Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/2014/QĐ-UBND

Quảng Bình, ngày 08 tháng 9 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BỐ TRÍ DÂN CƯ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1776/QĐ-TTG NGÀY 21/11/2012 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013 -2015 và định hướng đến năm 2020”;

Căn cứ Thông tư số 03/2014/TT-BNNPTNT ngày 25/01/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1052/TTr-SNN ngày 04 tháng 7 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức hỗ trợ thực hiện Chương trình bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2015 và định hướng đến năm 2020.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội; Trưởng Ban Dân tộc; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình;
- Báo Quảng Bình;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, CVNN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Văn Tuân

 

QUY ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BỐ TRÍ DÂN CƯ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1776/QĐ-TTG NGÀY 21/11/2012 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định cụ thể chính sách hỗ trợ đối với Chương trình bố trí ổn định dân cư theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại các vùng: Thiên tai (sạt lở đất, sụt lún đất, tố, lốc xoáy, lũ quét, lũ ống, ngập lũ, xâm nhập mặn, sóng thần, nước biển dâng); đặc biệt khó khăn (thiếu đất, thiếu nước sản xuất, thiếu nước sinh hoạt, thiếu cơ sở hạ tầng, tác động phóng xạ, ô nhiễm môi trường, các làng chài trên sông nước, đầm phá); biên giới Việt Nam - Lào, hải đảo; vùng di cư tự do có đời sống quá khó khăn và khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2015 và định hướng đến năm 2020 theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Hộ gia đình, cá nhân được bố trí ổn định theo hình thức tái định cư tập trung, xen ghép hoặc ổn định tại chỗ theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, gồm:

- Hộ gia đình bị mất nhà ở, đất ở, đất sản xuất do sạt lở đất, lũ quét, lũ ống, sụt lún đất, lốc xoáy; hộ gia đình sinh sống ở vùng có nguy cơ bị sạt lở đất, lũ quét, lũ ống, sụt lún đất, ngập lũ, lốc xoáy, sóng thần, xâm nhập mặn, nước biển dâng; hộ gia đình sống ở vùng đặc biệt khó khăn về đời sống như thiếu đất, nước để sản xuất, thiếu nước sinh hoạt, thiếu cơ sở hạ tầng; du cư trên đầm phá, các làng chài trên sông nước, ô nhiễm môi trường, tác động phóng xạ;

- Hộ gia đình tự nguyện đến các vùng biên giới đất liền, khu kinh tế quốc phòng, hải đảo;

- Hộ gia đình đã di cư tự do đến các địa bàn trong cả nước không theo quy hoạch bố trí dân cư, đời sống còn khó khăn; hộ sinh sống ở khu rừng đặc dụng cần phải bố trí, ổn định lâu dài;

- Hộ gia đình ở vùng có nguy cơ thiên tai nhưng không còn quỹ đất xây dựng khu tái định cư để di chuyển phải bố trí ổn định tại chỗ;

- Cộng đồng dân cư tiếp nhận hộ tái định cư tập trung và xen ghép.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình, cá nhân

Ngân sách Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 2, Quyết định này, gồm: Di chuyển người và tài sản, nhà ở, khai hoang, lương thực (trong thời gian đầu tại nơi tái định cư, tối đa không quá 12 tháng), giống cây trồng, giống vật nuôi, nước sinh hoạt (nơi không có điều kiện xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt tập trung). Mức hỗ trợ cụ thể như sau:

1. Hỗ trợ khai hoang đất sản xuất, trong đó khai hoang đồng ruộng 15 triệu đồng/ha; khai hoang tạo nương cố định 08 triệu đồng/ha.

2. Hộ gia đình, cá nhân ở vùng có nguy cơ thiên tai, vùng đặc biệt khó khăn mức hỗ trợ như sau:

a. Hộ gia đình, cá nhân di chuyển nội vùng dự án mức hỗ trợ 20 triệu đồng/hộ, trong đó:

+ Hỗ trợ xây dựng nhà ở, hỗ trợ di chuyển: 17 triệu đồng;

+ Hỗ trợ lương thực: 03 triệu đồng.

b. Hộ gia đình, cá nhân di chuyển trong tỉnh mức hỗ trợ 23 triệu đồng/hộ, trong đó:

+ Hỗ trợ xây dựng nhà ở, hỗ trợ di chuyển: 18 triệu đồng;

+ Hỗ trợ lương thực: 03 triệu đồng.

+ Hỗ trợ giống cây trồng vật nuôi: 02 triệu đồng.

c. Hộ gia đình, cá nhân di chuyển ra ngoài tỉnh mức hỗ trợ 25 triệu đồng/hộ, trong đó:

+ Hỗ trợ xây dựng nhà ở, hỗ trợ di chuyển: 19 triệu đồng;

+ Hỗ trợ lương thực: 03 triệu đồng.

+ Hỗ trợ giống cây trồng vật nuôi: 03 triệu đồng.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị mất nhà ở, đất ở, đất sản xuất do thiên tai được hỗ trợ thêm 12 tháng lương thực theo mức tương đương 30 kg gạo/người/tháng.

3. Hộ gia đình được bố trí ổn định ở các xã biên giới Việt Nam - Lào, mức hỗ trợ như sau:

a. Hộ gia đình, cá nhân di chuyển đến sinh sống tại các thôn, bản sát biên giới, mức hỗ trợ là 35 triệu đồng/hộ, trong đó:

+ Hỗ trợ xây dựng nhà ở, hỗ trợ di chuyển: 27 triệu đồng;

+ Hỗ trợ lương thực: 03 triệu đồng.

+ Hỗ trợ giống cây trồng vật nuôi: 05 triệu đồng.

b. Hộ gia đình, cá nhân di chuyển đến sinh sống tại các thôn, bản khác (không giáp biên giới), mức hỗ trợ là 30 triệu đồng/hộ, trong đó:

+ Hỗ trợ xây dựng nhà ở, hỗ trợ di chuyển: 22 triệu đồng.

+ Hỗ trợ lương thực: 03 triệu đồng.

+ Hỗ trợ giống cây trồng vật nuôi: 05 triệu đồng.

c. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện nghèo trong xã biên giới được hỗ trợ 10 triệu đồng/hộ, trong đó:

+ Hỗ trợ xây dựng nhà ở: 07 triệu đồng.

+ Hỗ trợ lương thực: 03 triệu đồng.

4. Hộ gia đình, cá nhân di cư tự do cần phải bố trí ổn định lâu dài, mức hỗ trợ là 10 triệu đồng/hộ, trong đó:

+ Hỗ trợ xây dựng nhà ở, hỗ trợ di chuyển: 08 triệu đồng;

+ Hỗ trợ lương thực: 02 triệu đồng.

5. Hỗ trợ ổn định tại chỗ: Hộ gia đình ở vùng có nguy cơ thiên tai nhưng không còn quỹ đất xây dựng khu tái định cư để di chuyển phải bố trí ổn định tại chỗ, mức hỗ trợ 10 triệu đồng/hộ để nâng cấp nhà ở, mua thuyền xuồng và vật dụng phòng chống thiên tai khác.

6. Hỗ trợ cộng đồng bố trí dân cư xen ghép: Nơi bố trí dân cư xen ghép theo chỉ tiêu của UBND tỉnh giao thuộc đối tượng của Chương trình nếu là thôn, bản sát biên giới Việt Nam - Lào, mức hỗ trợ là 80 triệu đồng/hộ, các địa bàn khác mức hỗ trợ là 50 triệu đồng/hộ để thực hiện các việc: Điều chỉnh đất ở, đất sản xuất giao cho các hộ mới đến (khai hoang, bồi thường theo quy định khi thu hồi đất của các tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất), xây mới hoặc nâng cấp một số công trình hạ tầng thiết yếu như lớp học, trạm xá, thủy lợi nội đồng, đường dân sinh, công trình cấp nước cộng đồng. Các hạng mục công trình được lựa chọn để nâng cấp hoặc đầu tư mới do UBND xã quyết định theo thứ tự ưu tiên và phù hợp với thực tế của địa phương trên cơ sở có sự tham gia của cộng đồng dân cư sở tại.

7. Hỗ trợ tối đa không quá 02 triệu đồng/hộ để xây dựng hoặc mua bể chứa, đào giếng đối với những nơi không có điều kiện xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt tập trung.

Điều 4. Các chính sách khác

1.Chính sách đất đai

- UBND các huyện, thành phố, thị xã có biện pháp thu hồi diện tích đất chưa sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả của các tổ chức, cá nhân hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để giao cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc dự án bố trí ổn định dân cư;

- Miễn giảm tiền sử dụng đất ở đối với hộ di dân ở vùng thiên tai; hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng đặc biệt khó khăn tương tự như hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá theo quy định tại Quyết định số 33/2011/QĐ-TTg ngày 10/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng

Ngân sách nhà nước hỗ trợ từ nguồn đầu tư phát triển để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu đối với vùng bố trí ổn định dân cư tập trung theo dự án được duyệt, gồm các hạng mục: Bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có); san lấp mặt bằng đất ở tại điểm tái định cư; khai hoang đất sản xuất (đối với khai hoang tập trung); đường giao thông (nội vùng dự án và đường nối điểm dân cư mới đến tuyến giao thông gần nhất); thủy lợi nhỏ, công trình cấp nước sinh hoạt và một số công trình thiết yếu khác.

3. Các chính sách khác:

Các nội dung khác không quy định tại Quyết định này được thực hiện theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư 03/2014/TT-BNNPTNT ngày 25/01/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các quy định khác có liên quan.

Điều 5. Kinh phí quản lý, chỉ đạo thực hiện Chương trình

Thống nhất áp dụng từ 02 - 04% theo các mức hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, cụ thể như sau:

- Di dân nội vùng dự án (02%): 400.000 đồng/hộ.

- Di dân nội huyện, nội tỉnh (03%): 690.000 đồng/hộ.

- Di dân vùng biên giới (04%): 1.400.000 đồng/hộ.

Trong đó: Các huyện, thành phố, thị xã được hưởng 30% kinh phí, các xã làm nhiệm vụ di chuyển và tiếp nhận dân cư được hưởng 40% kinh phí, đơn vị trực tiếp làm nhiệm vụ di dân ở tỉnh được hưởng 30% kinh phí. Kinh phí quản lý, chỉ đạo thực hiện Chương trình không nằm trong kinh phí hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình, cá nhân mà được xác định cụ thể trong kế hoạch thực hiện hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 6. Nguồn vốn và phân bổ nguồn vốn

1. Nguồn vốn để thực hiện các chính sách tại Quy định này được huy động từ nhiều nguồn, cụ thể như sau:

a) Ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương, gồm:

- Nguồn vốn đầu tư phát triển: Đầu tư thực hiện các dự án bố trí dân cư tập trung và ổn định tại chỗ;

- Nguồn vốn sự nghiệp kinh tế: Hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình và cộng đồng nhân dân xen ghép.

b) Ngân sách địa phương đầu tư trực tiếp cho chương trình bố trí dân cư;

c) Nguồn vốn lồng ghép của các chương trình, dự án trên địa bàn;

d) Nguồn vốn huy động hợp pháp khác;

đ) Nguồn vốn huy động của dân.

2. Phân bổ nguồn vốn.

Phân bổ nguồn vốn theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - cơ quan Thường trực Chương trình

- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố, thị xã và các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao rà soát các dự án bố trí dân cư tập trung theo các đối tượng ưu tiên, lập kế hoạch hàng năm, 05 năm trình UBND tỉnh phê duyệt làm cơ sở bố trí vốn thực hiện;

- Tổ chức triển khai thực hiện các dự án bố trí dân cư trên địa bàn theo quy định;

- Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm để đạt được các mục tiêu của Chương trình;

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình của địa phương đảm bảo đúng mục tiêu, đối tượng, đúng chế độ, chính sách hiện hành;

- Kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện theo quy định; đề xuất các giải pháp để tổ chức quản lý và thực hiện có hiệu quả Chương trình.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn xây dựng cơ bản thực hiện Chương trình hàng năm;

- Thực hiện lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, dự án và các nguồn vốn hợp pháp khác trên địa bàn để đầu tư xây dựng các dự án thuộc Chương trình bố trí dân cư.

3. Sở Tài chính

- Chủ trì, phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn sự nghiệp kinh tế thực hiện Chương trình bố trí dân cư hàng năm;

- Thực hiện cấp phát, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước bố trí cho Chương trình đúng quy định.

4. Kho bạc Nhà nước tỉnh

Thực hiện chi ngân sách Nhà nước của Chương trình, kiểm soát thanh toán, chi trả các khoản chi ngân sách Nhà nước của Chương trình trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

5. UBND các huyện, thành phố, thị xã

- Kiện toàn hệ thống cơ quan chuyên ngành bố trí dân cư tại địa phương; xem xét bố trí cán bộ chuyên trách cấp huyện và bán chuyên trách cấp xã làm công tác bố trí dân cư để tổ chức thực hiện Chương trình;

- Xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện Chương trình hàng năm, 05 năm theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

- Thu hồi diện tích đất chưa sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả của các tổ chức, cá nhân hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để giao cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc dự án bố trí ổn định dân cư. Tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có) đối với các dự án bố trí dân cư, thực hiện các thủ tục về đất đai theo quy định hiện hành của nhà nước;

- Tổ chức triển khai thực hiện các dự án bố trí dân cư trên địa bàn theo quy định;

- Chỉ đạo UBND các xã, tuyên truyền vận động nhân dân di dời đến ở tại các khu tái định cư tập trung và di dân xen ghép. Kiểm tra, rà soát các đối tượng được hưởng chính sách di dân theo đúng mục tiêu, phạm vi, đối tượng và thực hiện các thủ tục di dân theo quy định hiện hành;

- Thực hiện lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, dự án và nguồn vốn hợp pháp trong huyện để đầu tư xây dựng các dự án thuộc Chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Rà soát nhu cầu đào tạo nghề ngắn hạn cho các đối tượng thuộc Chương trình nhưng không đảm bảo quỹ đất sản xuất nông nghiệp để ổn định cuộc sống theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020;

- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

Điều 8. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.