Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------- 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/2012/QĐ-UBND

Ninh Bình, ngày 19 tháng 9 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25/11/2009;

Căn cứ Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành quy định về dạy thêm, học thêm;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 12/2010/QĐ-UBND ngày 16/6/2010 của UBND tỉnh Ninh Bình ban hành Quy định quản lý về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Uỷ ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Cục Kiểm tra VB QPPL, Bộ Tư pháp;
- CPVP UBND tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VP6, VP8.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Dung

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ VỀ DẠY THÊM HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2012 của UBND tỉnh Ninh Bình)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định về quản lý việc dạy thêm, học thêm có thu tiền trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Thẩm quyền cấp giấy phép dạy thêm, học thêm; Điều kiện bảo đảm chất lượng dạy thêm, học thêm; Mức thu và sử dụng tiền học thêm; chế độ báo cáo; công tác thanh tra, kiểm tra về dạy thêm, học thêm và trách nhiệm quản lý dạy thêm, học thêm.

2. Các quy định khác liên quan đến dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo quy định của Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với người dạy thêm, người học thêm, các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Các trường hợp dạy thêm, học thêm phải được cấp giấy phép

1. Tổ chức dạy thêm, học thêm trong nhà trường có thu tiền.

2. Tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường có thu tiền.

3. Hoạt động dạy thêm có thu tiền chỉ được thực hiện sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.

Chương II

THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP DẠY THÊM, HỌC THÊM VÀ ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG DẠY THÊM, HỌC THÊM

Điều 4. Thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm

1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức việc dạy thêm, học thêm thuộc chương trình trung học phổ thông hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học phổ thông.

2. Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố ( sau đây gọi chung là cấp huyện) cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình tiểu học, trung học cơ sở hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học cơ sở.

Điều 5. Số lượng học sinh trong lớp học thêm và chương trình dạy thêm

1. Số lượng học sinh trong một lớp học thêm tối đa không quá 35 học sinh đối với các lớp tiểu học và tối đa không quá 45 học sinh đối với các lớp học khác.

2. Chương trình dạy thêm phải bảo đảm đúng nguyên tắc dạy thêm, học thêm, phù hợp với đối tượng học thêm và phải được ghi trong giấy phép dạy thêm.

Điều 6. Thời gian dạy thêm, học thêm

1. Đối với các lớp học thêm tổ chức trong nhà trường:

a) Cấp Tiểu học chỉ tổ chức dạy thêm, học thêm đối với lớp bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục, thể thao, rèn luyện kĩ năng sống: Thời gian học thêm tối đa 03 buổi/tuần/lớp, mỗi buổi không quá 04 tiết.

b) Cấp trung học cơ sở: Thời gian học thêm tối đa 03 buổi/tuần/lớp, mỗi buổi không quá 04 tiết.

c) Cấp Trung học phổ thông, Bổ túc trung học phổ thông: Thời gian học thêm tối đa 03 buổi/tuần/lớp, mỗi buổi không quá 04 tiết.

d) Ôn thi tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông, ôn thi tốt nghiệp Trung học phổ thông chỉ được tổ chức mở lớp ôn thi trước kỳ thi 02 tháng, thời gian học thêm tối đa 05 buổi/tuần/lớp, mỗi buổi không quá 04 tiết.

đ) Ôn thi cao đẳng, đại học: Các nhà trường bố trí thời gian phù hợp với nguyện vọng của người học sao cho không quá 3 buổi/tuần/lớp (mỗi buổi không quá 4 tiết).

2. Đối với các hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường do tổ chức, cá nhân thoả thuận với người học về thời gian dạy thêm, học thêm cho phù hợp, mỗi buổi học không quá 4 tiết.

Chương III

VỀ MỨC THU VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN HỌC THÊM

Điều 7. Mức thu tiền học thêm

1. Đối với lớp dạy thêm, học thêm trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác số tiền thu tối đa một tiết/lớp học là:

a) Chương trình Giáo dục Tiểu học: 110.000 đồng.

b) Chương trình Giáo dục Trung học cơ sở: 140.000 đồng.

c) Chương trình Giáo dục Trung học phổ thông: 230.000 đồng.

2. Đối với các lớp dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường: Mức thu do người dạy và người học thoả thuận, nhưng không cao hơn 110% so với mức thu của từng đối tượng quy định tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này.

Điều 8. Quản lý và sử dụng tiền dạy thêm, học thêm

1. Nhà trường, cơ sở giáo dục khác và tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm có thu tiền phải thực hiện đúng quy định quản lý tài chính của nhà nước.

2. Tiền thu của đối tượng học thêm do nhà trường và các cơ sở giáo dục khác đứng ra tổ chức mở trong nhà trường, cơ sở giáo dục được sử dụng như sau:

a) Chi 87% cho các nội dung sau:

- Công tác giảng dạy;

- Công tác quản lý, phục vụ dạy thêm, học thêm trong nhà trường.

Cơ cấu chi, định mức chi thù lao cho giáo viên trực tiếp giảng dạy, công tác quản lý và phục vụ dạy thêm, học thêm do nhà trường thống nhất trong quy chế chi tiêu nội bộ của nhà trường.

b) Chi 10% cho tiền điện, nước, vệ sinh, mua sắm tài liệu, dụng cụ dạy thêm, bù hao mòn tài sản phục vụ dạy thêm, học thêm;

c) Chi 3% cho công tác quản lý dạy thêm học thêm về Sở Giáo dục và Đào tạo đối với cấp THPT, BTTHPT; 3% cho công tác quản lý dạy thêm và học thêm về phòng GDĐT (trong đó 2% để lại phục vụ cho công tác quản lý tại phòng GDĐT và 1% về Sở GDĐT) đối với cấp Tiểu học và THCS.

3. Tiền thu của các tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường có giấy phép của Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc phòng Giáo dục và Đào tạo cấp được sử dụng như sau:

a) Kinh phí chi trả cho người trực tiếp giảng dạy, người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm và các nội dung khác sẽ được thoả thuận giữa người dạy và tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm học thêm;

b) Chi 3% cho công tác quản lí dạy thêm, học thêm về Sở Giáo dục và Đào tạo đối với các cơ sở, tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm có chương trình Trung học phổ thông; chi 3% cho công tác quản lý dạy thêm, học thêm về phòng GD&ĐT (trong đó 2% để lại phục vụ cho công tác quản lý tại phòng GD&ĐT và 1% về Sở GD&ĐT) đối với các cơ sở, tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm có chương trình cao nhất là Trung học cơ sở.

Chương IV

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM

Điều 9. Báo cáo về dạy thêm, học thêm

1. Tổ chức, cá nhân tổ chức các hoạt động dạy thêm, học thêm phải có trách nhiệm báo cáo định kỳ cho cơ quan cấp phép dạy thêm, học thêm về hoạt động dạy thêm, học thêm.

2. Nội dung báo cáo định kỳ về dạy thêm, học thêm, gồm:

a) Tình hình dạy thêm, học thêm trong đó nêu rõ về loại hình dạy thêm đối với các khối lớp, số học sinh theo khối lớp, số tiết dạy, kinh phí thu và chi.

b) Báo cáo về việc đảm bảo thực hiện các quy định dạy thêm, học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường.

c) Địa điểm và cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm.

d) Báo cáo về tình hình giáo viên tham gia dạy thêm.

Điều 10. Thời gian và địa chỉ nộp báo cáo

1. Đối với hoạt động tổ chức dạy thêm, học thêm trong nhà trường:

a) Tổ chức dạy thêm, học thêm đối với cấp Tiểu học, Trung học cơ sở nộp báo cáo về Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện nơi đặt địa điểm dạy thêm, học thêm, sau đó phòng Giáo dục và Đào tạo tổng hợp theo đơn vị trường của từng cấp học để nộp về Sở Giáo dục và Đào tạo.

b) Tổ chức dạy thêm, học thêm đối với cấp trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông và các cơ sở giáo dục khác nộp báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh.

2. Đối với tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường :

a) Tổ chức, cá nhân dạy thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình tiểu học, trung học cơ sở hoặc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học cơ sở nộp báo cáo về Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện nơi đặt địa điểm dạy thêm, học thêm, sau đó phòng Giáo dục và Đào tạo tổng hợp theo cấp học để nộp về Sở Giáo dục và Đào tạo.

b) Tổ chức, các nhân tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình phổ thông hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học phổ thông nộp về Sở Giáo dục và Đào tạo.

3. Thời gian, địa điểm nộp báo cáo: Báo cáo của mỗi cấp học được nộp về Thanh tra Sở và phòng chuyên môn của Sở Giáo dục và Đào tạo theo cấp học đó theo định kỳ vào tháng 4 và tháng 12 hằng năm.

Điều 11. Công tác thanh tra, kiểm tra

1. Tổ chức, cá nhân dạy thêm phải chịu sự kiểm tra của tổ công tác liên ngành; Sở Giáo dục và Đào tạo; phòng Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các đơn vị trường học.

2. Nội dung kiểm tra về dạy thêm, học thêm gồm:

a) Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường

- Giấy phép dạy thêm.

- Danh sách trích ngang người đăng ký dạy thêm (kèm theo bản sao văn bằng chứng chỉ có chứng thực ).

- Đơn đề nghị của phụ huynh học sinh cho con em học thêm.

- Bản kế hoạch tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trong đó nêu rõ các nội dung về đối tượng học thêm, nội dung dạy thêm; phương án tổ chức dạy thêm, học thêm; địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm;

- Hồ sơ tài chính ( mức thu, chi tiền dạy thêm, học thêm; chứng từ thu tiền; chứng từ chi tiền.)

b) Đối với tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường

- Giấy phép dạy thêm.

- Bản cam kết với UBND cấp xã về thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Quy định về dạy thêm, học thêm ban hành kèm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Danh sách trích ngang người đăng ký dạy thêm (kèm theo bản sao văn bằng chứng chỉ có chứng thực).

- Đơn đề nghị của phụ huynh học sinh cho con em học thêm.

- Bản kế hoạch tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trong đó nêu rõ các nội dung về đối tượng học thêm, nội dung dạy thêm; phương án tổ chức dạy thêm, học thêm; địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm;

- Hồ sơ tài chính ( mức thu, chi tiền dạy thêm, học thêm; chứng từ thu tiền; chứng từ chi tiền).

Chương V

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VỀ DẠY THÊM HỌC THÊM

Điều 12. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh

1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý hành chính về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về công tác giáo dục và đào tạo và theo sự phân cấp của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Chỉ đạo, quản lý thống nhất công tác dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh; thực hiện việc kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân trong việc triển khai tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dạy thêm, học thêm.

3. Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân về dạy thêm, học thêm theo thẩm quyền.

Điều 13. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo

1. Thực hiện trách nhiệm tại Điều 16 của Quy định về dạy thêm, học thêm ban hành kèm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Tham mưu và giúp UBND tỉnh xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý hành chính về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh và đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân triển khai tổ chức thực hiện.

3. Tiếp nhận hồ sơ và cấp giấy phép dạy thêm, học thêm theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Quy định này.

4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan để triển khai tổ chức thực hiện Quy định; đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về dạy thêm, học thêm theo thẩm quyền.

Điều 14. Trách nhiệm của UBND cấp huyện

1. Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 17 của Quy định về dạy thêm, học thêm ban hành kèm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Chỉ đạo và triển khai tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về dạy thêm, học thêm trên địa bàn thuộc địa phương quản lý.

3. Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện trách nhiệm quản lý, kiểm tra, đôn đốc, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân về dạy thêm, học thêm trên địa bàn thuộc địa phương quản lý theo thẩm quyền.

4. Chỉ đạo UBND cấp xã rà soát, báo cáo về hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường trên địa bàn, phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác thanh tra, kiểm tra khi có yêu cầu.

Điều 15. Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện

1. Thực hiện trách nhiệm tại Điều 18 của Quy định về dạy thêm, học thêm ban hành kèm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Tiếp nhận hồ sơ và cấp giấy phép dạy thêm, học thêm theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Quy định này.

3. Chủ trì phối hợp với các cơ quan trong việc tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, triển khai tổ chức thực hiện, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về dạy thêm, học thêm của tổ chức, cá nhân.

Điều 16. Trách nhiệm của UBND cấp xã

1. Kiểm tra, xác nhận vào hồ sơ xin giấy phép về địa điểm, cơ sở vật chất dạy thêm, học thêm và các điều kiện của tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường trên địa bàn quản lý theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 của Quy định về dạy thêm, học thêm ban hành kèm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo..

2. Rà soát, báo cáo về hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường trên địa bàn. Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường trên địa bàn khi có yêu cầu.

Điều 17. Trách nhiệm của Hiệu trưởng, Thủ trưởng các cơ sở giáo dục

1. Thực hiện trách nhiệm tại Điều 19 của Quy định về dạy thêm, học thêm ban hành kèm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Chấp hành và thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật về dạy thêm, học thêm.

3. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc quản lý, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về dạy thêm, học thêm có liên quan đến nhà trường và cơ sở giáo dục.

Điều 18. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường

1. Thực hiện trách nhiệm tại Điều 20 của Quy định về dạy thêm, học thêm ban hành kèm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Chấp hành, thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật về dạy thêm, học thêm.

3. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của chính quyền địa phương và của cơ quan quản lý giáo dục các cấp và thực hiện nghiêm túc các quyết định kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 21/2012/QĐ-UBND ban hành quy định quản lý về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

  • Số hiệu: 21/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 19/09/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
  • Người ký: Lê Văn Dung
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 29/09/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản