- 1Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Thông tư liên tịch 08/2005/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 127/2007/QĐ-TTg về việc tổ chức làm việc vào ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Công văn số 5341/BTC-HCSN về việc hướng dẫn chế độ trả lương làm việc vào ngày thứ bảy do Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị quyết 11/2008/NQ-HĐND về quy định tỷ lệ điều tiết thu tiền sử dụng đất; chế độ phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; điều chỉnh định mức kinh phí dạy nghề cho các đối tượng chính sách xã hội do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 1Quyết định 25/2014/QĐ-UBND quy định hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thái Nguyên
- 2Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2009/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 20 tháng 7 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM VIỆC TẠI BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ Ở CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Liên Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Quyết định số 127/2007/QĐ-TTg ngày 01/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức làm việc vào ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Công văn số 5341/BTC-HCSN ngày 12/5/2008 của Bộ Tài chính về viêch hướng dẫn chế độ trả lương làm việc vào ngày thứ bảy;
Căn cứ Công văn số 2165/BNV-CCHC ngày 22/7/2008 của Bộ Nội vụ về phụ cấp cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp;
Căn cứ Nghị Quyết số 11/2008/NQ-HĐND ngày 18/7/2008 của HĐND tỉnh Thái Nguyên khoá XI, kỳ họp thứ 10 về quy định tỷ lệ điều tiết thu cấp quyền sử dụng đất; chế độ phụ cấp cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; điều chỉnh định mức kinh phí dạy nghề các đối tượng chính sách xã hội; Công văn số 99/HĐND-CTHĐND ngày 19/7/2009 của Thường trực HĐND tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 922/CV-STC ngày 19/6/2009 về điều chỉnh chế độ phụ cấp cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chế độ phụ cấp cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, nội dung cụ thể như sau:
1. Đối tượng hưởng phụ cấp:
a) Cán bộ, công chức làm ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại các cơ quan , đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là cấp huyện); cán bộ, công chức làm việc tại Văn phòng một của liên thông của tỉnh;
b) Các chức danh công chức chuyên môn của UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) giải quyết công việc thuộc lĩnh vực chuyên môn theo cơ chế một cửa.
2. Mức phụ cấp:
a) Đối với cán bộ, công chức được phân giao nhiệm vụ làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, văn phòng một của liên thông, mức phụ cấp tối đa không quá 200.000 đồng/người/tháng.
b) Đối với cán bộ, công chức kiêm nhiệm được phân giao nhiệm vụ làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả vào ngày làm việc (từ thứ 2 đến thứ 6) không đủ ngày công/tháng theo quy định, được bỗi dưỡng không quá 10.000 đồng/người/ngày.
Căn cứ vào điều kiện cụ thể, các cơ quan, đơn vị quy định mức phụ cấp và bồi dưỡng cho cán bộ, công chức được phân giao nhiệm vụ làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
3. Chế độ đối với cán bộ, công chức làm ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả làm việc vào ngày thứ 7:
Cán bộ, công chức làm việc vào ngày thứ 7 được cơ quan bố trí nghỉ bù vào ngày khác, đảm bảo làm việc 40 giờ trong tuần. Trường hợp vượt quá 40 giờ trong tuần thì được thanh toán làm thêm giờ như sau:
a) Trường hợp cán bộ, công chức làm việc đủ 40 giờ theo quy định và làm thêm ngày thứ 7 mà không được nghỉ bù (hoặc có được bố trí nghỉ bù nhưng có số giờ được nghỉ bù không đủ số giờ đã làm thêm vào ngày thứ 7) thì tiền lương làm thêm ngày thứ bảy được tính theo quy định tại điểm a, khoản 2, mục IV, Thông tư Liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức. Cụ thể như sau:
Tiền lương làm thêm giờ | = | Tiền lương giờ | x | 200% hoặc 300% | x | Số giờ thực tế làm thêm |
Trong đó:
Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thứ 7 thông thường
Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thứ 7 trùng vào ngày lễ.
b) Trường hợp cán bộ, công chức làm việc đủ 40 giờ theo quy định, làm thêm vào ngày thứ 7 và được bố trí nghỉ bù vào ngày khác trong tuần thì tiền lương làm thêm giờ được xác định như sau:
Tiền lương làm thêm giờ | = | Tiền lương giờ | x | 100% hoặc 200% | x | Số giờ thực tế làm thêm |
Trong đó:
Mức 100% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thứ 7 thông thường
Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thứ 7 trùng vào ngày lễ.
Chế độ trả tiền làm thêm giờ được áp dụng cho cả cán bộ làm kiêm nhiệm ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải làm việc vào ngày thứ 7.
4. Nguồn kinh phí:
- Từ nguồn kinh phí trong định mức ngân sách các cấp giao cho các cơ quan, đơn vị hàng năm.
- Các cơ quan, đơn vị căn cứ vào khối lượng công việc để quy định số lượng người làm ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cho phù hợp. Có quyết định phân công cán bộ, công chức làm việc và giải quyết công việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cơ quan, đơn vị phải thực hiện đúng các quy định tại Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương và Đề án thực hiện cơ chế một cửa của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 46/2008/QĐ-UBND ngày 14/8/2008 của UBND tỉnh về chế độ phụ cấp cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và được thực hiện từ ngày 01/8/2009; căn cứ nội dung quy định trên các đơn vị triển khai thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Tài chính, Nội vụ; Giám đốc các sở, ban, ngành; Giám đốc kho Bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 19/2009/QĐ-UBND quy định chế độ phụ cấp và khoán công tác phí cho cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông ở các cấp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2Quyết định 12/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 07/2009/QĐ-UBND quy định chế độ phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND quy định chế độ phụ cấp cho cán bộ, công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả do tỉnh Phú Yên ban hành
- 4Quyết định 46/2008/QĐ-UBND về chế độ phụ cấp cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 5Nghị quyết 12/2008/NQ-HĐND về mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 6Quyết định 25/2014/QĐ-UBND quy định hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thái Nguyên
- 7Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 1Quyết định 46/2008/QĐ-UBND về chế độ phụ cấp cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 2Quyết định 25/2014/QĐ-UBND quy định hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thái Nguyên
- 3Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 1Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Thông tư liên tịch 08/2005/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 127/2007/QĐ-TTg về việc tổ chức làm việc vào ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Công văn số 5341/BTC-HCSN về việc hướng dẫn chế độ trả lương làm việc vào ngày thứ bảy do Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 19/2009/QĐ-UBND quy định chế độ phụ cấp và khoán công tác phí cho cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông ở các cấp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 8Quyết định 12/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 07/2009/QĐ-UBND quy định chế độ phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 9Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND quy định chế độ phụ cấp cho cán bộ, công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả do tỉnh Phú Yên ban hành
- 10Nghị quyết 11/2008/NQ-HĐND về quy định tỷ lệ điều tiết thu tiền sử dụng đất; chế độ phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; điều chỉnh định mức kinh phí dạy nghề cho các đối tượng chính sách xã hội do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 11Nghị quyết 12/2008/NQ-HĐND về mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND về chế độ phụ cấp cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Số hiệu: 21/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/07/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
- Người ký: Phạm Xuân Đương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/08/2009
- Ngày hết hiệu lực: 16/08/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực