- 1Thông tư liên tịch 06/2007/TTLT-BVHTT-BYT-BNN-BXD hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép thực hiện quảng cáo một cửa liên thông do Bộ văn hoá Thông tin- Bộ Y tế- Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn- Bộ Xây Dựng ban hành
- 2Nghị định 61-CP năm 1994 về việc mua bán và kinh doanh nhà ở
- 3Luật di sản văn hóa 2001
- 4Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 5Thông tư liên tịch 12/2007/TTLT-BXD-BTTTT hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động ở các đô thị do Bộ Xây dựng và Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 1Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 2Nghị định 41/2007/NĐ-CP về việc xây dựng ngầm đô thị
- 3Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 4Thông tư 03/2001/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp giấy phép xây dựng do Bộ tài chính ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật xây dựng 2003
- 7Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 1Quyết định 09/2017/QĐ-UBND Quy định về cấp giấy phép xây dựng và phân cấp cấp giấy phép xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 2Quyết định 209/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần (tính đến ngày 31/12/2017)
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2008/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 03 tháng 10 năm 2008 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật xây dựng số: 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07-02-2005 của Chính phủ Về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 41/2007/NĐ-CP ngày 22-3-2007 của Chính phủ Về xây dựng ngầm đô thị;
Căn cứ Thông tư số 03/2001/TT.BTC ngày 11/01/2001 của Bộ Tài chính về việc thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số: 285/TTr-SXD ngày 25/4/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thủ tục cấp giấy phép xây dựng và phân cấp cấp giấy phép xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Quyết định này thay thế Mục 3 - Điều 13 về thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tại Quyết định số 1766/2005/QĐ-UB ngày 28/7/2005; huỷ bỏ Quyết định số 1644/QĐ-UB ngày 07/6/2002 của Chủ tịch UBND tỉnh V/v: Quy định phân cấp cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và được đăng Công báo cấp tỉnh.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị, xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu tránh nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ PHÂN CẤP CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH, NHÀ Ở RIÊNG LẺ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21 /2008/QĐ-UBND ngày 03 /10/2008 của UBND tỉnh Vĩnh Long)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này điều chỉnh phân cấp quản lý cấp giấy phép xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ (gọi chung là công trình) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long phải thực hiện đúng theo quy định này và các quy định pháp luật hiện hành đối với lĩnh vực này.
Điều 2. Mục đích, yêu cầu của việc phân cấp và cấp giấy phép xây dựng
1. Tạo điều kiện cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (sau đây gọi chung là chủ đầu tư) thực hiện xây dựng các công trình nhanh chóng, thuận tiện theo quy định.
2. Thực hiện việc quản lý xây dựng theo quy hoạch và các quy định của Pháp luật có liên quan, bảo vệ cảnh quan môi trường; bảo tồn và tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa, các công trình kiến trúc có giá trị, phát triển kiến trúc mới, hiện đại nhưng vẫn giữ bản sắc dân tộc, sắp xếp trật tự đô thị và các điểm dân cư nông thôn tránh tình trạng xây dựng tự phát, lấn chiếm, ảnh hưởng môi trường, an toàn chung xã hội.
3. Làm căn cứ kiểm tra, giám sát, xử lý các vi phạm về trật tự xây dựng.
1. Các công trình xây dựng trước khi khởi công phải có giấy phép xây dựng (viết tắt GPXD) theo quy định của Luật Xây dựng, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07-02-2005 của Chính phủ và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ, trừ những công trình quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Những công trình dưới đây không phải xin GPXD:
a) Công trình thuộc bí mật Nhà nước.
b) Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp.
c) Công trình tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính.
d) Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt.
e) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ công trình chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật. Trước khi khởi công xây dựng công trình chủ đầu tư phải gửi kết quả thẩm định thiết kế cơ sở cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng để theo dõi, quản lý.
f) Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
* Trừ trường hợp các dự án khu đô thị, khu công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 được duyệt nhưng chưa lập thiết kế đô thị theo quy định tại điều 31 Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng phải lập thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
g) Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình.
h) Công trình hạ tầng kỹ thuật có tổng mức đầu tư dưới 7 (bảy) tỷ đồng thuộc các xã vùng sâu, vùng xa không nằm trong các khu vực bảo tồn di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá.
i) Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung, nhà ở riêng lẻ tại các điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt.
3. Về cấp GPXD cho các công trình thuộc dự án:
a) Đối với dự án gồm nhiều công trình nằm ở các tỉnh, thành phố khác nhau thì công trình nằm ở địa phương nào chủ đầu tư xin cấp giấy phép xây dựng ở địa phương đó.
b) Đối với dự án gồm nhiều công trình nằm ở một địa điểm thuộc tỉnh thì chủ đầu tư xin cấp giấy phép xây dựng một lần cho các công trình thuộc dự án tại địa phương đó.
Điều 4. Điều kiện để xét giấy phép xây dựng công trình
1. Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt.
* Riêng các địa phương chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt, UBND cấp huyện thuộc địa giới hành chính do mình quản lý có trách nhiệm chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn lập quy định tạm thời phạm vi quản lý cấp giấy phép xây dựng, chỉ giới xây dựng, cốt nền, tầng cao để ban hành làm căn cứ quản lý, cấp GPXD. Đồng thời đẩy nhanh tiến độ công tác lập, xét duyệt quy hoạch xây dựng các địa phương đó chậm nhất cuối năm 2008 phải hoàn thành.
2. Bảo đảm các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, thiết kế đô thị, các yêu cầu về an toàn đối với công trình xung quanh, bảo đảm hành lang bảo vệ các công trình giao thông, thuỷ lợi, đê, kè, năng lượng, khu di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật.
3. Các công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá (vùng cho phép xây dựng theo quy định Luật di sản văn hóa) phải bảo đảm mật độ xây dựng, đất trồng cây xanh, nơi để các loại xe, không làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường.
4. Bảo đảm khoảng cách theo quy định đối với công trình vệ sinh, kho chứa hoá chất độc hại, các công trình khác có khả năng gây ô nhiễm môi trường, không làm ảnh hưởng đến người sử dụng ở các công trình liền kề xung quanh.
5. Công trình sửa chữa, cải tạo không được làm ảnh hưởng đến công trình lân cận về kết cấu, khoảng cách đến công trình xung quanh, cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, thông gió, ánh sáng, vệ sinh môi trường, phòng, chống cháy, nổ.
6. Khi xây dựng, cải tạo các đường phố phải xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật, cốt xây dựng mặt đường phải tuân theo cốt xây dựng của quy hoạch xây dựng và thiết kế đô thị.
7. Đối với công trình nhà cao tầng cấp đặc biệt, cấp I phải có thiết kế tầng hầm, trừ các trường hợp khác có yêu cầu riêng về thiết kế tầng hầm.
8. Diện tích lô đất khi xét cấp giấy phép trong khu dân cư hiện hữu phải từ 15m2 trở lên, có chiều rộng mặt tiền từ 3m trở lên và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 3m trở lên. Phần diện tích khi xét cấp giấy phép từ 15m2 đến 40m2, và có chiều rộng mặt tiền từ 3m trở lên và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 3m trở lên thì được phép không quá 2 tầng (trừ trường hợp công trình xây dựng hợp khối với công trình liền kề thì được xem xét cụ thể theo vị trí tuyến phố).
Điều 5. Về cấp giấy phép xây dựng tạm: Áp dụng cho 2 trường hợp sau:
1. Trường hợp 1: Cấp GPXD tạm do vị trí xây dựng công trình không phù hợp quy hoạch xây dựng thì việc cấp GPXD áp dụng theo quy định tại Khoản 3 - Điều 62 và Khoản 2 - Điều 63 của Luật xây dựng, cụ thể như sau:
a) Việc xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện thì chỉ được cấp GPXD tạm có thời hạn theo thời hạn thực hiện quy hoạch (mẫu màu hồng). Trong hồ sơ xin cấp GPXD công trình ngoài các hồ sơ theo quy định, chủ công trình xây dựng còn phải có giấy cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện quy hoạch xây dựng.
b) Công trình xây dựng được cấp GPXD tạm phải đảm bảo yêu cầu:
- Không gây ảnh hưởng đến tầm nhìn và đảm bảo trật tự an toàn giao thông theo quy định của pháp luật về giao thông.
- Không ảnh hưởng đến kiến trúc, mỹ quan và môi trường đô thị.
- Bảo đảm các quy định về phòng cháy chữa cháy.
c) Quy mô công trình được cấp GPXD tạm là dạng nhà bán kiên cố tối đa là 2 tầng (tầng lầu không được đổ bê tông cốt thép tại chỗ). Kết cấu công trình do chủ đầu tư tự quyết định (tường gạch chịu lực, mái tôn, gỗ, mái ngói, hay bằng vật liệu lắp ghép,...), phải dễ tháo dỡ khi thực hiện quy hoạch xây dựng nhằm tránh lãng phí và phải đảm bảo an toàn trong khai thác sử dụng.
Trường hợp cải tạo, sửa chữa thì cho phép cải tạo, sửa chữa với quy mô hiện hữu, nếu có nâng cấp thì quy mô giống như quy định xây dựng mới như nêu trên.
d) Công trình hoặc phần công trình được cấp GPXD tạm được tồn tại cho đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp xác định được chính xác thời điểm thực hiện quy hoạch xây dựng thì ghi rõ thời gian tồn tại của công trình trong GPXD tạm. Hết thời hạn tồn tại của công trình hoặc Nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch thì Chủ đầu tư phải tự phá dỡ toàn bộ công trình hoặc phần công trình được cấp GPXD tạm, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và Chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí cho việc thực hiện cưỡng chế, công trình hoặc phần công trình xây dựng theo GPXD tạm không được bồi thường hay hổ trợ.
2. Trường hợp 2: Cấp GPXD tạm do thiếu thủ tục: Trường hợp các chủ đầu tư đang hoàn chỉnh hồ sơ về quyền sử dụng đất, đang chuyển mục đích sử dụng đất, đang tách hoặc nhập thửa đất, chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính … được cấp GPXD tạm theo nhu cầu (mẫu màu trắng)
a) Trong nội dung GPXD tạm phải ghi rõ thời gian bổ túc hoàn chỉnh hồ sơ để đổi lại GPXD chính thức. Quá thời hạn ghi trong GPXD tạm, nếu chủ đầu tư không đổi lại GPXD chính thức (nếu đã hoàn thành thủ tục ghi trong GPXD tạm), hoặc xin gia hạn thêm thời gian (do chưa hoàn thành thủ tục ghi trong GPXD tạm) thì GPXD tạm không còn giá trị và xem như công trình xây dựng không có GPXD.
b) GPXD tạm do thiếu thủ tục chỉ có giá trị để khởi công công trình, nhà ở riêng lẻ và không có giá trị công nhận về quyền sở hữu đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp GPXD tạm.
c) Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ thuộc đối tượng nêu trên trong hồ sơ xin cấp GPXD công trình ngoài các hồ sơ theo quy định, chủ công trình xây dựng còn phải có giấy cam kết được UBND địa phương nơi có lô đất xây dựng chứng nhận và ghi rõ thời gian hoàn chỉnh hồ sơ để đổi lại GPXD chính thức.
Điều 6. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng
Hồ sơ được lập thành 01 bộ về thủ tục, và 02 bộ về bản vẽ thiết kế khi gởi xin cấp GPXD tại cơ quan cấp phép.
1. Hồ sơ xin cấp GPXD mới công trình, nhà ở riêng lẻ đô thị: (mẫu giấy màu vàng)
a) Đơn xin cấp GPXD theo mẫu tại Phụ lục 1 bản quy định này (bản chính);
b) Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (đúng mục đích sử dụng loại đất xây dựng công trình), có công chứng (hoặc đối chiếu bản chính) như:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (mua bán, cho, đổi, tặng, thừa kế...) và biên lai thuế trước bạ sang tên, thuế chuyển quyền sử dụng đất hoặc thuế thu nhập do chuyển quyền sử dụng đất (nếu tổ chức chuyển nhượng) kèm theo bản pho to giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên chủ cũ.
+ Hợp đồng thuê đất.
+ Quyết định giao quyền sử dụng đất của cấp thẩm quyền.
+ Văn bản xác nhận quyền sử dụng đất kèm theo trích lục bản đồ thửa đất do cơ quan Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền cấp (nếu không có một trong các giấy tờ trên).
* Trường hợp trong các giấy tờ nêu trên chưa ghi kích thước các cạnh thửa đất, phải có thêm trích lục bản đồ ghi rõ kích thước thửa đất (đối với trường hợp công trình xây dựng trùng với ranh lô đất).
2. Hồ sơ xin cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nhà ở, công trình xây dựng hiện có: (mẫu giấy màu vàng)
a) Đơn xin cấp GPXD theo mẫu tại Phụ lục 1 bản quy định này (bản chính).
b) Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nêu tại Mục b-Khoản 1-Điều này).
c) Một trong những giấy tờ hợp pháp về quyền sở hữu nhà ở hoặc sở hữu công trình hiện có theo quy định như:
- Bản chính giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
- Bản chính GPXD nhà ở, công trình (GPXD cũ) có kèm theo bản vẽ thiết kế công trình hoặc giấy chấp thuận cho phép xây dựng của UBND cấp xã đối với nhà tạm.
- Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo Nghị định 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ hoặc các giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trước ngày 05/7/1994 (bản sao đối chiếu).
- Các giấy tờ, hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, trao đổi, cho, tặng, thừa kế nhà ở, công trình xây dựng ... và biên lai nộp thuế trước bạ sang tên (bản sao đối chiếu) kèm theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của bên chuyển nhượng (bản chính).
- Bản án của Tòa án hoặc quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật công nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng (bản sao đối chiếu).
- Quyết định trao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết (bản sao đối chiếu).
- Giấy tờ hợp pháp của chế độ cũ như: giấy phép lộ chính, tờ khế ước hoặc văn tự mua bán nhà đất, đã trước bạ sang tên hoặc bản án của Tòa án có hiệu lực công nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng (bản sao đối chiếu).
* Trường hợp không có các giấy tờ trên chủ đầu tư phải có tờ tường trình nguồn gốc nhà ở, công trình xây dựng được chính quyền địa phương xác nhận về nguồn gốc nhà ở, công trình xây dựng không có tranh chấp.
d) Ảnh chụp hiện trạng mặt chính nhà ở, công trình có không gian liền kề 2 nhà kế cận;
e) Bản vẽ thiết kế tỉ lệ 1/100 - 1/200 (khổ giấy A3, hoặc A2, hoặc A0, ghi chú kích thước bản vẽ rõ ràng), thể hiện mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình (có thể hiện phần hiện trạng và cải tạo, sửa chữa cụ thể); mặt bằng móng của công trình; sơ đồ vị trí (thể hiện rõ lộ giới, quan hệ công trình lân cận, khỏang cách đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, khoảng cách đối với sông, rạch); sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước.
a) Trường hợp xin cấp GPXD cho 01 công trình:
- Đơn xin cấp GPXD theo mẫu tại Phụ lục 1 bản quy định này (bản chính);
- Gíấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nêu tại Mục b-Khoản 1-Điều này);
- Giấy tờ hợp pháp về quyền sở hữu công trình theo quy định (nêu tại Mục c-Khoản 2-Điều này), trường hợp xin sửa chữa cải tạo, nâng cấp công trình hiện có;
- Kết quả thẩm định thiết kế cơ sở công trình xin phép xây dựng (bản chính).
- Bản vẽ thiết kế xây dựng được lập, thẩm định phê duyệt theo quy định (trừ trường hợp công trình do Sở Xây dựng thẩm định thiết kế cơ sở thì chủ đầu tư không phải nộp bản vẽ thiết kế).
b) Trường hợp xin cấp giấy phép xây dựng một lần cho nhiều công trình hoặc một lần cho tất cả các công trình thuộc dự án:
- Đơn xin cấp GPXD theo mẫu tại Phụ lục 2 bản quy định này (bản chính);
- Gíấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nêu tại Mục b-Khoản 1-Điều này);
- Kết quả thẩm định thiết kế cơ sở các công trình xin phép xây dựng;
- Bản vẽ thiết kế xây dựng được lập, thẩm định phê duyệt theo quy định (trừ trường hợp công trình do Sở Xây dựng thẩm định thiết kế cơ sở thì chủ đầu tư không phải nộp bản vẽ thiết kế).
4. Hồ sơ xin cấp GPXD nhà ở nông thôn:
a) Đơn xin cấp GPXD theo mẫu tại Phụ lục 3 bản quy định này (bản chính);
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao không có chứng thực thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi tiếp nhận hồ sơ một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở hoặc quyền sử dụng đất theo quy định (nêu tại Mục b-Khoản 1 và Mục c-Khoản 2-Điều này).
c) Sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình trên lô đất và các công trình liền kề nếu có do chủ nhà ở đó tự vẽ. Trong đó, sơ đồ mặt bằng được lập theo mẫu tại Phụ lục số 19 bản quy định này. Sơ đồ mặt bằng công trình phải thể hiện rõ các kích thước và diện tích chiếm đất của ngôi nhà, các công trình trên lô đất, khoảng cách tới các công trình xung quanh và các điểm đấu nối điện, thông tin liên lạc, cấp - thoát nước với các công trình hạ tầng kỹ thuật công cộng bên ngoài (nếu có). Trên bản vẽ phải ghi rõ tên chủ nhà, địa chỉ nơi ở, địa điểm xây dựng và tên, địa chỉ người vẽ sơ đồ đó.
5. Hồ sơ xin cấp GPXD công trình tôn giáo (mẫu giấy màu vàng):
a) Đơn xin cấp GPXD theo mẫu tại Phụ lục 1 bản quy định này (bản chính);
b) Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất (đúng mục đích sử dụng) theo quy định của pháp luật về đất đai có công chứng hoặc đối chiếu (nêu tại mục b-khoản 1-điều này).
c) Ý kiến chấp thuận cho xây dựng mới, cải tạo trùng tu công trình bằng văn bản của cấp thẩm quyền theo quy định (bản sao có công chứng).
e) Bản vẽ thiết kế tỉ lệ 1/100 - 1/200 (khổ giấy A3 hoặc A2 hoặc A0, có ghi chú kích thước bản vẽ rõ ràng), thể hiện: sơ đồ vị trí tổng mặt bằng (thể hiện vị trí mặt bằng xây dựng công trình, các công trình hiện có trong khuôn viên khu đất, có ghi cụ thể diện tích từng khối), mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình; sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước. Hồ sơ thiết kế phải được lập, thẩm định và phê duyệt theo quy định.
6. Hồ sơ xin cấp GPXD công trình di tích, lịch sử - văn hóa, tượng đài, tranh hoành tráng (mẫu giấy màu vàng): (theo Điều 32-Luật Di sản Văn hoá số 28/2001/QH-10 ngày 29-6-2001, và Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07-02-2005):
a) Đơn xin cấp GPXD theo mẫu tại Phụ lục 1 bản quy định này (bản chính).
b) Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất (có công chứng hoặc đối chiếu bản chính) theo quy định của pháp luật về đất đai (nêu tại mục b-Khoản 1-Điều này).
c) Ý kiến chấp thuận cho xây dựng mới, cải tạo trùng tu công trình bằng văn bản của cấp thẩm quyền theo quy định (bản sao có công chứng).
d) Hai bộ bản vẽ thiết kế bản chính tỉ lệ 1/100 – 1/200 (khổ giấy A3 hoặc A2 hoặc A0, có ghi chú kích thước bản vẽ rõ ràng), thể hiện: sơ đồ vị trí tổng mặt bằng (thể hiện vị trí mặt bằng xây dựng công trình, các công trình hiện có trong khuôn viên khu đất, có ghi cụ thể diện tích từng khối), mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình; sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước. Hồ sơ thiết kế phải được lập, thẩm định và phê duyệt theo quy định.
7. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình ngầm đô thị gồm: (theo Nghị định số 41/2007/NĐ-CP ngày 22-3-2007)
a) Đơn xin cấp GPXD theo mẫu tại Phụ lục 1 bản quy định này (bản chính).
b) Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất (nêu tại Mục b-Khoản 1- Điều này), hoặc văn bản cho phép sử dụng không gian ngầm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Bản vẽ thiết kế tỉ lệ 1/100 - 1/200 thể hiện được vị trí, mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng và chiều sâu móng của công trình; sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình; sơ đồ hệ thống và các điểm đấu nối kỹ thuật, đấu nối không gian và ảnh chụp hiện trạng (đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có giấy phép xây dựng).
d) Các thỏa thuận đấu nối kỹ thuật và đấu nối không gian.
e) Các giải pháp kỹ thuật liên quan đến bảo đảm an toàn cho người, công trình, công trình lân cận và công trình bên trên, phương tiện thi công và các hoạt động công cộng khác.
f) Giấy cam kết hoàn trả mặt bằng trên mặt đất theo quy định.
* Bản vẽ thiết kế phải được lập theo đúng quy định đảm bảo phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn Việt Nam hoặc các tiêu chuẩn được Nhà nước cho phép áp dụng.
* Điều kiện cấp phép và nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng cộng trình ngầm theo quy định Điều 12-NĐ 41/2007/NĐ-CP.
8.1. Giải thích từ ngữ:
a) Trạm BTS loại 1: Là công trình xây dựng bao gồm nhà trạm và cột ăng ten thu, phát sóng thông tin di động được xây dựng trên mặt đất.
b) Trạm BTS loại 2: Là cột ăng ten thu, phát sóng thông tin di động và thiết bị phụ trợ được lắp đặt trên các công trình đã được xây dựng.
8.2. Hồ sơ xin cấp GPXD đối với trạm BTS loại 1 bao gồm:
a) Đơn xin cấp GPXD theo mẫu tại Phụ lục 7 bản quy định này (bản chính);
b) Bản sao hợp lệ giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật (nêu tại Mục b-Khoản 1-Điều này);
c) Hồ sơ thiết kế đã được thẩm định theo quy định bao gồm bản vẽ mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình; sơ đồ đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước.
8.3. Hồ sơ xin cấp GPXD đối với trạm BTS loại 2 nằm trong Khu vực phải xin giấy phép xây dựng bao gồm:
a) Đơn xin cấp GPXD theo mẫu tại Phụ lục 7a bản quy định này (bản chính);
b) Hợp đồng thuê đặt trạm với chủ công trình;
c) Bản vẽ sơ đồ vị trí công trình, bản vẽ các mặt đứng điển hình của trạm và cột ăng ten lắp đặt vào công trình.
* Điều kiện cấp phép và nội dung chủ yếu của GPXD cộng trình trạm thu phát sóng theo hướng dẫn Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT/BXD-BTTTT ngày 11-12-2007.
Điều 7. Yêu cầu về hồ sơ thiết kế xin cấp giấy phép xây dựng công trình, nhà ở
1. Trường hợp công trình, nhà ở xây dựng ở các khu vực xây chen hoặc vách chung, móng chung, chủ đầu tư phải có bản cam kết hoặc thoả thuận với hộ liền kề (có xác nhận UBND xã, phường nơi địa điểm xây dựng) về trách nhiệm liên quan của mình nếu để ảnh hưởng hư hỏng, nứt nẻ hộ liền kề theo quy định pháp luật.
2. Yêu cầu về hồ sơ thiết kế đề nghị cấp giấy phép xây dựng:
- Nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng lớn hơn 250m2, từ 03 tầng trở lên, hoặc nhà ở trong các khu di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá thì việc thiết kế phải do tổ chức, cá nhân thiết kế có đủ năng lực hoạt động thiết kế xây dựng hoặc năng lực hành nghề thiết kế xây dựng thực hiện.
- Nhà ở riêng lẻ có quy mô nhỏ hơn nhà ở quy định nêu trên thì cá nhân hộ gia đình được tự tổ chức thiết kế nhưng phải phù hợp quy hoạch xây dựng được duyệt, và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.
3. Đối với các công trình khác không phải là nhà ở riêng lẻ thì hồ sơ thiết kế phải do đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân lập theo đúng quy định pháp luật hiện hành, và đảm bảo phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn Việt Nam hoặc các tiêu chuẩn được Nhà nước cho phép.
4. Quy định về khung tên bản vẽ: trên mỗi bản vẽ phải có khung tên gồm đơn vị, cá nhân, tổ chức là tư vấn thiết kế và chủ đầu tư.
5. Trong trường hợp cải tạo, sửa chữa công trình, nhà ở hiện hữu có mở rộng diện tích hoặc nâng tầng phải có hồ sơ khảo sát hiện trạng (bao gồm ảnh chụp hiện trạng, các bản vẽ hiện trạng kiến trúc, kết cấu công trình xác định công trình hiện hữu đủ điều kiện mở rộng diện tích hoặc nâng tầng), nếu phần nền móng hiện hữu không đủ điều kiện mở rộng diện tích hoặc nâng tầng thì phải lập biện pháp gia cố. Hồ sơ thiết kế cải tạo, sửa chữa tuỳ theo quy mô công trình cải tạo, sửa chữa (diện tích, số tầng) chủ đầu tư thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
6. Đối với nhà xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa trong các khu xây chen hoặc có vách chung, móng chung thì tổ chức, cá nhân tư vấn thiết kế phải có giải pháp thiết kế thi công phù hợp, đảm bảo không ảnh hưởng các công trình lân cận có liên quan và phải chịu trách nhiệm về thiết kế của mình.
Điều 8. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng tạm
Áp dụng cho 2 trường hợp:
1. Hồ sơ xin cấp GPXD tạm công trình không phù hợp quy hoạch xây dựng (mẫu giấy màu hồng):
a) Đơn xin cấp GPXD tạm theo mẫu tại Phụ lục 4 bản quy định này (bản chính).
b) Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nêu tại Mục b-Khoản 1-Điều 6 quy định này). Trường hợp sửa chữa cải tạo nhà ở, công trình hiện có phải có giấy tờ hợp pháp về quyền sở hữu nhà ở, sở hữu công trình theo quy định (nêu tại Mục c-Khoản 2-Điều 6 quy định này).
* Đối với lô đất công trình xin xây dựng thuộc đối tượng này, nếu chưa chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo đúng mục đích xây dựng công trình, thì vẫn được xét cấp GPXD tạm, khi Nhà nước thực hiện quy hoạch thì sẽ bồi hoàn theo đúng loại đất hiện trạng khi cấp GPXD tạm.
c) Giấy cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện quy hoạch xây dựng có chứng thật của UBND xã - phường.
d) Bản vẽ thiết kế tỉ lệ 1/100 - 1/200 (khổ giấy A3 hoặc A2 hoặc A0, có ghi chú kích thước bản vẽ rõ ràng), thể hiện mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình; sơ đồ vị trí (thể hiện rõ lộ giới, quan hệ công trình lân cận, khoảng cách đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, khoảng cách đối với sông, rạch); sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước (thể hiện cụ thể vị trí hầm tự hoại, hướng thoát).
2. Hồ sơ xin cấp GPXD tạm do thiếu các loại thủ tục như: đang chuyển mục đích sử dụng đất, đang tách hoặc nhập thửa đất, chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính …(mẫu giấy màu trắng), bao gồm:
a) Đơn xin cấp giấy phép xây dựng tạm theo mẫu tại Phụ lục 5 bản quy định này (bản chính).
b) Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nêu tại Mục b-Khoản 1-Điều 6 quy định này); trường hợp sửa chữa cải tạo nhà ở hiện có phải có giấy tờ hợp pháp về quyền sở hữu nhà ở, sở hữu công trình theo quy định (nêu tại Mục c-Khoản 2-Điều 6 quy định này).
c) Giấy cam kết nợ thủ tục còn thiếu ghi rõ thời gian bổ túc có chứng nhận của UBND xã, phường (bản chính), kèm theo bản sao biên nhận của cơ quan đang lập thủ tục còn thiếu.
d) Bản vẽ thiết kế tỉ lệ 1/100 - 1/200 (khổ giấy A3 hoặc A2 hoặc A0, có ghi chú kích thước bản vẽ rõ ràng), thể hiện vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình; sơ đồ vị trí (thể hiện rõ lộ giới, quan hệ công trình lân cận, khoảng cách đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, khoảng cách đối với sông, rạch); sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước.
Điều 9. Hồ sơ thỏa thuận xây dựng công trình panô quảng cáo
Theo Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT/BVHTT-BYT-BNN-BXD ngày 28-02-2007 của Bộ Văn hoá Thông tin, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng Hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép thực hiện quảng cáo một cửa liên thông, bao gồm hồ sơ sau:
1. Bản đề nghị thoả thuận xây dựng công trình quảng cáo của Sở Văn hoá - Thể thao - Du lịch theo mẫu tại Phụ lục 6 bản quy định này (bản chính);
2. Bản sao một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất (có công chứng hoặc đối chiếu bản chính) theo quy định của pháp luật về đất đai (nêu tại mục b-Khoản 1-Điều 6 quy định này).
3. Văn bản thỏa thuận (bản chính) hoặc bản sao hợp đồng thuê đất với người có quyền sử dụng đất hợp pháp có chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tư xây dựng đối với trường hợp thuê đất;
* Trường hợp công trình quảng cáo gắn với công trình đã có trước thì phải có văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc người được giao quyền quản lý công trình đã có trước (bản sao công chứng).
4. Bản vẽ thiết kế công trình tỉ lệ 1/100 - 1/200 (bản chính) thể hiện vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình có chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo.
* Trường hợp công trình quảng cáo gắn với công trình đã có trước thì bản vẽ thiết kế phải thể hiện được giải pháp liên kết với công trình quảng cáo vào công trình đã có trước.
* Bản vẽ thiết kế phải được lập theo đúng quy định đảm bảo phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn Việt Nam hoặc các tiêu chuẩn được Nhà nước cho phép áp dụng.
Điều 10. Điều chỉnh, đổi giấy phép xây dựng
Khi có nhu cầu điều chỉnh thiết kế xây dựng công trình khác với nội dung GPXD đã được cấp, chủ đầu tư phải xin điều chỉnh GPXD trước khi thi công xây dựng công trình phần nội dung điều chỉnh. Cơ quan cấp GPXD là cơ quan có thẩm quyền cấp điều chỉnh GPXD. Nội dung điều chỉnh GPXD được ghi bổ sung vào mục “gia hạn, điều chỉnh” trong GPXD đã được cấp cho chủ đầu tư hoặc thay GPXD khác nếu không ghi đủ nội dung điều chỉnh, thay đổi.
1. Hồ sơ xin điều chỉnh, đổi GPXD gồm:
a) Đơn xin điều chỉnh GPXD ghi rõ nội dung điều chỉnh theo mẫu tại Phụ lục 8 bản quy định này (bản chính).
b) Bản chính GPXD đã được cấp.
c) Bản vẽ thiết kế xin điều chỉnh được lập theo đúng quy định (nêu tại Điều 7 quy định này về “Yêu cầu về hồ sơ thiết kế xin cấp GPXD công trình, nhà ở”).
2. Đối với hồ sơ xin điều chỉnh GPXD tăng quy mô: mở rộng diện tích, hoặc nâng tầng, ngoài các thủ tục nêu tại Khoản 2-Điều này, thì Chủ đầu tư phải cung cấp cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng:
a) Hồ sơ hoàn công phần nền móng công trình theo hồ sơ cấp GPXD và thực tế đã thi công (có xác nhận nhật ký công trình giữa chủ đầu tư, thi công, thiết kế, và giám sát nếu có) phải đảm bảo điều kiện khả năng chịu lực ổn định, bền vững công trình phần phát sinh xin điều chỉnh. Trường hợp không có đủ hồ sơ để xác định như nêu ở phần trên thì phải có kết quả kiểm định phần nền móng công trình đảm bảo đủ khả năng chịu lực cho phần nội dung mở rộng quy mô diện tích hoặc nâng tầng (do chủ đầu tư thuê đơn vị có đủ năng lực và tư cách pháp nhân lập).
b) Chủ đầu tư phải có bản cam kết chịu trách nhiệm chất lượng công trình của mình (có xác nhận UBND Xã, Phường).
Điều 11. Gia hạn giấy phép xây dựng
Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp GPXD mà công trình chưa khởi công thì người xin cấp GPXD phải xin gia hạn GPXD. Cơ quan cấp GPXD là cơ quan xét gia hạn GPXD. Chỉ cấp gia hạn 01 lần, hết thời gian gia hạn nếu công trình chưa khởi công thì chủ đầu tư xin đổi GPXD mới.
1. Hồ sơ xin gia hạn bao gồm:
a) Đơn xin gia hạn GPXD theo mẫu tại Phụ lục 9 bản quy định này (bản chính).
b) Bản chính GPXD đã được cấp kèm theo bản pho to bản vẽ thiết kế được cấp.
Điều 12. Nội dung giấy phép xây dựng
1. Nội dung chủ yếu của GPXD bao gồm:
a) Địa điểm, vị trí xây dựng công trình, tuyến xây dựng công trình.
b) Loại, cấp công trình.
c) Cốt xây dựng công trình.
d) Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.
e) Bảo vệ môi trường và an toàn công trình.
f) Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp trong đô thị phải có nội dung về diện tích xây dựng công trình, chiều cao từng tầng, chiều cao tối đa toàn công trình, màu sắc công trình.
g) Những nội dung khác quy định đối với từng loại công trình.
h) Hiệu lực của giấy phép.
2. Các mẫu phụ lục GPXD từng loại công trình kèm theo bản quy định này, cụ thể sau:
a) Giấy phép xây dựng đối với công trình và nhà ở đô thị theo mẫu Phụ lục số 10 (giấy màu vàng).
b) Giấy phép xây dựng tạm do không ghù hợp quy hoạch theo mẫu Phụ lục số 11 (giấy màu hồng).
c) Giấy phép xây dựng tạm do thiếu thủ tục theo mẫu Phụ lục số 10 (giấy màu trắng đen).
d) Giấy phép xây dựng đối với nhà ở nông thôn theo mẫu Phụ lục 12 (giấy màu xanh).
e) Giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc dự án theo mẫu Phụ lục 13 (giấy màu vàng).
f) Giấy phép xây dựng đối với các công trình ngầm đô thị theo mẫu Phụ lục 14 (giấy màu vàng).
g) Giấy phép xây dựng trạm thu phát sóng BTS loại 1, BTS loại 2 theo mẫu Phụ lục số 15,16 (giấy màu vàng).
h) Văn bản thoả thuận xây dựng công trình quảng cáo theo mẫu Phụ lục số 17.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan cấp phép xây dựng
1. Niêm yết công khai điều kiện, trình tự và các thủ tục, lệ phí cấp GPXD tại cơ quan cấp GPXD.
2. Tuyển dụng, bố trí đủ cán bộ, công chức có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của Pháp luật.
3. Cung cấp bằng văn bản thông tin liên quan đến cấp GPXD khi có yêu cầu của người xin cấp GPXD, thời hạn cung cấp chậm nhất 07 ngày làm việc kể từ khi được yêu cầu;
4. Khi cần làm rõ thông tin liên quan đến cơ quan khác để phục vụ việc cấp phép xây dựng mà không thuộc trách nhiệm của người xin cấp phép xây dựng, cơ quan cấp phép xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan có liên quan để làm rõ và xem xét, giải quyết.
Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được công văn xin ý kiến, các tổ chức được hỏi ý kiến phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp phép xây dựng. Quá thời hạn nêu trên, các tổ chức được hỏi ý kiến không có văn bản trả lời thì xem như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả xảy ra do việc không trả lời hoặc trả lời chậm trễ.
5. Thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền để không cung cấp các dịch vụ về điện, nước; đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ đối với công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc công trình xây dựng không đúng với Giấy phép xây dựng được cấp.
6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp GPXD sai hoặc chậm trễ. Người có thẩm quyền cấp GPXD phải bồi thường thiệt hại trường hợp do cấp GPXD chậm mà người xin phép xây dựng khởi công công trình bị đình chỉ xây dựng hoặc không phù hợp quy hoạch buộc phải tháo dỡ.
7. Kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng đình chỉ xây dựng khi phát hiện có vi phạm. Trường hợp đã có quyết định đình chỉ xây dựng mà người được cấp giấy phép xây dựng vẫn tiếp tục vi phạm thì thu hồi giấy phép xây dựng và chuyển cho cấp có thẩm quyền xử lý. Đồng thời xử lý các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp xây dựng và các vi phạm xây dựng trong phạm vi do mình cấp phép.
Đối với những khu vực xây dựng không phải cấp Giấy phép theo Nghị định 16/2005/NĐ-CP , và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, thì cơ quan cấp phép xây dựng theo phân cấp tại quy định này cũng phải có trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo quy hoạch được duyệt và xử lý các khiếu nại, tranh chấp xây dựng, các vi phạm xây dựng trong phạm vi do mình quản lý.
8. Cơ quan cấp phép xây dựng có nhiệm vụ hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư trong quá trình cấp phép, đồng thời lưu trữ hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng để quản lý chặt chẽ việc cải tạo và xây dựng các công trình.
9. Cơ quan cấp phép xây dựng không được chỉ định tổ chức, cá nhân thiết kế hoặc lập các đơn vị thiết kế trực thuộc để thực hiện thiết kế cho người xin cấp phép xây dựng.
10. Sau khi cấp GPXD công trình hoặc nhà ở riêng lẻ, cơ quan cấp GPXD phải gởi bản sao GPXD về UBND xã - phường để theo dõi quản lý việc xây dựng.
Điều 14. Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng công trình (chủ công trình):
1. Các chủ đầu tư phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định tại giấy phép xây dựng. Khi có nhu cầu thay đổi, bổ sung những nội dung ghi trong giấy phép xây dựng, thì chủ đầu tư phải lập hồ sơ đề nghị thay đổi giấy phép xây dựng nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan cấp giấy phép xây dựng, trong đó nêu rõ lý do cần thay đổi, bổ sung.
2. Khi tiến hành định vị công trình, xác định cao độ nền cốt ± 0,00, chủ đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng để được kiểm tra tại hiện trường; trong thời hạn 03 ngày theo thông báo, cơ quan cấp giấy phép xây dựng đến kiểm tra tại hiện trường và lập biên bản xác nhận việc xây dựng công trình đúng giấy phép xây dựng được cấp để làm cơ sở nghiệm thu công trình hoàn thành. Khi nhận được giấy báo của chủ đầu tư về ngày khởi công mà cơ quan cấp giấy phép xây dựng không cử người đến kiểm tra, xác minh tại hiện trường, thì chủ đầu tư được tiếp tục triển khai thi công công trình. Mọi sai sót do việc kiểm tra chậm trễ gây ra, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải chịu trách nhiệm.
3. Công tác xây móng và công trình ngầm phải được chủ đầu tư, đơn vị thi công và đơn vị thiết kế lập biên bản nghiệm thu xác nhận đúng giấy phép xây dựng được cấp có ghi vào hồ sơ nhật ký công trình để làm cơ sở nghiệm thu công trình hoàn thành.
4. Đối với các giai đoạn thi công còn lại, chủ đầu tư phải thi công theo đúng giấy phép xây dựng được cấp. Trường hợp chủ đầu tư xây dựng sai với quy định của giấy phép xây dựng thì phải được xử lý theo quy định của pháp luật, sau đó mới được tiếp tục thi công.
5. Khi công trình đã hoàn thành, chủ đầu tư phải tổ chức nghiệm thu công trình và đăng ký quyền sở hữu theo quy định (theo đối tượng công trình phải đăng ký quyền sở hữu).
6. Các trường hợp sai phạm khác thì phải xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 15. Điều kiện để khởi công xây dựng công trình:
Công trình, nhà ở chỉ được khởi công khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng do chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà thầu thi công xây dựng thỏa thuận.
2. Có giấy phép xây dựng đối với những công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp loại công trình được miễn giấy phép nêu tại Khoản 2-Điều 3 bản quy định này.
3. Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục, công trình đã được phê duyệt;
4. Có hợp đồng xây dựng.
5. Có đủ nguồn vốn để bảo đảm tiến độ xây dựng công trình theo tiến độ đã được phê duyệt trong dự án đầu tư xây dựng công trình (đối với công trình sử dụng nguồn ngân sách);
6. Có biện pháp để bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công.
7. Đối với khu đô thị mới, tùy theo tính chất, quy mô phải xây dựng xong toàn bộ hoặc từng phần các công trình hạ tầng kỹ thuật thì mới được khởi công xây dựng công trình.
Điều 16. Thời hạn cấp giấy phép xây dựng
1. Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Giấy phép xây dựng công trình: 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Gia hạn, đổi GPXD hết hạn: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Điều chỉnh GPXD: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Thời gian thỏa thuận xây dựng công trình quảng cáo: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
* Đối với các hồ sơ chưa đúng quy định thì hướng dẫn ngay khi nhận cho chủ đầu tư về bổ sung. Chỉ trả khi nhận qua đường Bưu điện trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan cấp GPXD sẽ chuyển trả hồ sơ cho chủ đầu tư kèm theo nội dung đề nghị điều chỉnh hoặc yêu cầu bổ túc hồ sơ theo quy định, thời gian trả và hoàn chỉnh không tính vào thời gian giải quyết hồ sơ.
* Riêng đối với các công trình theo quy định này phải có ý kiến của Sở Xây dựng trước khi cấp Giấy phép xây dựng, thời gian xem xét, giải quyết là 10 ngày kể từ khi nhận văn bản đề nghị.
Điều 17. Lệ phí cấp giấy phép xây dựng
Lệ phí cấp GPXD được thu theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
MỤC 2: PHÂN CẤP CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 18. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
1. Sở Xây dựng:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp GPXD công trình, nhà ở thuộc các khu vực, quy mô sau:
a) Công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I (theo phân cấp công trình tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng).
b) Công trình tôn giáo (trừ các công trình tại mục b - khoản 2 - Điều này).
c) Công trình tượng đài, tranh hoành tráng, di tích lịch sử - văn hoá trên địa bàn tỉnh.
d) Những công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
e) Công trình lập dự án đầu tư xây dựng không thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước có tổng mức đầu tư từ 7 tỷ đồng trở lên (không kể vốn đầu tư thiết bị).
f) Công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động ở các đô thị (trạm BTS loại 1) tại thị xã Vĩnh Long.
g) Công trình nhà ở riêng lẻ:
- Trong phạm vi địa bàn tỉnh có quy mô từ 5 tầng trở lên, hoặc tổng diện tích sàn xây dựng từ 1.000m2 trở lên.
- Tại Thị xã Vĩnh Long: 02 bên mặt tiền các tuyến giao thông quốc lộ qua Thị xã và đường chính đô thị có quy mô trên 3 tầng, hoặc trên 500m2, cụ thể các tuyến đường sau:
+ Quốc lộ qua TXVL gồm: QL1A (qua 2 xã Tân Ngãi, Trường An, Phạm Hùng, Nguyễn Huệ, Đinh Tiên Hoàng); QL53 hiện hữu (Phó Cơ Điều, Trần Phú), QL53 nối dài (từ đường Phạm Hùng đến Đinh Tiên Hoàng); QL57 (từ nút giao Đồng Quê đến phà Đình Khao); QL80.
+ Các trục đường chính đô thị: Lê Thái Tổ; 3 tháng 2; Trưng Nữ Vương; Lê Lai; Phạm Thái Bường; đường 2 tháng 9 và 2 tháng 9 nối dài.
2. UBND các huyện, thị:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Chủ tịch UBND huyện - thị xã (gọi tắt là cấp huyện) cấp giấy phép xây dựng đối với:
a) Tất cả các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các công trình đã quy định tại Khoản 1-Điều này.
b) Những công trình cải tạo, nâng cấp, xây dựng lại các công trình kiến trúc phục vụ tín ngưỡng, tôn giáo có quy mô vừa và nhỏ (có kết cấu đơn giản và không ảnh hưởng đến kiến trúc chính của công trình) như cổng, hàng rào, nhà ăn, bếp, vệ sinh,… trong khuôn viên thờ tự.
3. UBND xã, phường, thị trấn:
UBND huyện và thị xã tùy theo tình hình thực tế của địa phương, phân công, phân cấp cho Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại các khu vực đã có quy hoạch chi tiết được duyệt (phường, thị trấn) và những điểm dân cư nông thôn (xã) đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
Các cơ quan được phân cấp nêu tại Điều 18 của quy định này phải bố trí đủ cán bộ, công chức có nghiệp vụ chuyên môn để tiếp nhận, giải quyết công tác cấp GPXD theo đúng trình tự quy định, thường xuyên tổ chức quản lý, kiểm tra tình hình xây dựng, cấp giấy phép xây dựng, cải tạo hoặc phá dỡ, di dời các công trình trong đô thị, điểm dân cư nông thôn, 02 bên các tuyến Quốc lộ, Tỉnh lộ, Huyện lộ trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý theo phân cấp. Và kịp thời thông báo các hành vi vi phạm hành chính trong xây dựng cho lực lượng Thanh tra chuyên ngành xử lý theo quy định.
1. Tổ chức, thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng theo uỷ quyền của UBND tỉnh nêu tại bản quy định này. Phối hợp các ban ngành có liên quan tổ chức tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn để các UBND cấp huyện triển khai thực hiện bản Quy định này.
2. Hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp giấy phép xây dựng, hồ sơ bản vẽ thiết kế công trình xây dựng không phải nhà ở riêng lẻ và thường xuyên kiểm tra việc cấp Giấy phép xây dựng của cấp huyện, thị.
3. Tổ chức công khai trình tự, thủ tục và thông tin về chứng chỉ quy hoạch xây dựng của tất cả các đồ án quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt (không kể thẩm quyền phê duyệt thuộc cấp tỉnh hoặc cấp huyện) trên trang web Sở Xây dựng. Đồng thời hướng dẫn các huyện, thị xã, tổ chức công khai quy hoạch xây dựng trên địa bàn địa giới hành chính quản lý.
4. Phối hợp với chính quyền các địa phương tổ chức thực hiện và giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện xây dựng theo quy hoạch; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về công tác quản lý quy hoạch xây dựng, kiến trúc cảnh quan và môi trường trên địa bàn tỉnh.
5. Theo dõi tổng hợp tình hình quản lý thực hiện quy định này. Hàng quý tổ chức kiểm tra các địa phương nắm bắt kịp thời các phản ảnh thuận lợi, khó khăn của địa phương trong thực hiện nhiệm vụ để tham mưu đề xuất cho UBND tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện quy định này.
6. Chỉ đạo thanh tra chuyên ngành xây dựng phối hợp với chính quyền cấp huyện, cấp xã tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trật tự xây dựng đô thị, quy hoạch, kiến trúc cảnh quan, môi trường đô thị theo quy định hiện hành. Chỉ đạo các phòng ban chuyên môn trực thuộc kiểm tra và theo dõi thường xuyên công tác tổ chức thực hiện quy định này trên địa bàn các huyện, thị xã.
7. Tổng hợp tình hình thực hiện cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh báo cáo định kỳ 06 tháng (ngày 20 tháng 6), năm (ngày 25 tháng 11) về UBND tỉnh, Bộ Xây dựng theo quy định.
Điều 21. Chủ tịch UBND các huyện, thị
1. Tổ chức in ấn và phổ biến tài liệu hướng dẫn về quy định này đến UBND cấp xã để tổ chức công khai, phổ biến rộng rãi nhân dân. Thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết quy định này tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND huyện để nhân dân biết thi hành.
2. Quản lý việc xây dựng đúng quy hoạch đảm bảo kiến trúc cảnh quan, môi trường trên địa bàn; chỉ đạo các phòng ban trực thuộc, UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý theo thẩm quyền, không để xảy ra việc xây dựng không phép, trái phép. Phối hợp với các sở ban ngành tổ chức thực hiện và giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện quy hoạch và xây dựng theo quy hoạch; không được tự tiện thay đổi quy hoạch không thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình khi chưa có ý kiến của cấp có thẩm quyền (cấp thẩm quyền thẩm định phê duyệt quy hoạch theo quy định tại Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng). Cung cấp các thông tin về quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt trên địa bàn quản lý cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu biết.
2. Phối hợp ngành Giao thông tỉnh xác định lộ giới, hành lang bảo vệ giao thông ngoài đô thị như: đường tỉnh, đường huyện, liên xã,... trên địa bàn của mình quản lý để làm căn cứ quản lý và cấp giấy phép xây dựng. Rà soát, thống kê các khu vực đã có quy hoạch xây dựng nhưng chưa có các quy định về kiến trúc, cảnh quan để ban hành theo thẩm quyền.
3. Chủ trì tổ chức, phối hợp các ngành liên quan ban hành điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch được duyệt trên địa bàn quản lý, triển khai cắm mốc lộ giới theo quy hoạch được duyệt để làm căn cứ quản lý xây dựng. Công bố rộng rãi quy định hành lang lộ giới, thuỷ giới, an toàn điện, vùng cấm xây dựng,...để tổ chức, cá nhân liên quan, nhân dân thông hiểu và chấp hành. Rà soát, thống kê toàn bộ những công trình, diện tích công trình không phù hợp với quy hoạch xây dựng, các quy định về kiến trúc, cảnh quan đã được duyệt thuộc phạm vi quản lý của mình; lập kế hoạch xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Rà soát, xác định các khu vực phải cấp giấy phép xây dựng và thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thuộc địa phương mình quản lý theo phân cấp của bản quy định này, công bố công khai để các tổ chức, cá nhân biết, thực hiện. Chỉ đạo kiểm tra, kiểm soát việc cấp giấy phép xây dựng của UBND xã theo đúng quy định.
5. Ban hành quy định tạm thời phạm vi quản lý cấp giấy phép xây dựng, chỉ giới xây dựng, cốt nền, tầng cao các khu vực đô thị, điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt để làm căn cứ quản lý, cấp giấy phép xây dựng.
6. Hướng dẫn cho UBND cấp xã về trình tự, thủ tục cấp GPXD nhà ở nông thôn theo bản quy định này.
7. Báo cáo kịp thời về Sở Xây dựng các vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
8. Quy định cho UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn) tổng hợp tình hình thực hiện cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn mình quản lý định kỳ mỗi tháng (ngày 20), quý (ngày 15 tháng cuối quý), và năm (ngày 15 tháng 11) báo cáo về UBND cấp huyện để tổng hợp báo cáo về Sở Xây dựng.
9. Có trách nhiệm tổng hợp tình hình thực hiện cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn mình quản lý định kỳ mỗi quý (ngày 20 tháng cuối quý), và năm (ngày 20 tháng 11) báo cáo về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng theo quy định.
Điều 22. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Trực tiếp hoặc chỉ đạo cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, thị cung cấp thông tin tư liệu cập nhật bản đồ địa chính trên địa bàn Tỉnh hàng năm (file bản đồ) cho cơ quan cấp GPXD cấp Tỉnh (Sở Xây dựng), cấp huyện (phòng cấp phép các huyện, thị) để thực hiện công tác cấp GPXD trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp UBND cấp huyện chỉ đạo cơ quan quản lý đất đai cung cấp hồ sơ kỹ thuật thửa đất (kích thước lô đất) để phục vụ công tác cấp GPXD trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày yêu cầu của cơ quan cấp GPXD.
Điều 23. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng để xác định phạm vi các khu vực phải xin giấy phép xây dựng đối với các trạm thu, phát sóng thông tin di động (trạm BTS) theo Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT/BXD-BTTTT trình UBND tỉnh ban hành.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho các tổ chức, cá nhân có liên quan hiểu rõ mục đích, yêu cầu của việc xây dựng, lắp đặt các trạm BTS.
Điều 24. Giám đốc Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc cấp phép thực hiện quảng cáo trên địa bàn tỉnh cho các tổ chức, cá nhân theo đúng tinh thần Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT/BVHTT-BYT-BNN-BXD ngày 28-02-2007.
2. Là cơ quan đầu mối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ cấp phép thực hiện quảng cáo, có trách nhiệm phối hợp Sở Xây dựng thỏa thuận xây dựng công trình panô quảng cáo theo đúng thời gian quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc yêu cầu các Sở, Ban, Ngành, UBND thị xã, các huyện, phường, xã, thị trấn có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến đề xuất giải quyết gởi Sở Xây dựng để tổng hợp kịp thời báo về UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 1714/QĐ-UBND năm 2008 quy định thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng công trình trên tuyến, trục đường phố chính đô thị thuộc địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 2Quyết định 498/2006/QĐ-UBND quy định trình tự thủ tục cấp giấy phép xây dựng và quản lý việc xây dựng theo giấy phép do tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Quyết định 926/QĐ-UBND năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành từ năm 1976 đến ngày 30/6/2007 đã hết hiệu lực thi hành
- 4Quyết định 34/1999/QĐ-UB về Phân cấp cấp giấy phép xây dựng nhà ở tư nhân trên địa bàn thành phố cho UBND thành phố Quy Nhơn do Tỉnh Bình Định ban hành
- 5Quyết định 09/2017/QĐ-UBND Quy định về cấp giấy phép xây dựng và phân cấp cấp giấy phép xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 6Quyết định 209/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần (tính đến ngày 31/12/2017)
- 1Quyết định 16/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 21/2008/QĐ-UBND Quy định về thủ tục cấp giấy phép xây dựng và phân cấp cấp giấy phép xây dựng công trình nhà ở riêng lẻ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 2Quyết định 1766/2005/QĐ-UB ban hành Quy định phân cấp quản lý, đầu tư, xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 3Quyết định 926/QĐ-UBND năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành từ năm 1976 đến ngày 30/6/2007 đã hết hiệu lực thi hành
- 4Quyết định 09/2017/QĐ-UBND Quy định về cấp giấy phép xây dựng và phân cấp cấp giấy phép xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 5Quyết định 209/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần (tính đến ngày 31/12/2017)
- 1Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 2Nghị định 41/2007/NĐ-CP về việc xây dựng ngầm đô thị
- 3Thông tư liên tịch 06/2007/TTLT-BVHTT-BYT-BNN-BXD hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép thực hiện quảng cáo một cửa liên thông do Bộ văn hoá Thông tin- Bộ Y tế- Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn- Bộ Xây Dựng ban hành
- 4Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 5Nghị định 61-CP năm 1994 về việc mua bán và kinh doanh nhà ở
- 6Thông tư 03/2001/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp giấy phép xây dựng do Bộ tài chính ban hành
- 7Luật di sản văn hóa 2001
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Luật xây dựng 2003
- 10Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 11Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 12Thông tư liên tịch 12/2007/TTLT-BXD-BTTTT hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động ở các đô thị do Bộ Xây dựng và Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 13Quyết định 1714/QĐ-UBND năm 2008 quy định thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng công trình trên tuyến, trục đường phố chính đô thị thuộc địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 14Quyết định 498/2006/QĐ-UBND quy định trình tự thủ tục cấp giấy phép xây dựng và quản lý việc xây dựng theo giấy phép do tỉnh Bến Tre ban hành
- 15Quyết định 34/1999/QĐ-UB về Phân cấp cấp giấy phép xây dựng nhà ở tư nhân trên địa bàn thành phố cho UBND thành phố Quy Nhơn do Tỉnh Bình Định ban hành
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về thủ tục cấp giấy phép xây dựng và phân cấp cấp giấy phép xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- Số hiệu: 21/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/10/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Trương Văn Sáu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/10/2008
- Ngày hết hiệu lực: 15/05/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực