THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2016/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 17 tháng 5 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ngày 05 tháng 12 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Thủ tướng Chính phủ Quyết định ban hành Quy chế phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2016.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. THỦ TƯỚNG |
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
(Ban hành theo Quyết định số 21/2016/QĐ-TTg ngày 17 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan ở Trung ương và địa phương về phòng, chống bạo lực gia đình.
1. Công tác phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm chủ động, hiệu quả trong các hoạt động phối hợp liên ngành.
3. Đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động phối hợp liên ngành.
1. Phòng ngừa bạo lực gia đình:
a) Thông tin, truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi về phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Tư vấn, hòa giải về phòng, chống bạo lực gia đình;
c) Phát triển các mô hình về phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Thực hiện các biện pháp bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình:
a) Phát hiện sớm vụ việc bạo lực gia đình;
b) Tiếp nhận, bảo vệ, chăm sóc, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
3. Thống kê, báo cáo số liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.
4. Thanh tra, kiểm tra về phòng, chống bạo lực gia đình.
1. Kinh phí thực hiện công tác phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình được bố trí từ ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; từ các nguồn tài trợ, viện trợ và các nguồn huy động hợp pháp khác.
2. Căn cứ nhiệm vụ được giao, các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp lập dự toán chi ngân sách hàng năm, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Phối hợp phòng ngừa bạo lực gia đình
1. Phối hợp cung cấp thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình:
a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì việc cung cấp thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình trên phạm vi toàn quốc;
b) Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình thuộc lĩnh vực và địa bàn quản lý theo đề nghị của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Phối hợp trong truyền thông về phòng, chống bạo lực gia đình:
a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cung cấp nội dung, ấn phẩm truyền thông về phòng, chống bạo lực gia đình cho Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan và các địa phương;
b) Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan báo chí thực hiện tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình;
c) Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam phối hợp thực hiện truyền thông về phòng, chống bạo lực gia đình;
d) Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên phối hợp thực hiện các hoạt động truyền thông về phòng, chống bạo lực gia đình;
đ) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo tổ chức các hoạt động truyền thông về phòng, chống bạo lực gia đình tại cộng đồng theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ, ngành liên quan.
3. Phối hợp trong giáo dục chuyển đổi hành vi về phòng, chống bạo lực gia đình:
a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cung cấp nội dung, kiến thức giáo dục chuyển đổi hành vi về phòng, chống bạo lực gia đình cho các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan và các địa phương;
b) Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo các cơ sở giáo dục, cơ sở đào tạo nghề lồng ghép nội dung giáo dục chuyển đổi hành vi về phòng, chống bạo lực gia đình vào chương trình giáo dục, đào tạo học sinh, sinh viên, chương trình bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục;
c) Bộ Công an chỉ đạo công an các cấp thực hiện việc giáo dục chuyển đổi hành vi về phòng, chống bạo lực gia đình cho người gây bạo lực gia đình trong quá trình xử lý vụ việc bạo lực gia đình;
d) Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao phối hợp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình cho đội ngũ kiểm sát viên và thẩm phán các cấp để thực hiện việc giáo dục chuyển đổi hành vi về phòng, chống bạo lực gia đình cho người gây bạo lực gia đình trong quá trình truy tố, xét xử;
đ) Đề nghị Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam phối hợp thực hiện giáo dục chuyển đổi hành vi về phòng, chống bạo lực gia đình cho các hội viên, đoàn viên thuộc phạm vi quản lý.
e) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc giáo dục chuyển đổi hành vi về phòng, chống bạo lực gia đình cho người dân trên địa bàn quản lý theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan.
4. Phối hợp trong tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình:
a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan cung cấp nội dung, hướng dẫn tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo cơ sở bảo trợ xã hội, trung tâm công tác xã hội thực hiện tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình cho nạn nhân bạo lực gia đình, người gây bạo lực gia đình và các cá nhân liên quan;
c) Bộ Y tế chỉ đạo cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình cho bệnh nhân là nạn nhân bạo lực gia đình và các cá nhân liên quan;
d) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tại địa phương thực hiện tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình trong cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình, địa chỉ tin cậy ở cộng đồng theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan.
5. Phối hợp trong hòa giải mâu thuẫn gia đình:
a) Bộ Tư pháp hướng dẫn các giải pháp nâng cao chất lượng hòa giải mâu thuẫn gia đình tại cơ sở; phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cơ quan, tổ chức liên quan bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng hòa giải mâu thuẫn gia đình cho hòa giải viên cơ sở;
b) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan cung cấp nội dung về phòng, chống bạo lực gia đình liên quan đến hòa giải mâu thuẫn gia đình;
c) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện hòa giải mâu thuẫn gia đình tại cơ sở theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan.
6. Phối hợp phát triển các mô hình về phòng, chống bạo lực gia đình:
a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn xây dựng, phát triển mô hình và đánh giá hiệu quả hoạt động của các mô hình về phòng, chống bạo lực gia đình trên phạm vi toàn quốc;
b) Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng, phát triển các mô hình về phòng, chống bạo lực gia đình theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan hướng dẫn quy trình phát hiện sớm vụ việc bạo lực gia đình, bảo vệ, chuyển gửi an toàn và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình ngay từ cộng đồng.
2. Bộ Công an chỉ đạo công an các cấp phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện quy trình phát hiện sớm vụ việc bạo lực gia đình, bảo vệ an toàn cho nạn nhân bạo lực gia đình.
3. Bộ Y tế chỉ đạo cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện việc khám sàng lọc và chuyển gửi an toàn bệnh nhân là nạn nhân bạo lực gia đình.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo cơ sở bảo trợ xã hội, trung tâm công tác xã hội phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện các biện pháp hỗ trợ và chuyển gửi an toàn nạn nhân bạo lực gia đình.
5. Bộ Tư pháp chỉ đạo trung tâm trợ giúp pháp lý phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện việc trợ giúp pháp lý và chuyển gửi an toàn nạn nhân bạo lực gia đình.
6. Đề nghị Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam chỉ đạo các cấp hội, đoàn phối hợp với cơ quan chức năng trong việc phát hiện sớm vụ việc bạo lực gia đình, cung cấp các hoạt động hỗ trợ ngay từ cộng đồng, chuyển gửi an toàn nạn nhân bạo lực gia đình.
7. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan trên địa bàn phát hiện sớm vụ việc bạo lực gia đình, thực hiện biện pháp can thiệp, hỗ trợ, bảo vệ và chuyển gửi an toàn nạn nhân bạo lực gia đình theo địa bàn quản lý; xử lý dứt điểm các vụ việc bạo lực gia đình xảy ra tại địa bàn giáp ranh.
Điều 7. Phối hợp trong thống kê, báo cáo về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, hướng dẫn việc thu thập, thống kê, tổng hợp, báo cáo về phòng, chống bạo lực gia đình trên phạm vi toàn quốc.
2. Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo kết quả về phòng, chống bạo lực gia đình trong phạm vi quản lý ngành và địa bàn, gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch báo cáo kết quả thực hiện về phòng, chống bạo lực gia đình theo phạm vi quản lý.
Điều 8. Phối hợp thanh tra, kiểm tra về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì việc thanh tra, kiểm tra liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình tại các địa bàn trọng điểm.
2. Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan ở Trung ương phối hợp thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra về phòng, chống bạo lực gia đình theo đề nghị của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình tại các địa bàn trọng điểm; thực hiện việc thanh tra, kiểm tra về phòng, chống bạo lực gia đình ở địa phương.
Điều 9. Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Chủ trì, đôn đốc các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện Quy chế này.
2. Phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai các nhiệm vụ được giao về phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Ban hành, hướng dẫn các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai bộ chỉ số theo dõi và đánh giá thực hiện nhiệm vụ về phòng, chống bạo lực gia đình theo từng giai đoạn.
4. Chủ trì, tổ chức các cuộc họp, kiểm tra, đánh giá liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình.
5. Tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện Quy chế và các vấn đề phát sinh, vướng mắc trong quá trình triển khai, thực hiện.
Điều 10. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan
1. Chủ động triển khai, thực hiện Quy chế theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng các chương trình, kế hoạch, nội dung cần phối hợp liên ngành; đề nghị các vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi trong quá trình triển khai, thực hiện Quy chế.
3. Chỉ đạo việc triển khai bộ chỉ số theo dõi và đánh giá thực hiện nhiệm vụ về phòng, chống bạo lực gia đình trong phạm vi quản lý theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
4. Cử đơn vị đầu mối về phòng, chống bạo lực gia đình tham gia các hoạt động phối hợp liên ngành theo đề nghị của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Chủ động triển khai, thực hiện Quy chế theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Chỉ đạo các Sở, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình ở địa phương thông qua Ban chỉ đạo công tác gia đình cùng cấp.
3. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện bộ chỉ số theo dõi và đánh giá thực hiện nhiệm vụ về phòng, chống bạo lực trên địa bàn quản lý theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Trong quá trình triển khai, thực hiện Quy chế nếu có phát sinh, vướng mắc, các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi văn bản về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.
- 1Thông tư 23/2014/TT-BVHTTDL sửa đổi Thông tư 02/2010/TT-BVHTTDL hướng dẫn về thủ tục đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của nhân viên tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn; chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và tập huấn phòng, chống bạo lực gia đình do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành
- 2Quyết định 363/QĐ-TTg năm 2016 Tháng hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư liên tịch 13/2016/TTLT-BGDĐT-BVHTTDL-BLĐTBXH-BCA hướng dẫn thực hiện giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an ban hành
- 4Quyết định 1028/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1464/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 2Nghị định 76/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- 3Thông tư 23/2014/TT-BVHTTDL sửa đổi Thông tư 02/2010/TT-BVHTTDL hướng dẫn về thủ tục đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của nhân viên tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn; chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và tập huấn phòng, chống bạo lực gia đình do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành
- 4Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 5Quyết định 363/QĐ-TTg năm 2016 Tháng hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư liên tịch 13/2016/TTLT-BGDĐT-BVHTTDL-BLĐTBXH-BCA hướng dẫn thực hiện giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an ban hành
- 7Quyết định 1028/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1464/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 21/2016/QĐ-TTg về Quy chế phối hợp liên ngành phòng, chống bạo lực gia đình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 21/2016/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/05/2016
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Vũ Đức Đam
- Ngày công báo: 27/05/2016
- Số công báo: Từ số 355 đến số 356
- Ngày hiệu lực: 15/07/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực