- 1Quyết định 08/2005/QĐ-BXD về TCXDVN 333: 2005 “Chiếu sáng nhân tạo bên ngoài các công trình công cộng và kỹ thuật hạ tầng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế” do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 2Nghị định 180/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị
- 3Quyết định 04/2008/QĐ-BXD về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 4Nghị định 20/2009/NĐ-CP về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam
- 5Thông tư 02/2010/TT-BXD ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 6Quyết định 28/2001/QĐ-BXD ban hành định mức và đơn giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 7Thông tư 19/2013/TT-BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện quảng cáo ngoài trời do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 8Nghị định 14/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực về an toàn điện
- 1Luật Điện Lực 2004
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 5Nghị định 79/2009/NĐ-CP về quản lý chiếu sáng đô thị
- 6Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả 2010
- 7Luật điện lực sửa đổi 2012
- 8Nghị định 121/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở
- 9Luật Xây dựng 2014
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2015/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 12 tháng 10 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Nhân dân, Uỷ ban Nhân dân, ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng, ngày 18 tháng 06 năm 2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị, ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Điện lực, ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 79/2009/NĐ-CP, ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chiếu sáng đô thị;
Căn cứ Nghị định số 121/2013/NĐ-CP, ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý chiếu sáng và phân công, phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ban hành và được đăng công báo tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ CHIẾU SÁNG VÀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21 /2015/QĐ-UBND, ngày 12 tháng 10 năm 2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển, thiết kế và xây dựng hệ thống chiếu sáng đô thị; quản lý, vận hành, bảo vệ hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị; phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý chiếu sáng đô thị.
2. Mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khi tham gia các hoạt động có liên quan đến hệ thống chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long phải chấp hành Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
1. “Hoạt động chiếu sáng đô thị” bao gồm: quy hoạch, đầu tư phát triển và tổ chức chiếu sáng đô thị; quản lý và vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.
2. “Chiếu sáng đô thị” bao gồm: chiếu sáng các công trình giao thông; chiếu sáng không gian công cộng; chiếu sáng mặt ngoài công trình; chiếu sáng quảng cáo, trang trí và chiếu sáng khu vực phục vụ lễ hội; chiếu sáng trong khuôn viên công trình do các tổ chức, cá nhân sở hữu, quản lý và sử dụng.
3. “Hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị” bao gồm chiếu sáng các công trình giao thông, chiếu sáng không gian công cộng trong đô thị.
4. “Đơn vị quản lý” là đơn vị quản lý về đầu tư, nâng cấp, cải tạo, duy trì, bảo dưỡng phát triển hệ thống chiếu sáng đô thị.
5. “Đơn vị vận hành” là đơn vị được giao trực tiếp vận hành hệ thống chiếu sáng thông qua các hình thức đấu thầu, đặt hàng hoặc giao kế hoạch hàng năm.
6. “Trạm đèn chiếu sáng công cộng” là hệ thống các vật tư, thiết bị bao gồm: phần cấp nguồn cho tủ điện điều khiển chiếu sáng, điện kế, mạng lưới đường dây, cáp dẫn điện và các vật tư, thiết bị khác như cột đèn, cần đèn, hệ thống tiếp điện, phụ tải và các thiết bị chiếu sáng công cộng.
7. “Quản lý vận hành trạm” là quá trình thực hiện các công việc kiểm tra, vận hành, quản lý một trạm đèn chiếu sáng công cộng.
8. “Tỷ lệ bóng sáng” là tỷ số giữa số lượng đèn hoạt động bình thường trên tổng số đèn lắp đặt trên địa bàn 01 khu vực hoặc các đường phố được cấp điện từ 01 tủ điều khiển chiếu sáng.
9. “Đơn vị trực tiếp quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị” là đơn vị có đủ điều kiện và năng lực được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ quản lý, vận hành thông qua hình thức đấu thầu, đặt hàng hoặc giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm.
10. “Chủ đầu tư hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị” là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.
11. “Đơn vị thi công xây dựng công trình chiếu sáng đô thị” là đơn vị có tư cách pháp nhân, đủ năng lực theo quy định pháp luật, thực hiện công tác thi công xây lắp công trình chiếu sáng đô thị.
12. “Công trình phải thiết kế hệ thống chiếu sáng mặt ngoài” là những công trình kiến trúc xây dựng (bao gồm cả công trình di tích lịch sử, văn hóa, thể thao; tháp truyền hình; ăng ten thu, phát sóng) có hình dáng, đặc điểm kiến trúc và vị trí là điểm nhấn của đô thị hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến diện mạo kiến trúc, cảnh quan đô thị thì phải chiếu sáng mặt ngoài (hoặc một phần mặt ngoài của công trình).
Điều 3. Nguyên tắc quản lý và chính sách phát triển chiếu sáng đô thị
1. Mọi hoạt động liên quan đến chiếu sáng đô thị phải thực hiện theo Nghị định số 79/2009/NĐ-CP, ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chiếu sáng đô thị (sau đây gọi tắt là Nghị định số 79/2009/NĐ-CP) và các quy định, tiêu chuẩn hiện hành của các bộ, ngành có liên quan đảm bảo an toàn, mỹ quan đô thị, bảo vệ môi trường và tiết kiệm điện.
2. Xây dựng, cải tạo các công trình chiếu sáng đô thị (bao gồm các cụm công nghiệp, khu dân cư, khu đô thị mới) trên địa bàn tỉnh phải:
a) Phù hợp với quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và những quy định hiện hành khác. Trường hợp chưa có quy hoạch chiếu sáng đô thị thì chủ đầu tư công trình, dự án phải lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản với Sở Xây dựng về vị trí.
b) Tuân thủ quy định về quản lý xây dựng công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị và lắp đặt nguồn sáng, các thiết bị chiếu sáng có hiệu suất cao, đảm bảo chất lượng chiếu sáng đô thị.
2. Quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị:
a) Quản lý, vận hành theo đúng quy định, quy trình kỹ thuật về chiếu sáng đảm bảo an toàn, đúng thời gian, tiết kiệm điện, phòng chống cháy nổ, bảo vệ hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị quy định tại Điều 14 của Quy định này.
b) Không sử dụng nguồn điện cấp cho hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị vào mục đích khác.
3. Khuyến khích sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng sạch (năng lượng mặt trời,…) để cấp điện cho hệ thống chiếu sáng công cộng.
QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ, PHÁT TRIỂN, THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ
Điều 4. Quy hoạch hệ thống chiếu sáng đô thị
1. Quy hoạch hệ thống chiếu sáng đô thị phải tuân thủ theo quy định tại Điều 9, Điều 10 và Điều 11 của Nghị định số 79/2009/NĐ-CP.
2. Khi lập quy hoạch chung, quy hoạch phân khu xây dựng đô thị, quy hoạch chi tiết các khu đô thị, khu dân cư, dự án phát triển hạ tầng đô thị, công trình giao thông phải thiết kế, quy hoạch hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị theo các tiêu chuẩn:
- TCXDVN 333:2005 - Chiếu sáng nhân tạo bên ngoài các công trình công cộng và kỹ thuật hạ tầng đô thị – Tiêu chuẩn thiết kế được ban hành theo Quyết định số 08/2005/QĐ-BXD, ngày 04 tháng 4 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
- TCXDVN 259:2001 - Tiêu chuẩn Thiết kế chiếu sáng nhân tạo đường, đường phố, quảng trường đô thị được ban hành theo Quyết định số 28/2001/QĐ-BXD, ngày 13 tháng 11 năm 2001của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
- QCXDVN 01:2008/BXD – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng được ban hành theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD, ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Điều 5. Kế hoạch đầu tư, phát triển chiếu sáng công cộng đô thị
1. Kế hoạch đầu tư, phát triển chiếu sáng công cộng đô thị hàng năm phải đảm bảo những nội dung cơ bản được quy định tại Khoản 2, Điều 19, Nghị định số 79/2009/NĐ-CP.
2. Căn cứ quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch chiếu sáng đô thị, kế hoạch phát triển chiếu sáng đô thị của tỉnh, điều kiện phát triển kinh tế xã hội của địa phương, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện) lập kế hoạch đầu tư, phát triển chiếu sáng công cộng đô thị hàng năm theo phân cấp, gửi về Sở Xây dựng và Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trên cơ sở đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, làm cơ sở bố trí vào chương trình hoặc kế hoạch đầu tư phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.
Điều 6. Thiết kế, xây dựng hệ thống chiếu sáng đô thị
1. Thiết kế chiếu sáng đô thị phải tuân thủ theo quy hoạch được duyệt và các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật được nêu tại Khoản 2, Điều 4 của Quy định này. Ngoài ra, cần bảo đảm các yếu tố về thẩm mỹ, phù hợp với chức năng của công trình (hay khu vực) được chiếu sáng; có các giải pháp sử dụng nguồn sáng, thiết bị chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện. Đối với các khu vực chưa có quy hoạch được duyệt, hồ sơ thiết kế cần phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng.
2. Thiết kế chiếu sáng công trình giao thông:
a) Việc xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo các công trình giao thông phải được xây dựng đồng bộ với các công trình chiếu sáng đô thị.
b) Thiết kế chiếu sáng vỉa hè, đường giao thông, hầm đường bộ, cầu và đường trên cao, nút giao thông phải tuân theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình chiếu sáng hiện hành.
c) Sử dụng các loại đèn và trụ đèn có hình dáng và kích thước phù hợp với từng khu vực, tuyến đường; đồng thời phải đảm bảo yêu cầu về thẩm mỹ, phù hợp với không gian kiến trúc và cảnh quan môi trường xung quanh; đáp ứng theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn chiếu sáng hiện hành.
d) Chiếu sáng trên cầu và đường trên cao (cầu cạn, cầu vượt) phải tính toán sử dụng đèn chiếu sáng tương đồng với chiếu sáng của phần đường nối tiếp với cầu, không sử dụng những loại đèn gây lóa để đảm bảo an toàn và tính dẫn hướng đối với đối tượng tham gia giao thông.
e) Chiếu sáng đường hẻm, đường liên khu vực: cần thiết kế có quy mô tương xứng với quy mô của đường, có chiều cao hợp lý, đảm bảo hiệu quả chiếu sáng và an toàn. Khuyến khích sử dụng nguồn sáng tiết kiệm điện.
3. Đối với dự án cải tạo hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị, cải tạo hạ tầng kỹ thuật đô thị có ảnh hưởng đến hệ thống chiếu sáng hiện hữu phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý có thẩm quyền được phân công, phân cấp tại Điều 20 của Quy định này.
Điều 7. Thiết kế chiếu sáng không gian công cộng trong đô thị
1. Các khu vực cần được thiết kế chiếu sáng không gian công cộng đô thị được quy định tại Khoản 1, Điều 14, Nghị định số 79/2009/NĐ-CP.
2. Chiếu sáng công viên, vườn hoa, khu thể thao ngoài trời, các không gian ven sông, ven hồ nước và các không gian lịch sử, văn hóa: Phải phù hợp với cảnh quan kiến trúc, thiết kế đô thị và quy hoạch được duyệt; đảm bảo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành về các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình chiếu sáng; đảm bảo yêu cầu quản lý vận hành, bảo trì sửa chữa theo quy định hiện hành.
3. Thiết kế chiếu sáng quảng trường:
a) Chiếu sáng quảng trường phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn chiếu sáng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành về các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình chiếu sáng và các quy định Nhà nước khác có liên quan.
b) Thiết kế chiếu sáng quảng trường đồng bộ với chiếu sáng mặt ngoài công trình và thiết kế chiếu sáng trang trí khu vực phục vụ lễ hội theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Quy định này.
Điều 8. Thiết kế chiếu sáng mặt ngoài công trình trong đô thị
1. Đảm bảo những nội dung cơ bản theo quy định tại Điều 15, Nghị định số 79/2009/NĐ-CP và các quy định hiện hành khác có liên quan.
2. Thiết kế chiếu sáng mặt ngoài công trình phải phối hợp hài hòa các giải pháp:
a) Chiếu sáng tổng thể toàn bộ các bề mặt công trình;
b) Chiếu sáng cục bộ để khắc họa chi tiết kiến trúc đặc thù (như cột, cửa sổ, mái công trình,…);
c) Kết hợp với chiếu sáng không gian xung quanh công trình (không gian cây xanh, tiểu cảnh kiến trúc,…) để tăng hiệu quả thẩm mỹ.
3. Thiết kế chiếu sáng mặt ngoài các công trình và nhà cao tầng trong đô thị:
b) Phải thiết kế hệ thống chiếu sáng mặt ngoài đối với các công trình: công trình kiến trúc ở các vị trí trung tâm; có ảnh hưởng tích cực đến không gian đô thị và các toà nhà cao tầng (từ 9 tầng trở lên) trong đô thị khi xây dựng mới.
c) Hệ thống chiếu sáng mặt ngoài các công trình, tòa nhà cao tầng trong đô thị phải vận hành ở 02 chế độ: chế độ ngày thường và chế độ ngày lễ, tương ứng với các công suất tiêu thụ khác nhau để đảm bảo thẩm mỹ và tiết kiệm điện.
Điều 9. Thiết kế chiếu sáng quảng cáo, trang trí và chiếu sáng khu vực phục vụ lễ hội
1. Chiếu sáng quảng cáo, trang trí phải tuân thủ các quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 17, Nghị định số 79/2009/NĐ-CP; QCVN 17:2013/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về “Phương tiện quảng cáo ngoài trời” được ban hành theo Thông tư số 19/2013/TT-BXD ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Xây dựng và các quy định hiện hành khác có liên quan.
2. Chiếu sáng khu vực phục vụ lễ hội: phải đảm bảo phù hợp với tính chất, nội dung của lễ hội và cảnh quan kiến trúc đô thị; hệ thống đèn trang trí phải đảm bảo an toàn, phòng chống cháy nổ, tiết kiệm để vận hành lâu dài; đảm bảo thuận tiện trong quá trình thi công lắp đặt và tháo dỡ.
1. Đảm bảo những nội dung cơ bản theo quy định tại Điều 16, Nghị định số 79/2009/NĐ-CP và các quy định hiện hành khác có liên quan.
2. Chiếu sáng phải đảm bảo hài hoà với cảnh quan xung quanh, không làm ảnh hưởng xấu đến mỹ quan đường phố, tuân thủ các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành.
Điều 11. Thi công hệ thống chiếu sáng đô thị
1. Xây dựng các công trình chiếu sáng đô thị phải thực hiện theo đúng thiết kế đã được phê duyệt. Trong quá trình thi công phải đảm bảo an toàn và tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình. Trước khi thi công xây dựng, chủ đầu tư phải hoàn tất các thủ tục về cấp phép xây dựng theo quy định, thông báo ngày khởi công đến cơ quan cấp giấy phép xây dựng, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) nơi thi công hệ thống chiếu sáng đô thị để phối hợp thực hiện.
2. Đơn vị thi công xây dựng công trình chiếu sáng đô thị phải đảm bảo an toàn cho hoạt động vận hành các tuyến dây, cáp (cả đi ngầm và nổi) của các công trình hạ tầng kỹ thuật khác và đảm bảo an toàn về tính mạng và tài sản của người dân trong suốt quá trình thi công.
3. Thi công công trình chiếu sáng đô thị:
a) Khi thi công cải tạo hệ thống chiếu sáng hiện hữu, đơn vị thi công phải có biện pháp đảm bảo hệ thống chiếu sáng hoạt động không bị gián đoạn để đảm bảo an toàn giao thông và an ninh trật tự tại khu vực.
b) Đơn vị thi công hệ thống chiếu sáng đường, hẻm phải phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc trồng cột đèn, kéo cáp; tránh ảnh hưởng đến sinh hoạt bình thường của người dân trong khu vực.
c) Khi thi công hệ thống chiếu sáng theo thiết kế được duyệt mà có khả năng ảnh hưởng đến hệ thống cây xanh, công trình hiện hữu, ảnh hưởng đến sinh hoạt bình thường của các hộ dân hai bên đường thì chủ đầu tư yêu cầu các đơn vị thiết kế, thi công điều chỉnh cho phù hợp thực tế nhưng phải đảm bảo an toàn, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
d) Thi công hệ thống chiếu sáng trong công viên, vườn hoa, dải phân cách có cây xanh, thảm cỏ trên các tuyến đường giao thông phải hạn chế thấp nhất việc ảnh hưởng đến hệ thống cây xanh, thảm cỏ. Phương án thi công, lắp đặt phải được thỏa thuận và thống nhất với đơn vị quản lý công viên, vườn hoa, dải phân cách đó.
đ) Khi lắp dựng cột đèn chiếu sáng công cộng mới trên đường hẻm, đường liên khu vực phải đảm bảo an toàn giao thông, mỹ quan đô thị và theo thiết kế được duyệt. Trường hợp không thể lắp dựng được cột đèn mới, chủ đầu tư phải thỏa thuận với đơn vị trực tiếp quản lý có liên quan để lắp đèn chiếu sáng trên cột điện lực hoặc gắn vào vật kiến trúc khác nhưng phải đảm bảo mỹ quan và an toàn.
4. Trường hợp thi công cải tạo công trình chiếu sáng đô thị kết hợp hạ ngầm đường dây đi nổi phải đảm bảo an toàn, chất lượng và tiến độ của công trình; chủ động phối hợp với đơn vị có liên quan trong việc thi công cáp ngầm, trồng cột và thu hồi đường dây, cột chiếu sáng khi thi công xong.
Điều 12. Thẩm quyền và thủ tục bàn giao công trình hoàn thành
1. Dự án, công trình chiếu sáng đô thị đã hoàn thành việc xây dựng (cải tạo hoặc xây dựng mới), trước khi đưa vào sử dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức bàn giao cho cơ quan được giao quản lý, vận hành theo các quy định hiện hành. Công tác bàn giao chỉ được tiến hành sau khi Chủ đầu tư đã tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình, hạng mục công trình theo quy định về trình tự đầu tư xây dựng và quản lý chất lượng công trình.
2. Thành phần và nội dung bàn giao các dự án, công trình chiếu sáng đô thị được thực hiện theo các quy định hiện hành về công tác nghiệm thu và bàn giao.
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, BẢO VỆ HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG ĐÔ THỊ
Điều 13. Lập, quản lý và lưu trữ hồ sơ
1. Chủ đầu tư, đơn vị thiết kế, thi công công trình chiếu sáng đô thị phải tuân thủ quy định của Bộ Xây dựng về việc lập và lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình.
2. Đơn vị quản lý, vận hành và bảo trì hệ thống chiếu sáng đô thị có trách nhiệm lập, quản lý và lưu trữ hồ sơ liên quan đến việc quản lý và vận hành hệ thống chiếu sáng đô thị thuộc đơn vị mình quản lý.
Điều 14. Quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị
1. Quản lý, bảo trì và vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị phải đảm bảo về chiếu sáng, an toàn, tiết kiệm điện, phòng chống cháy nổ và đạt tỷ lệ bóng sáng tối thiểu như sau:
a) Đối với đường phố trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, thị xã Bình Minh là 98%, các đô thị còn lại là 90%;
b) Đối với đường hẻm (có chiều rộng từ 2m trở lên) trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, thị xã Bình Minh là 85%, các đô thị còn lại là 75% ;
c) Đối với công viên, quảng trường, vườn hoa là 98%.
2. Thời gian, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị:
a) Thời gian vận hành hệ thống chiếu sáng từ 18 giờ đến 05 giờ sáng hôm sau. Trong đó, thời gian vận hành với công suất tối đa từ 18 giờ đến 22 giờ; từ 22 giờ đến 05 giờ sáng hôm sau được điều chỉnh giảm công suất nhưng phải đảm bảo cường độ sáng theo quy định về an toàn giao thông. Ngoài ra, địa phương phải vận hành đảm bảo yêu cầu chiếu sáng theo điều kiện thời tiết.
b) Áp dụng các biện pháp tiết giảm điện năng tiêu thụ trong thời gian lưu lượng giao thông thấp (tiết giảm công suất chiếu sáng từ 25-50%):
+ Sử dụng hệ thống chiếu sáng có 2 cấp công suất.
+ Sử dụng các loại đèn tiết kiệm điện (đèn LED,…).
+ Giảm thiểu số bóng sáng trong hệ thống.
+ Tắt toàn bộ hệ thống đèn trang trí đô thị.
c) Hệ thống đèn chiếu sáng trang trí đô thị được vận hành vào các ngày thứ bảy, Chủ nhật đến 22 giờ.
d) Vào các dịp lễ, tết đơn vị quản lý sẽ có phương án vận hành cụ thể hệ thống chiếu sáng công cộng và chiếu sáng trang trí; hoặc tuỳ thuộc vào kế hoạch cụ thể khác của địa phương thì đơn vị quản lý sẽ thực hiện theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cấp huyện hay cấp tỉnh kể cả việc tiết kiệm điện.
Điều 15. Quản lý vận hành trạm đèn chiếu sáng
1. Việc quản lý vận hành trạm đèn chiếu sáng phải đảm bảo đóng cắt an toàn, phòng chống cháy nổ, tuân thủ các quy trình kỹ thuật của ngành điện và đảm bảo yêu cầu tại Điều 14 của Quy định này.
2. Công tác quản lý vận hành trạm đèn chiếu sáng phải thực hiện theo đúng các quy định của ngành điện và quy trình quản lý vận hành trạm đèn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Toàn bộ việc vận hành trạm đèn chiếu sáng phải được thể hiện đầy đủ trong hồ sơ nhật ký vận hành theo quy định.
4. Đơn vị được giao quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát công tác quản lý vận hành trạm đèn chiếu sáng và hồ sơ nhật ký vận hành làm cơ sở thanh quyết toán theo quy định.
Điều 16. Công tác duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị
Đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng có trách nhiệm:
- Lập kế hoạch hàng năm về thay thế, cải tạo, duy tu, bảo dưỡng hệ thống chiếu sáng công cộng trong phạm vi hợp đồng đối với công tác duy trì, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện theo đúng quy định;
- Đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định, đạt tỉ lệ sáng theo quy định, vận hành an toàn. Kịp thời thay thế, sửa chữa vật tư, thiết bị hư hỏng hoặc mất an toàn, không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
Điều 17. Công tác quản lý hệ thống cột đèn chiếu sáng
1. Đơn vị quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng phải thực hiện:
a) Lập danh sách thống kê, cập nhật trên bản vẽ vị trí các cột;
b) Rà soát lập kế hoạch cải tạo các đường dây hiện hữu còn chồng chéo; duy tu hệ thống cột, thống kê các cột không đảm bảo an toàn và thông báo cho các đơn vị có hệ thống đường dây đi nổi trên cột để phối hợp xử lý;
c) Có biện pháp di chuyển, bổ sung cột cho phù hợp và sắp xếp lại các đường dây treo trên cột đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị.
2. Khi có sự cố cột, tình huống khẩn cấp, đơn vị quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng là đầu mối phối hợp với các đơn vị có đường dây đi nổi trên cột khắc phục sự cố:
a) Khắc phục tạm thời (để đảm bảo an toàn, không gây ùn tắc giao thông,...) chậm nhất sau 02 giờ kể từ khi nhận được thông báo. Trong giai đoạn khắc phục tạm thời, phải đảm bảo các tuyến đường dây, cáp vận hành thông suốt và đảm bảo an toàn tại hiện trường.
b) Khắc phục triệt để chậm nhất là sau 24 giờ kể từ khi nhận được thông báo. Đối với những trường hợp đòi hỏi thời gian khắc phục triệt để kéo dài cần phải trồng cột mới thay thế.
3. Trường hợp nâng cấp, cải tạo hoặc dỡ bỏ hệ thống cột đèn chiếu sáng công cộng hiện hữu, tổ chức hoặc cá nhân có thiết bị, vật dụng gắn trên hệ thống cột đèn chiếu sáng công cộng này phải phối hợp với đơn vị quản lý trực tiếp hệ thống chiếu sáng công cộng tiến hành di dời theo quy định.
Điều 18. Hành lang bảo vệ an toàn hệ thống chiếu sáng công cộng
1. Hành lang bảo vệ an toàn hệ thống chiếu sáng công cộng áp dụng theo Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện.
2. Nghiêm cấm mọi hành vi vi phạm, lấn chiếm, câu móc, sử dụng điện từ hệ thống chiếu sáng công cộng vào mục đích khác; xây dựng hoặc tiến hành các hoạt động trái phép trong phạm vi bảo vệ hệ thống chiếu sáng công cộng.
3. Đơn vị được giao quản lý trực tiếp hệ thống chiếu sáng công cộng có trách nhiệm bảo vệ, kiểm tra, phát hiện và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm.
Điều 19. Bảo vệ hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị
1. Đơn vị quản lý, vận hành có trách nhiệm bảo vệ tài sản của hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị (nguồn sáng, thiết bị chiếu sáng, đường dây, cột điện, tủ điện, hệ thống điều khiển và các thiết bị điện khác) do đơn vị mình quản lý.
2. Mọi tổ chức và cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo pháp luật các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ, sử dụng hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ
1. Sở Xây dựng
Sở Xây dựng là cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long:
a) Tổ chức lập, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch chiếu sáng đô thị;
b) Hướng dẫn lập, thẩm định nội dung liên quan đến hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trong các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị. Quản lý việc xây dựng phát triển chiếu sáng đô thị theo quy hoạch xây dựng đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư để phát triển chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh; Tổ chức lập kế hoạch phát triển chiếu sáng đô thị toàn tỉnh theo các giai đoạn hàng năm, 05 năm, 10 năm và theo các chương trình của Chính phủ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; thẩm định kế hoạch phát triển chiếu sáng đô thị do các địa phương xây dựng; Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan lập kế hoạch hạ ngầm hệ thống đường dây điện chiếu sáng công cộng;
d) Phổ biến các quy chuẩn kỹ thuật về quản lý chiếu sáng đô thị; Làm đầu mối tổng hợp các kiến nghị về sửa đổi, bổ sung các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan trình Bộ Xây dựng xem xét điều chỉnh, bổ sung; Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc quản lý, bảo trì, khai thác sử dụng hệ thống chiếu sáng đô thị;
e) Chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất và xử lý vi phạm các nội dung về: quy hoạch, quản lý quy hoạch, đầu tư phát triển, quản lý và vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền và quy định của pháp luật;
g) Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan xây dựng định mức, đơn giá về hoạt động chiếu sáng đô thị trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm cơ sở thực hiện;
h) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về chiếu sáng đô thị phục vụ công tác quản lý chiếu sáng trên địa bàn. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình thực hiện quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh trước ngày 17 tháng 1 của năm tiếp theo
2. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp Công ty Điện lực tỉnh cân đối, bố trí nguồn điện nhằm đảm bảo duy trì hoạt động thường xuyên cho hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị;
b) Tham gia ý kiến về chuyên ngành các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị, dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến chiếu sáng đô thị;
c) Phối hợp các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc quản lý, vận hành, bảo trì và thực hiện các biện pháp tiết kiệm năng lượng trong chiếu sáng đô thị và chuyển giao công nghệ về tiết giảm điện năng tiêu thụ trong chiếu sáng công cộng đô thị cho các địa phương.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí hàng năm để phục vụ công tác quản lý, vận hành, bảo trì hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các đơn vị liên quan hướng dẫn thanh, quyết toán các khoản thu phí, chi phí liên quan đến hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị theo quy định; Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng tiền xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến hoạt động chiếu sáng đô thị theo quy định của pháp luật.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp các Sở Xây dựng, Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, để phát triển chiếu sáng đô thị; bố trí kế hoạch vốn đầu tư các công trình chiếu sáng công cộng đô thị và kế hoạch hàng năm về xây dựng mới, thay thế, cải tạo, duy trì bảo dưỡng hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan xây dựng phương thức đầu tư xã hội hóa đối với hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị do tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan truyền thông tổ chức tuyên truyền phổ biến đầy đủ nội dung quy định này trên các phương tiện thông tin đại chúng.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn công tác quản lý chiếu sáng các công trình công cộng mang tính chất văn hóa lịch sử, tượng đài, đài tưởng niệm, vườn hoa công viên, chiếu sáng khu vực phục vụ lễ hội, chiếu sáng quảng cáo, trang trí đảm bảo an toàn, hiệu quả và mang tính thẩm mỹ.
7. Sở Giao thông vận tải
Phối hợp Sở Xây dựng, Công an tỉnh trong công tác chiếu sáng định vị, dẫn hướng cho các phương tiện hoạt động giao thông an toàn.
8. Công an tỉnh
Chỉ đạo Công an các địa phương phối hợp với các đơn vị trực tiếp quản lý, vận hành hệ thống điện chiếu sáng công cộng để tổ chức tuần tra bảo vệ hệ thống điện chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn tỉnh, kịp thời phát hiện các hành vi phá hoại, trộm cắp vật tư, trang thiết bị và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 21. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức thực hiện quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn; tổ chức tuyên truyền, phổ biến Quy định này và yêu cầu các tổ chức, cá nhân trên địa bàn nghiêm túc thực hiện; có ý kiến bằng văn bản về hướng tuyến, công trình chiếu sáng đô thị trên địa bàn quản lý;
2. Là chủ sở hữu hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị theo quy định tại Khoản 1, Điều 21 của Nghị định số 79/2009/NĐ-CP;
3. Lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị có đủ năng lực theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật;
4. Chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị lập kế hoạch đầu tư phát triển chiếu sáng công cộng đô thị và kinh phí thực hiện đưa vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm của địa phương;
5. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động nhân dân sử dụng điện chiếu sáng an toàn, tiết kiệm, đúng mục đích; sử dụng thiết bị chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện và chấp hành quy định của pháp luật về chiếu sáng đô thị;
6. Xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm hoạt động chiếu sáng đô thị theo thẩm quyền;
7. Xây dựng cơ sở dữ liệu về chiếu sáng đô thị phục vụ công tác quản lý chiếu sáng trên địa bàn. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 10/7), hằng năm (trước ngày 10/1 năm tiếp theo) hoặc đột xuất khi có yêu cầu báo cáo về Sở Xây dựng để tổng hợp, cập nhật thông tin quản lý chiếu sáng đô thị;
8. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị trực thuộc thực hiện quy định này theo chức năng nhiệm vụ được giao;
9. Xem xét chấp thuận chiếu sáng quảng cáo, chiếu sáng trang trí, chiếu sáng khu vực phục vụ lễ hội phù hợp vị trí, quy mô của mỗi công trình hoặc khu vực cụ thể trong đô thị theo quy định tại Khoản 5, Điều 17 của Nghị định số 79/2009/NĐ-CP.
Điều 22. Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện kiểm tra, xử phạt hoặc đề nghị xử phạt các vi phạm về quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn mình quản lý theo thẩm quyền và quy định của pháp luật;
2. Tuyên truyền, giáo dục, vận động các tổ chức, cá nhân tích cực tham gia bảo vệ công trình chiếu sáng đô thị. Đề xuất hướng phát triển chiếu sáng đô thị trên địa bàn;
3. Tổ chức thực hiện vận động đóng góp từ cộng đồng dân cư để cải tạo hệ thống chiếu sáng công cộng trong các đường hẻm, khu dân cư trên địa bàn.
Điều 23. Đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị
1. Đảm bảo quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị theo đúng quy định tại Điều 14 của Quy định này;
2. Thực hiện đúng nội dung và yêu cầu trong hợp đồng giữa cơ quan cấp huyện và đơn vị được giao quản lý, vận hành;
3. Xây dựng cơ sở dữ liệu về chiếu sáng đô thị do đơn vị quản lý, vận hành phục vụ công tác quản lý chiếu sáng. Định kỳ báo cáo về Uỷ ban nhân dân cấp huyện mỗi 06 tháng (trước ngày 30/6), hàng năm (trước ngày 31/12) hoặc khi có yêu cầu đột xuất.
Điều 24. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư khu đô thị mới và dự án có liên quan đến chiếu sáng đô thị phải tuân thủ các quy định về đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng đô thị. Khi thiết kế và thi công xây dựng công trình chiếu sáng đô thị phải gắn kết đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật của các khu vực lân cận bảo đảm mỹ quan đô thị;
2. Tổ chức nghiệm thu, bàn giao các công trình, dự án chiếu sáng đô thị do mình đầu tư theo quy định tại Điều 12 của Quy định này;
3. Định kỳ báo cáo 06 tháng (trước ngày 30/6), 01 năm (trước ngày 31/12) hoặc đột xuất khi có yêu cầu về Sở Xây dựng về tình hình quản lý hệ thống chiếu sáng đô thị do mình quản lý.
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm nội dung của Quy định này, tùy theo mức độ, tính chất vi phạm, sẽ bị xử lý theo:
a) Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở;
b) Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị.
2. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại Khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm buộc phải khắc phục các sai phạm theo đúng các quy định về quản lý, vận hành, khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật.
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp Thủ trưởng các sở, ban ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn thực hiện Quy định này; các tổ chức và cá nhân có liên quan thực hiện đúng quy định này và các quy định pháp luật khác;
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, các cá nhân, tổ chức có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng bằng văn bản để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh theo quy định./.
- 1Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về quản lý, phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 2Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 3Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 4Quyết định 1742/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt chủ trương đầu tư dự án lắp đặt hệ thống chiếu sáng trên Quốc lộ 2, đoạn từ ngã tư đường Võ Văn Kiệt đến cầu Xây (Km7+880 đến Km13+100), xã Tân Dân, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
- 5Quyết định 2697/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chiếu sáng đô thị thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 6Quyết định 326/2017/QĐ-UBND Quy định quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 7Quyết định 22/2017/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 1Luật Điện Lực 2004
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Quyết định 08/2005/QĐ-BXD về TCXDVN 333: 2005 “Chiếu sáng nhân tạo bên ngoài các công trình công cộng và kỹ thuật hạ tầng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế” do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 5Nghị định 180/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị
- 6Quyết định 04/2008/QĐ-BXD về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 7Nghị định 20/2009/NĐ-CP về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam
- 8Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 9Nghị định 79/2009/NĐ-CP về quản lý chiếu sáng đô thị
- 10Thông tư 02/2010/TT-BXD ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 11Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả 2010
- 12Quyết định 28/2001/QĐ-BXD ban hành định mức và đơn giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 13Luật điện lực sửa đổi 2012
- 14Nghị định 121/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở
- 15Thông tư 19/2013/TT-BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện quảng cáo ngoài trời do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 16Nghị định 14/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực về an toàn điện
- 17Luật Xây dựng 2014
- 18Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về quản lý, phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 19Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 20Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 21Quyết định 1742/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt chủ trương đầu tư dự án lắp đặt hệ thống chiếu sáng trên Quốc lộ 2, đoạn từ ngã tư đường Võ Văn Kiệt đến cầu Xây (Km7+880 đến Km13+100), xã Tân Dân, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
- 22Quyết định 2697/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chiếu sáng đô thị thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 23Quyết định 326/2017/QĐ-UBND Quy định quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 24Quyết định 22/2017/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Quyết định 21/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý chiếu sáng và phân công, phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 21/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/10/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Phan Anh Vũ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/10/2015
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết