ sơ chuyển thông tin địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai gửi đến để xác định nghĩa vụ tài chính. Trong thời hạn quy định, cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định và phát hành Thông báo nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất phải nộp và gửi thông báo cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất để thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định, đồng thời gửi 01 bản cho Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
3. Theo dõi việc ghi nợ, trả nợ nghĩa vụ tài chính đối với các trường hợp được ghi nợ nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất do Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển cho cơ quan thuế.
4. Định kỳ hàng quý phối hợp với Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ cấp huyện kiểm tra, đối chiếu số hồ sơ về nghĩa vụ tài chính đã giao với số thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính đã nhận để phát hiện các trường hợp còn tồn động. Trong số hồ sơ còn tồn động thì ba cơ quan phối hợp với nhau để làm rõ nguyên nhân tồn động, chậm trễ của từng hồ sơ và đề ra phương án xử lý.
5. Phối hợp giải quyết các vướng mắc liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Điều 11. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND cấp huyện để thực hiện tiếp nhận hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận; hồ sơ đăng ký biến động trên địa bàn huyện cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, của Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Ký cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền theo quy định do Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trình, đã được Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thẩm định.
3. Chỉ đạo các phòng chuyên môn trực thuộc trả lời Phiếu lấy ý kiến của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thông tin về tài sản (là nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm) thuộc lĩnh vực quản lý, phối hợp giải quyết công việc với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc lĩnh vực quản lý và những vấn đề khác có liên quan. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, các phòng chuyên môn quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất trực thuộc UBND cấp huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai theo quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
4. Chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra Phòng Tài nguyên và Môi trường, các phòng ban, đơn vị có liên quan và UBND cấp xã triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 12. Ủy ban nhân dân cấp xã
1. UBND cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 và Khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
d) Trường hợp thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận, đăng ký biến động đất đai thì xác nhận sự thay đổi của ranh giới thửa đất đang sử dụng so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 và Khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ hoặc Giấy chứng nhận đã cấp; xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp; xác nhận tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của người chuyển quyền sử dụng đất (nếu có); Xác nhận các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trong việc xây dựng kế hoạch đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, giải quyết các vướng mắc trong thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai.
3. Thường xuyên kiểm tra theo dõi việc sử dụng đất tại địa phương, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời việc chuyển quyền sử dụng đất trái phép, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép; phát hiện, áp dụng biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời việc xây dựng các công trình trên đất lấn, chiếm, đất sử dụng không đúng mục đích ở địa phương và buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm.
Điều 13. Trách nhiệm lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tổ chức việc thực hiện đo đạc, lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính;
- Chỉ đạo thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và chỉnh lý biến động thường xuyên bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và các tài liệu khác có liên quan;
- Tham mưu cho UBND tỉnh để phân bổ kinh phí cho công tác quản lý, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính trên địa bàn tỉnh.
2. Chi cục Quản lý đất đai
Chuyển hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất...cùng bản trích đo chỉnh lý địa chính thửa đất, khu đất (cả bản giấy và bản số) đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh cho Văn phòng Đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý;
Chuyển quyết định thu hồi đất và Giấy chứng nhận (bản gốc) cho Văn phòng Đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý.
3. Văn phòng Đăng ký đất đai:
- Tổ chức lập, quản lý, cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính theo quy định đối với các đối tượng sử dụng đất, được nhà nước giao quản lý đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư khi thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai;
- Cung cấp bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai (dạng số hoặc dạng giấy) và các tài liệu khác có liên quan cho UBND xã, phường, thị trấn sử dụng;
- Cung cấp bản sao Giấy chứng nhận và bản đồ thửa đất sau khi thực hiện các thủ tục cấp Giấy chứng nhận và đăng ký chỉnh lý biến động theo thẩm quyền cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai và UBND cấp xã để cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính theo quy định.
4. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai:
Thực hiện các công việc quy định tại Khoản 3 Điều này đối với các đối tượng sử dụng đất, được nhà nước giao quản lý đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam khi thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai hoặc các công việc do Văn phòng Đăng ký đất đai ủy quyền.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc huyện, cơ quan thực hiện nhiệm vụ giải phóng mặt bằng mà phải thu Giấy chứng nhận gốc, UBND cấp xã phối hợp với Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và chỉnh lý biến động thường xuyên bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và các tài liệu khác có liên quan.
6. Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện, cơ quan thực hiện nhiệm vụ giải phóng mặt bằng mà phải thu Giấy chứng nhận gốc:
Chuyển đầy đủ các loại hồ sơ có liên quan đến thủ tục hành chính (cả bản giấy và bản số) đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý.
Chuyển quyết định thu hồi đất và Giấy chứng nhận (bản gốc) cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý.
7. Ủy ban nhân dân cấp xã cập nhật, chỉnh lý bản sao bản đồ, hồ sơ địa chính và các tài liệu khác có liên quan đang quản lý.
Mục 3. TRONG CÔNG TÁC XÂY DỰNG QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ CẬP NHẬT CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Lập kế hoạch xây dựng hệ thống thông tin đất đai trong phạm vi toàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai tại địa phương; Trung tâm Công nghệ Thông tin Tài nguyên và Môi trường quản lý hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, bảo đảm an toàn, an ninh, bảo mật cơ sở dữ liệu của địa phương.
3. Chỉ đạo việc xây dựng, quản lý, khai thác và cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh.
4. Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho công tác quản lý vận hành cơ sở dữ liệu đất đai tại địa phương.
5. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân thông qua mức thu Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai.
6. Cung cấp cho các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quyền truy cập để sử dụng dữ liệu từ hệ thống thông tin đất đai.
7. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý khai thác, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
Điều 15. Trách nhiệm của Chi cục Quản lý đất đai
Cung cấp hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (cả bản giấy và bản số) đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cho Văn phòng Đăng ký đất đai;
Chuyển hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất... cùng bản trích đo chỉnh lý địa chính thửa đất, khu đất (cả bản giấy và bản số) đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết cho Văn phòng Đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý.
Điều 16. Trách nhiệm của Văn phòng đăng ký đất đai
1. Chịu trách nhiệm quản lý cơ sở dữ liệu đất đai của tỉnh.
2. Cập nhật, chỉnh lý biến động cơ sở dữ liệu địa chính đối với các thửa đất của các tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.
3. Xây dựng phương án, mức thu phí và các khoản lệ phí trong việc cung cấp thông tin đất đai, thực hiện cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức cá nhân theo quy định.
4. Báo cáo tình hình cập nhật, chỉnh lý biến động cơ sở dữ liệu địa chính khi có yêu cầu của lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường.
5. Dự kiến nhu cầu, xây dựng kế hoạch duy trì hoạt động cơ sở dữ liệu đất đai hàng năm.
6. Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, vận hành, khai thác và cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai cho các chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
Điều 17. Trách nhiệm của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
1. Cung cấp các thông tin, số liệu, tài liệu phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
2. Cập nhật, chỉnh lý biến động cơ sở dữ liệu địa chính đối với các thửa đất có biến động.
3. Thực hiện cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
4. Báo cáo tình hình cập nhật, chỉnh lý biến động cơ sở dữ liệu địa chính khi có yêu cầu của lãnh đạo Văn phòng Đăng ký đất đai.
5. Chịu trách nhiệm quản lý hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin phục vụ vận hành, khai thác và cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai của địa phương.
Điều 18. Trách nhiệm của Trung tâm Công nghệ Thông tin Tài nguyên và Môi trường
1. Quản lý hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, bảo đảm an toàn, an ninh, bảo mật cơ sở dữ liệu của địa phương.
2. Tổ chức sao lưu dự phòng thường xuyên và phục hồi hệ thống khi gặp sự cố.
3. Nhận bàn giao các sản phẩm từ các công trình, dự án có liên quan để cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai và tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng theo quy định.
Điều 19. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện công tác cập nhật, chỉnh lý biến động cơ sở dữ liệu đất đai tại cấp huyện.
2. Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho công tác quản lý vận hành cơ sở dữ liệu đất đai tại địa phương.
Mục 4. TRONG CÔNG TÁC THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ XÂY DỰNG BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
Thực hiện theo các quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn toàn tỉnh; đồng thời chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn, giám sát tình hình thực hiện ở các địa phương.
- Kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp tỉnh trước khi trình UBND tỉnh ký duyệt.
- Ký xác nhận các biểu thống kê, kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Trình UBND tỉnh ký bản đồ hiện trạng, báo cáo thuyết minh, biểu kiểm kê, thống kê đất đai theo quy định.
- Tham mưu cho UBND tỉnh để phân bổ kinh phí cho công tác thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh.
2. Chi cục Quản lý đất đai
- Giúp Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn toàn tỉnh; đồng thời chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn, giám sát tình hình thực hiện ở các địa phương.
- Kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp tỉnh do Văn phòng Đăng ký đất đai trình.
3. Văn phòng Đăng ký đất đai.
Tiếp nhận và kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp huyện; tổng hợp các biểu thống kê, kiểm kê diện tích đất đai cấp tỉnh theo quy định; xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh; dự thảo các báo cáo thuyết minh thống kê, kiểm kê đất đai cấp tỉnh trình Chi cục Quản lý đất đai.
4. UBND cấp huyện.
- Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp xã thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai theo quy định.
- Phê duyệt kết quả thống kê, kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp huyện gửi Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Bố trí kinh phí cho công tác thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, xã thuộc địa bàn quản lý.
5. Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Giúp UBND huyện tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện; đồng thời chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn, giám sát tình hình thực hiện ở cấp xã.
- Tiếp nhận và kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp xã; tổng hợp các biểu thống kê, kiểm kê diện tích đất đai cấp huyện theo quy định; xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện; dự thảo các báo cáo thuyết minh thống kê, kiểm kê đất đai cấp huyện trình UBND huyện.
6. UBND cấp xã
Thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo quy định; ký biểu thống kê, kiểm kê diện tích đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã; báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương cho UBND huyện thông qua Phòng Tài nguyên và Môi trường.
7. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
Phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp xã trong thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai theo quy định.
Mục 5. PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
Điều 21. Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai
1. Thực hiện việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất cho tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
2. Báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm về công tác đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Cung cấp thông tin về thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 22. Trách nhiệm của các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
1. Thực hiện việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
2. Báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm về công tác đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, gửi Văn phòng Đăng ký đất đai để tổng hợp, báo cáo Sở Tư pháp.
3. Cung cấp thông tin về thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 23. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Hướng dẫn Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện việc đăng ký và quản lý đăng ký biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Xây dựng hệ thống đăng ký biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức định kỳ và thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho cán bộ làm công tác đăng ký biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
4. Áp dụng các giải pháp nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân tích cực tra cứu thông tin về đăng ký biện pháp bảo đảm, đẩy mạnh chia sẻ thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
5. Hướng dẫn việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký biện pháp bảo đảm theo thẩm quyền.
1. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Các nội dung khác không đề cập trong Quy chế được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp.
- 1Quyết định 1806/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Bắc Kạn
- 2Quyết định 04/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với cơ quan, đơn vị liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Lâm Đồng
- 3Quyết định 131/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai, chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 4Quyết định 22/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong việc thực hiện chức năng, quyền hạn của Văn phòng Đăng ký đất đai Quảng Nam kèm theo Quyết định 03/2016/QĐ-UBND
- 5Quyết định 26/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân cấp xã; Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan đơn vị khác có liên quan trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai do tỉnh Lai Châu ban hành
- 6Quyết định 16/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong việc thực hiện một số nhiệm vụ của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Ninh Bình kèm theo Quyết định 07/2017/QĐ-UBND
- 7Quyết định 1664/QĐ-UBND năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Kạn
- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 3Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4Thông tư 28/2014/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Thông tư liên tịch 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ ban hành
- 7Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 44/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT Quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 11Nghị định 102/2017/NÐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm
- 12Quyết định 1806/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Bắc Kạn
- 13Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
- 14Thông tư 33/2017/TT-BTNMT về hướng dẫn Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai và sửa đổi thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 15Quyết định 04/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với cơ quan, đơn vị liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Lâm Đồng
- 16Quyết định 131/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai, chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 17Quyết định 12/2018/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai áp dụng cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 18Quyết định 16/2018/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai áp dụng cho đối tượng là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 19Quyết định 22/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong việc thực hiện chức năng, quyền hạn của Văn phòng Đăng ký đất đai Quảng Nam kèm theo Quyết định 03/2016/QĐ-UBND
- 20Quyết định 26/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân cấp xã; Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan đơn vị khác có liên quan trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai do tỉnh Lai Châu ban hành
- 21Quyết định 16/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong việc thực hiện một số nhiệm vụ của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Ninh Bình kèm theo Quyết định 07/2017/QĐ-UBND
- 22Quyết định 1664/QĐ-UBND năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Kạn
Quyết định 21/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đăng ký đất đai do tỉnh Quảng Bình ban hành
- Số hiệu: 21/2018/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/09/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Lê Minh Ngân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/09/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực