- 1Quyết định 234/2006/QĐ-TTg về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư liên tịch 34/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH-UBTDTT hướng dẫn Quyết định 234/2006/QĐ-TTg về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao do Bộ Tài chính - Bộ lao động, thương binh và xã hội - Ủy ban thể dục thể thao ban hành
- 3Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 4Nghị định 54/2005/NĐ-CP về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức
- 1Thông tư 79/2005/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 874-TTg năm 1996 về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị quyết 189/2007/NQ-HĐND quy định chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng và khuyến khích ưu đãi tài năng của tỉnh Hưng Yên
- 1Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về Quy định hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học và mức thưởng khuyến khích ưu đãi tài năng do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 2Quyết định 307/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2015
- 3Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên kỳ 2014-2018
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2007/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 27 tháng 12 năm 2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 874/TTg ngày 20/11/1996 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 189/2007/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XIV kỳ họp thứ chín, thông qua ngày 12/12/2007;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 235/TTr-SNV ngày 24/12/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng và khuyến khích ưu đãi tài năng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 18/2002/QĐ-UB ngày 26/3/2002 của UBND tỉnh. Các đối tượng đã được cử đi học theo Quyết định số 18/2002/QĐ-UB nếu tốt nghiệp sau thời điểm quy định này có hiệu lực, thì được hưởng theo Quyết định này.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Nội vụ, Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ KHUYẾN KHÍCH ƯU ĐÃI TÀI NĂNG
(Kèm theo Quyết định số 21/2007/QĐ-UBND ngày 27/12/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Chế độ trợ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng là phần trợ cấp thêm ngoài lương và phụ cấp đã có để động viên cán bộ, công chức, viên chức học tập đạt kết quả tốt.
Chế độ khuyến khích ưu đãi tài năng là chính sách khuyến khích động viên đối với người địa phương và người ngoài tỉnh có nhiều thành tích trong công tác và cống hiến cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá góp phần xây dựng và phát triển tỉnh Hưng Yên bao gồm: Những người ngoài tỉnh tự nguyện về tỉnh công tác lâu dài (10 năm trở lên); khuyến khích động viên những người được Nhà nước phong tặng danh hiệu vinh dự nhà nước; đạt học hàm, học vị cao; những học sinh, sinh viên, vận động viên thể thao trong tỉnh, đạt thành tích quốc gia, khu vực và quốc tế; văn nghệ sỹ; nhà khoa học có tác phẩm đề tài viết về Hưng Yên đạt giải thưởng từ cấp quốc gia trở lên.
Chế độ trợ cấp phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và không trái với quy định của Nhà nước.
PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC TRỢ CẤP VÀ ƯU ĐÃI TÀI NĂNG
Điều 2. Cán bộ, công chức, viên chức trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp Nhà nước thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý; Trưởng, Phó phòng hoặc tương đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện trong quy hoạch cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý; cán bộ, công chức, viên chức tốt nghiệp đại học chính quy loại giỏi dưới 30 tuổi, qua thực tiễn công tác có triển vọng phát triển, được sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện đề nghị; cán bộ, công chức, viên chức làm chuyên môn có triển vọng phát triển được cơ quan đơn vị cử đi học để nâng cao trình độ; cán bộ chuyên trách cấp xã; cán bộ quy hoạch các chức danh chủ chốt cấp xã.
Các đối tượng nêu trên được cơ quan, đơn vị cử đi đào tạo chuyên môn nghiệp vụ đại học và sau đại học; yêu cầu phải học đúng chuyên ngành đã được đào tạo hoặc được quy hoạch, đảm bảo về độ tuổi, về phẩm chất, năng lực, sức khoẻ.
- Cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại tỉnh Hưng Yên được Nhà nước phong tặng danh hiệu Giáo sư, Phó giáo sư;
- Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ khoa học tình nguyện về công tác lâu dài (10 năm trở lên) tại các cơ quan Đảng, chính quyền tỉnh, các sở ngành, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh;
- Những cá nhân đang công tác lao động, học tập, sinh sống có hộ khẩu tại tỉnh Hưng Yên được tặng danh hiệu vinh dự nhà nước: Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Thày thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú, Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ sỹ ưu tú, Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú; và các tập thể trong tỉnh được tặng danh hiệu vinh dự nhà nước: Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động;
- Những người quê Hưng Yên đang sinh sống, công tác, lao động, học tập ở Hưng Yên (hoặc học tập ở các trường đại học trong nước): Học sinh đoạt giải trong các cuộc thi quốc tế, châu lục, khu vực Đông Nam Á; học sinh phổ thông trong tỉnh đoạt giải quốc gia, học sinh đỗ thủ khoa vào đại học và sinh viên thi tốt nghiệp đại học đỗ thủ khoa về công tác tại tỉnh.
Cán bộ, công chức, viên chức đi học theo chương trình dự án đã được dự án tài trợ không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này.
MỨC TRỢ CẤP CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 3. Mức trợ cấp đào tạo tính trên tháng (ngày) thực học. Những cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan, đơn vị cử đi đào tạo theo quy định tại Điều 2 được hưởng nguyên lương và phụ cấp, ngoài ra còn được hưởng thêm trợ cấp theo các mức sau:
1. Trợ cấp đào tạo:
a) Đào tạo ở trong nước:
- Tiến sĩ, Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa cấp I, cấp II; Dược sĩ chuyên khoa cấp I, cấp II được trợ cấp 300.000 đồng/ tháng đối với nam; 350.000 đồng/ tháng đối với nữ.
- Cán bộ chuyên trách cấp xã, cán bộ quy hoạch các chức danh chủ chốt cấp xã được cử đi đào tạo đại học được trợ cấp 200.000đ/tháng đối với nam; 250.000đ/tháng đối với nữ.
- Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý Nhà nước, đơn vị hỗ trợ tiền ăn, ở, sinh hoạt cho học viên nam 10.000đ/ người/ ngày và 15.000đ/người/ngày đối với học viên nữ.
(Bồi dưỡng đại biểu HĐND các cấp sau bầu cử và định kỳ có quy định riêng).
b) Đào tạo ở nước ngoài:
Theo quy định hiện hành của Nhà nước (trừ những trường hợp do tỉnh đầu tư liên kết đào tạo có quy định riêng).
2. Trợ cấp bảo vệ thành công luận án:
- Tiến sĩ: 25.000.000đ (hai mươi lăm triệu đồng);
- Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp II: 15.000.000đ (mười lăm triệu đồng);
- Bác sĩ chuyên khoa cấp I, dược sĩ chuyên khoa cấp I: 10.000.000đ (mười triệu đồng).
CHẾ ĐỘ KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI TÀI NĂNG
Điều 4. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh quản lý về biên chế và tiền lương khi được Nhà nước phong học hàm được hỗ trợ:
- Giáo sư: 30.000.000đ (ba mươi triệu đồng);
- Phó giáo sư: 20.000.000đ (hai mươi triệu đồng).
Điều 5. Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ khoa học có phẩm chất, sức khoẻ tốt (nam không quá 50 tuổi, nữ không quá 45 tuổi) tình nguyện về công tác lâu dài tại các cơ quan Đảng, Nhà nước tỉnh, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh (10 năm trở lên), phù hợp với nhu cầu của tỉnh, được cấp có thẩm quyền tiếp nhận ưu tiên bố trí thuyên chuyển công tác cho vợ hoặc chồng để hợp lý hoá gia đình và được hỗ trợ để làm nhà ở:
Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ khoa học: 50.000.000đ (năm mươi triệu đồng). Trường hợp người có cả học hàm và học vị thì chỉ được ưu đãi 1 mức là 50.000.000đ.
Điều 6. Đối với những cá nhân được tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước: Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Thày thuốc nhân dân, Thày thuốc ưu tú, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sỹ ưu tú, Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú và các tập thể được tặng danh hiệu vinh dự nhà nước: Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động; ngoài mức thưởng theo Luật Thi đua khen thưởng và quy định của Nhà nước được tỉnh tặng thêm hiện vật kỷ niệm, giao Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 7. Các văn nghệ sỹ, các nhà khoa học (kể cả người ngoài tỉnh) có tác phẩm viết về Hưng Yên, có đề tài khoa học về Hưng Yên được giải thưởng từ cấp quốc gia trở lên, được thưởng như sau:
1- Đạt giải cấp quốc gia:
- Giải nhất: 7.000.000đ (bảy triệu đồng)
- Giải nhì: 5.000.000đ (năm triệu đồng)
- Giải ba: 3.000.000đ (ba triệu đồng)
2- Đạt giải Đông Nam Á:
- Giải nhất: 10.000.000đ (mười triệu đồng)
- Giải nhì: 7.000.000đ (bảy triệu đồng)
- Giải ba: 5.000.000đ (năm triệu đồng)
3- Đạt giải Châu Á:
- Giải nhất: 15.000.000đ (mười lăm triệu đồng)
- Giải nhì: 10.000.000đ (mười triệu đồng)
- Giải ba: 7.000.000đ (bảy triệu đồng)
4- Đạt giải Quốc tế:
- Giải nhất: 20.000.000đ (hai mươi triệu đồng)
- Giải nhì: 15.000.000đ (mười lăm triệu đồng)
- Giải ba: 10.000.000đ (mười triệu đồng)
Điều 8. Thưởng những vận động viên, huấn luyện viên thể dục thể thao đạt giải trong các cuộc thi Quốc tế, Châu lục, Khu vực Đông Nam Á, Quốc gia thực hiện thưởng ở mức tối đa theo quy định tại Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2006 của Thủ Tướng Chính Phủ; Thông tư liên tịch số 34/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH-UBTDTT ngày 9 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Uỷ ban Thể dục Thể thao hướng dẫn thực hiện Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính Phủ. Trường hợp 1 huấn luyện viên có nhiều vận động viên được giải trong 1 cuộc thi đấu, chỉ được thưởng 1 lần tương ứng giải cao nhất của vận động viên.
Điều 9. Thưởng học sinh ở các trường Phổ thông trong tỉnh thi và đạt các giải từ cấp quốc gia trở lên mức thưởng như sau:
1- Đạt giải quốc gia:
- Giải nhất: 5.000.000đ (năm triệu đồng)
- Giải nhì: 3.000.000đ (ba triệu đồng)
- Giải ba: 2.000.000đ (hai triệu đồng)
2- Đạt giải Khu vực và Quốc tế:
- Giải nhất: 15.000.000đ (mười lăm triệu đồng)
- Giải nhì: 10.000.000đ (mười triệu đồng)
- Giải ba: 7.000.000đ (bảy triệu đồng)
Điều 10. Giáo viên trực tiếp giảng dạy và huấn luyện cho học sinh để có giải ghi tại Điều 8 được thưởng bằng 50% mức thưởng cho học sinh tương ứng. Trường hợp 1 giáo viên trực tiếp huấn luyện, giảng dạy có nhiều học sinh đạt giải hoặc đạt nhiều giải khác nhau thì người đó được thưởng bằng mức thưởng của học sinh đạt giải cao nhất.
Điều 11. Thưởng 5.000.000đ đối với: học sinh thuộc các trường THPT trong tỉnh thi đỗ thủ khoa vào các trường Đại học; sinh viên đỗ thủ khoa các trường đại học tình nguyện về tỉnh Hưng Yên công tác, đồng thời được ưu tiên bố trí công tác phù hợp với ngành học.
Điều 12. Những vận động viên cấp kiện tướng đạt giải quốc gia trở lên hoặc những người có khả năng đặc biệt, có phẩm chất, sức khoẻ tốt được ưu tiên xét tuyển dụng vào cơ quan, đơn vị sự nghiệp nhà nước phù hợp với chuyên ngành và hưởng lương theo quy định của Nhà nước.
TIÊU CHUẨN, THẨM QUYỀN, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG SAU ĐÀO TẠO, NGUỒN KINH PHÍ, PHƯƠNG THỨC CHI TRẢ
Điều 13. Tiêu chuẩn cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo:
Cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan, đơn vị cử đi đào tạo quy định tại Điều 2 (trừ cán bộ trẻ dưới 30 tuổi) phải đảm bảo tiêu chuẩn sau:
- Tuổi đời đến 45 đối với nữ, đến 50 đối với nam.
- Phải hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 2 năm liên tục trở lên. Riêng cán bộ chuyên trách cấp xã, cán bộ quy hoạch các chức danh chủ chốt cấp xã phải trong quy hoạch đào tạo được Huyện uỷ, Thị uỷ (khối Đảng, đoàn thể), UBND huyện, thị xã (khối nhà nước) phê duyệt hàng năm.
Điều 14. Quản lý và sử dụng sau đào tạo:
- Việc cử cán bộ, công chức, viên chức đi học phải đúng đối tượng, có nhu cầu, cân đối cơ cấu, ngành nghề đào tạo, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn mà cán bộ, công chức, viên chức đang đảm nhiệm; cơ quan, đơn vị đảm bảo hoạt động bình thường và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
- Số người được cử đi học phải căn cứ vào kế hoạch đào tạo và cử không quá 10% số biên chế được giao của đơn vị;
- Cán bộ, công chức, viên chức tại một thời điểm chỉ được theo học một lớp;
- Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo phải cam kết sau khi học xong trở về công tác tại cơ quan cũ hoặc các đơn vị khác thuộc tỉnh quản lý và chấp hành sự phân công, điều động của cấp có thẩm quyền.
Đối với Tiến sĩ, Bác sĩ chuyên khoa cấp II, Dược sĩ chuyên khoa cấp II sau khi tốt nghiệp có thời gian công tác ít nhất là 10 năm; đối với Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa cấp I, Dược sĩ chuyên khoa cấp I sau khi tốt nghiệp có thời gian công tác ít nhất là 7 năm, nếu có nhu cầu phù hợp mới được thuyên chuyển đến cơ quan, đơn vị không thuộc tỉnh quản lý.
Nếu không về tỉnh công tác hoặc không chấp hành sự phân công, điều động của cấp có thẩm quyền thì phải hoàn trả toàn bộ kinh phí đào tạo theo quy định tại Nghị định số 54/2005/NĐ-CP ngày 19/4/2005 của Chính phủ về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức.
Điều 15. Thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đi học.
1. Ban Tổ chức Tỉnh uỷ thẩm định và cử đi học đối với cán bộ, công chức, viên chức khối Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh và cấp huyện theo phân cấp. Riêng cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý do Ban tổ chức Tỉnh uỷ thẩm định, trình Thường trực Tỉnh uỷ quyết định.
2. Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ đi học đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã trình UBND tỉnh quyết định theo quy trình và phạm vi quản lý đào tạo, bồi dưỡng hiện hành.
Sở Nội vụ quyết định cử đi học đối với cán bộ chuyên trách cấp xã, cán bộ quy hoạch các chức danh chủ chốt cấp xã.
3. Căn cứ kết quả phê duyệt kế hoạch đào tạo và ưu đãi tài năng của cấp có thẩm quyền:
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định hiện hành.
- Huyện uỷ, Thị uỷ quyết định cử đi học đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Huyện, Thị uỷ quản lý.
Điều 16. Nguồn kinh phí và phương thức chi trả.
1. Nguồn kinh phí trợ cấp cho các đối tượng được cử đi học được cân đối trong kế hoạch ngân sách hàng năm của tỉnh. Cơ quan, đơn vị có người đi học chi trả trong nguồn kinh phí chi thường xuyên được UBND tỉnh phê duyệt hàng năm.
2. Nguồn kinh phí chi trả để khuyến khích ưu đãi tài năng, trợ cấp bảo vệ thành công luận án, các cơ quan, đơn vị lập dự toán hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xét quyết định.
Điều 17. Xây dựng kế hoạch cử cán bộ, công chức, viên chức đi học và khuyến khích ưu đãi tài năng.
1. Hàng năm, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Huyện uỷ, Thị uỷ và UBND các huyện, thị xã căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo và ưu đãi tài năng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Sở Tài chính căn cứ kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đã được UBND tỉnh phê duyệt, để tham mưu trình UBND tỉnh phân bổ kinh phí.
4. Định kỳ 6 tháng, một năm Ban Tổ chức Tỉnh uỷ và Sở Nội vụ tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và kế hoạch khuyến khích ưu đãi tài năng báo cáo Thường trực Tỉnh uỷ, UBND tỉnh theo quy định.
Điều 18. Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định khen thưởng cho các tập thể và cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc khác chưa nêu trong quy định này./.
- 1Quyết định 746/2006/QĐ-UBND về Quy định chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 2Quyết định 2318/QĐ-UB năm 2009 về Quy định chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành
- 3Nghị quyết 29/2005/NQ-HĐND về Quy định chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng do Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XV, kỳ họp thứ V ban hành
- 4Quyết định 1486/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành từ năm 1997 đến năm 2012 hết hiệu lực thi hành
- 5Quyết định 1495/QĐ-CTUBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật Kỳ đầu của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
- 6Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về Quy định hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học và mức thưởng khuyến khích ưu đãi tài năng do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 7Quyết định 307/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2015
- 8Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 1486/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành từ năm 1997 đến năm 2012 hết hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 1495/QĐ-CTUBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật Kỳ đầu của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
- 3Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về Quy định hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học và mức thưởng khuyến khích ưu đãi tài năng do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 4Quyết định 307/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2015
- 5Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên kỳ 2014-2018
- 1Thông tư 79/2005/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 234/2006/QĐ-TTg về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư liên tịch 34/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH-UBTDTT hướng dẫn Quyết định 234/2006/QĐ-TTg về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao do Bộ Tài chính - Bộ lao động, thương binh và xã hội - Ủy ban thể dục thể thao ban hành
- 4Quyết định 874-TTg năm 1996 về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Nghị định 54/2005/NĐ-CP về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức
- 8Quyết định 746/2006/QĐ-UBND về Quy định chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 9Quyết định 2318/QĐ-UB năm 2009 về Quy định chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành
- 10Nghị quyết 29/2005/NQ-HĐND về Quy định chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng do Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XV, kỳ họp thứ V ban hành
- 11Nghị quyết 189/2007/NQ-HĐND quy định chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng và khuyến khích ưu đãi tài năng của tỉnh Hưng Yên
Quyết định 21/2007/QĐ-UBND về Quy định chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng và khuyến khích ưu đãi tài năng do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- Số hiệu: 21/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/12/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Văn Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/01/2008
- Ngày hết hiệu lực: 11/09/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực