Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2007/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 22 tháng 5 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Khiếu nại tố cáo được Quốc hội thông qua ngày 02/12/1998; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại tố cáo ngày 15/6/2004 đã được sửa đổi bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại tố cáo ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Thanh tra được Quốc hội thông qua ngày 15/6/2004;
Căn cứ Nghị định 65/2006/NĐ-CP ngày 23/6/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 55/TTr-STNMT-TTS ngày 02/5/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ TRÌNH TỰ TIẾP NHẬN ĐƠN; GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số:21 /2007/QĐ-UBND ngày 22/5/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Quy định này điều chỉnh mối quan hệ về trình tự tiếp nhận đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Các quyết định hành chính, hành vi hành chính về bảo vệ môi trường của cơ quan hành chính Nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường.
- Hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của cơ quan, tổ chức, cá nhân gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước; quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức khác nhưng không phải là tội phạm và theo quy định của Pháp Lệnh xử lý vi phạm hành chính và Nghị định 81/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 4. Khiếu nại, nội dung khiếu nại hành chính về bảo vệ môi trường.
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Khiếu nại hành chính về bảo vệ môi trường gồm: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; quyết định đình chỉ hoạt động; quyết định giải quyết hoặc xử lý tố cáo về bảo vệ môi trường của công dân; kết luận của thanh tra về bảo vệ môi trường; quyết định thu hồi giấy phép môi trường của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường; hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính gây ra.
Điều 5. Tố cáo, nội dung tố cáo về bảo vệ môi trường.
1. Tố cáo về bảo vệ môi trường là việc công dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích Nhà nước; quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức khác.
2. Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường sau đây:
a) Gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường.
b) Xâm phạm quyền, lợi ích của Nhà nước, cộng đồng dân cư, tổ chức, gia đình và cá nhân.
c) Những tố cáo liên quan đến việc lạm dụng quyền hạn, nhiệm vụ, công vụ để vụ lợi, cố ý làm trái của cơ quan hoặc người có thẩm quyền trong hoạt động quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường.
Điều 6. Tranh chấp về môi trường.
1. Nội dung tranh chấp về môi trường bao gồm:
a) Tranh chấp về quyền, trách nhiệm bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng thành phần môi trường;
b) Tranh chấp về việc xác định nguyên nhân gây ra ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường; về trách nhiệm xử lý, khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường gây ra.
2. Các bên tranh chấp về môi trường bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân sử dụng thành phần môi trường có tranh chấp với nhau;
b) Giữa tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng các thành phần môi trường và tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cải tạo, phục hồi khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái, bồi thường thiệt hại về môi trường.
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ ĐƠN VÀ TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN ĐẾN TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
MỤC 1. TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 7. Khiếu nại lần đầu về bảo vệ môi trường:
Người khiếu nại lần đầu về bảo vệ môi trường phải khiếu nại với người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có cán bộ, công chức có hành vi hành chính mà người khiếu nại có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình theo quy định tại Điều 30, 31, 33 của Luật Khiếu nại, tố cáo và Điều 32 đã được sửa đổi, bổ sung theo Khoản 8, Điều 01 của Luật Khiếu nại tố cáo đã được sửa đổi, bổ sung ngày 29/11/2005.
Điều 9. Trường hợp có khiếu nại lần hai thì được thực hiện như sau:
1. Đối với khiếu nại mà cấp dưới đã giải quyết nhưng vẫn tiếp tục khiếu nại thì người khiếu nại lần hai phải gửi đơn kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và các tài liệu liên quan (nếu có) cho người giải quyết khiếu nại lần hai.
2. Đối với khiếu nại mà đã quá thời hạn giải quyết theo quy định tại Điều 20, Điều 21 Bản quy định này mà chưa được giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày người khiếu nại phải gửi đơn đến cấp thẩm quyền giải quyết tiếp theo đồng thời kèm theo thông báo thụ lý giải quyết của cấp dưới trực tiếp của cấp thẩm quyền giải quyết tiếp theo hoặc các chứng lý có liên quan để người nhận đơn làm căn cứ tiếp nhận và thụ lý giải quyết.
Điều 11. Tiếp nhận và xử lý đơn khiếu nại về bảo vệ môi trường
1. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường khi nhận được đơn khiếu nại về bảo vệ môi trường thì xử lý theo quy định tại Điều 6 Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại tố cáo; trừ các trường hợp quy định tại Điều 32 của Luật Khiếu nại, tố cáo đã được sửa đổi, bổ sung theo Khoản 8, Điều 01 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Khiếu nại tố cáo ngày 29/11/2005.
2. Người tiếp nhận đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp phải ghi phiếu tiếp nhận khiếu nại (theo mẫu) và cung cấp cho người khiếu nại khi có yêu cầu.
MỤC 2. TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ ĐƠN TỐ CÁO VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 13. Tiếp nhận và xử lý đơn, thư tố cáo về bảo vệ môi trường.
1. Các đơn, thư tố cáo về bảo vệ môi trường do công dân gửi đến (trực tiếp hoặc gián tiếp) sau khi tiếp nhận đều phải ghi vào sổ theo dõi đơn tố cáo về môi trường;
2. Người tiếp nhận đơn, thư tố cáo hoặc tố cáo trực tiếp phải ghi phiếu tiếp nhận tố cáo (theo mẫu) cung cấp cho người tố cáo khi có yêu cầu.
3. Sau khi tiếp nhận đơn, thư tố cáo hoặc bản ghi lời tố cáo phải tiến hành phân loại và xử lý như sau:
a) Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết cơ quan mình thì chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tố cáo phải thụ lý giải quyết theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Luật Khiếu nại tố cáo; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại tố cáo; Nghị định 136 và Bản quy định này;
b) Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tố cáo phải chuyển đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố cáo và các tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu có) cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo khi họ có yêu cầu.
4. Không xem xét, giải quyết những tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có “chữ ký trực tiếp” mà “sao chụp chữ ký” hoặc những tố cáo đã được cấp có thẩm quyền xem xét, kết luận nay tố cáo lại nhưng không có thêm tài liệu, chứng cứ mới.
5. Trong trường hợp hành vi bị tố cáo gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhà nước, của tập thể, tính mạng và tài sản của công dân thì cơ quan nhận được phải báo ngay cho cơ quan chức năng để có biện pháp ngăn chặn.
6. Trong trường hợp Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường nhận được thông tin người tố cáo bị đe dọa, trù dập, trả thù thì phải có trách nhiệm chỉ đạo hoặc phối hợp với cơ quan chức năng liên quan làm rõ, có biện pháp bảo vệ người tố cáo, ngăn chặn và đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật người có hành vi đe dọa, trù dập, trả thù người tố cáo.
MỤC 3. TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ ĐƠN TRANH CHẤP VỀ MÔI TRƯỜNG
MỤC 4. TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN ĐẾN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1. Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã: cán bộ tiếp công dân của Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận việc khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã của công dân đồng thời phải ghi chép đầy đủ vào sổ theo dõi tiếp công dân (theo mẫu). Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, cán bộ tiếp công dân phải nghiên cứu, đề xuất, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có ý kiến chỉ đạo việc giải quyết. Ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải được Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo để làm cơ sở thực hiện.
2. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện: cán bộ tiếp công dân của Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tiếp nhận việc khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện của công dân đồng thời phải ghi chép đầy đủ vào sổ theo dõi tiếp công dân. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, cán bộ tiếp công dân phải nghiên cứu, đề xuất, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có ý kiến chỉ đạo việc giải quyết. Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện phải làm thông báo bằng văn bản gửi đến cơ quan chuyên môn được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phân công xem xét, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường được thực hiện theo quy chế hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
4. Việc tiếp công dân của Văn phòng Tiếp công dân của Ủy ban nhân dân tỉnh được thực hiện theo quy chế do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
KHIẾU NẠI, THẨM QUYỀN, THỜI HẠN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
MỤC 1. THẨM QUYỀN, THỜI HẠN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 18. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về bảo vệ môi trường.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã), có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về bảo vệ môi trường của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền:
a) Giải quyết khiếu nại về bảo vệ môi trường đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình;
b) Giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường đã giải quyết lần đầu nhưng vẫn tiếp tục khiếu nại.
3. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về bảo vệ môi trường đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền:
a) Giải quyết khiếu nại về bảo vệ môi trường đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình;
b) Giải quyết khiếu nại về bảo vệ môi trường mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại;
c) Giải quyết khiếu nại về bảo vệ môi trường mà Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở, Ban, ngành cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng vẫn tiếp tục khiếu nại.
Điều 20. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu về bảo vệ môi trường.
1. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu về bảo vệ môi trường là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý giải quyết; đối với những vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Ở vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý giải quyết; đối với những vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
2. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại không giải quyết thì phải bị xem xét kỷ luật. Người khiếu nại có quyền kiến nghị với cấp trên trực tiếp của người không giải quyết khiếu nại để xem xét xử lý kỷ luật người đó.
Điều 21. Thời hạn giải quyết khiếu nại về môi trường lần hai.
1. Thời hạn giải quyết khiếu nại về bảo vệ môi trường lần hai không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý giải quyết; đối với những vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Ở vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu về bảo vệ môi trường là không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý giải quyết; đối với những vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 70 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
2. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại không giải quyết thì phải bị xem xét kỷ luật. Người khiếu nại có quyền kiến nghị với cấp trên trực tiếp của người không giải quyết khiếu nại để xem xét xử lý kỷ luật người đó.
Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 24. Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về bảo vệ môi trường:
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị cấp dưới giải quyết kịp thời các khiếu nại thuộc thẩm quyền.
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường khi nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền của cấp dưới trực tiếp nhưng quá thời hạn quy định mà chưa được giải quyết thì yêu cầu cấp dưới phải giải quyết, đồng thời có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết của cấp dưới và áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với người thiếu trách nhiệm hoặc cố tình trì hoãn việc giải quyết khiếu nại đó. Trong trường hợp cần áp dụng biện pháp vượt quá thẩm quyền của mình thì kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xử lý.
MỤC 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1. Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải tiến hành thẩm tra, xác minh, gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và lợi ích có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại. Việc gặp gỡ đối thoại phải được tiến hành công khai, dân chủ nếu thấy cần thiết có thể mời tổ chức chính trị - xã hội tham dự.
2. Khi tổ chức đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải công bố báo cáo kết quả thẩm tra xác minh vụ việc, những chứng cứ, căn cứ pháp luật liên quan đến giải quyết vụ việc và thông báo dự kiến xử lý vụ việc đó. Những người tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra bằng chứng liên quan đến vụ việc và những yêu cầu của mình. Việc đối thoại phải được lập thành “biên bản”.
3. Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản và phải gửi quyết định này cho người khiếu nại, người có quyền và lợi ích liên quan; quyết định giải quyết khiếu nại phải được công bố công khai.
Điều 28. Trách nhiệm và quyền hạn của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai:
Người giải quyết khiếu nại lần hai có quyền và ra quyết định giải quyết theo quy định Điều 44 và Điều 45 của Luật Khiếu nại tố cáo đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17, khoản 18 điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Khiếu nại tố cáo ngày 29/11/2005.
1. Đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về bảo vệ môi trường của mình thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào nội dung, tính chất vụ việc để giao cho Chánh Thanh tra huyện hoặc Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc giao Chánh Thanh tra cấp huyện chủ trì, phối hợp với Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường tiến hành xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết.
2. Đối với khiếu nại mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại thì giao cho Chánh Thanh tra cấp huyện xem xét, kết luận, kiến nghị việc giải quyết.
3. Căn cứ vào quy định của pháp luật, kết quả gặp gỡ, đối thoại, kết quả thẩm tra xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại của Trưởng phờng Tài nguyên và Môi trường hoặc Chánh Thanh tra cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định giải quyết khiếu nại trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày có kết luận, kiến nghị việc giải quyết.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và lợi ích có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thanh tra tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường (để báo cáo) và phải công bố công khai quyết định giải quyết khiếu nại;
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thi hành, tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật trong phạm vi trách nhiệm của mình; kiểm tra đôn đốc cơ quan, đơn vị cấp dưới trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
1. Đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về bảo vệ môi trường của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp thì Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ nội dung, tính chất vụ việc để giao Chánh Thanh tra Sở hoặc Trưởng Phòng Môi trường hoặc Chánh Thanh tra Sở chủ trì phối hợp với Trưởng phòng Môi trường xem xét, kết luận, kiến nghị việc giải quyết.
2. Đối với khiếu nại mà Trưởng Phòng Môi trường đã giải quyết nhưng vẫn tiếp tục khiếu nại thì giao cho Chánh Thanh tra Sở xem xét, kết luận, kiến nghị việc giải quyết.
3. Căn cứ vào quy định của pháp luật, kết quả gặp gỡ, đối thoại, kết quả thẩm tra xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại của Trưởng phòng Môi trường hoặc Chánh Thanh tra Sở, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ra quyết định giải quyết trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày có kết luận, kiến nghị việc giải quyết.
4. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích có liên quan và người có thẩm quyền giải quyết tiếp và phải công bố công khai quyết định giải quyết khiếu nại;
5. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thi hành, tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật trong phạm vi trách nhiệm của mình; kiểm tra đôn đốc cơ quan, đơn vị cấp dưới trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
1. Đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về bảo vệ môi trường của mình thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ nội dung, tính chất vụ việc để giao Chánh Thanh tra tỉnh hoặc Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, kết luận, kiến nghị việc giải quyết.
2. Đối với khiếu nại về bảo vệ môi trường mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Chánh Thanh tra tỉnh xem xét, kết luận, kiến nghị việc giải quyết.
3. Căn cứ vào quy định của pháp luật, kết quả gặp gỡ, đối thoại, kết quả thẩm tra xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Chánh Thanh tra tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định giải quyết trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có kết luận, kiến nghị việc giải quyết. Quyết định giải quyết đối với khiếu nại nêu tại khoản 1, Điều này là quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu; Quyết định giải quyết đối với khiếu nại nêu tại khoản 2 Điều này là quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
Đối với những vụ việc phức tạp thì trước khi ký quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải tham khảo ý kiến của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và lợi ích có liên quan; nếu là quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì gửi Bộ Trưởng Bộ tài nguyên và Môi trường để có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần 2; nếu là quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì gửi quyết định giải quyết khiếu nại đến Thủ tướng Chính phủ, Tổng Thanh tra Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; đối với những vụ việc phức tạp thì mời người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và lợi ích liên quan, đại diện cơ quan liên quan đến để công bố công khai quyết định giải quyết khiếu nại;
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thi hành, tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật trong phạm vi trách nhiệm của mình; kiểm tra đôn đốc cơ quan, đơn vị cấp dưới trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
THỜI HẠN, THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
MỤC 1. THỜI HẠN, THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TỐ CÁO VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 35. Thẩm quyền giải quyết tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ môi trường:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết đơn thư tố cáo về bảo vệ môi trường có nội dung đơn giản, phạm vi hẹp thuộc thẩm quyền quản lý của cấp xã như: các tranh chấp về vệ sinh môi trường trong khu dân cư, việc gây ô nhiễm môi trường của các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, quy mô hộ gia đình.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết các đơn thư tố cáo về môi trường đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện như: các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh quy mô vừa và nhỏ do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép đăng ký kinh doanh hoặc cấp xác nhận đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường, giải quyết ô nhiễm môi trường liên quan đến nhiều xã trong huyện; giải quyết các tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã giải quyết nhưng đương sự không đồng ý.
3. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết các tố cáo về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này; những vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều huyện trong tỉnh; giải quyết các tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết nhưng đương sự không đồng ý.
Trường hợp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường đã giải quyết nhưng đương sự còn tiếp tục tố cáo và việc tiếp tục tố cáo là có cơ sở thì Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo vụ việc đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường để nơi đây hoặc chỉ đạo xem xét lại quyết định giải quyết hoặc trực tiếp xem xét giải quyết.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các tố cáo mà Chủ tịch UBND cấp huyện, thị xã, thành phố đã ban hành quyết định giải quyết nhưng đương sự không đồng ý.
5. Trong trường hợp tố cáo hành vi phạm tội về môi trường theo quy định tại Bộ luật Hình sự thì cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường không thụ lý giải quyết mà phải chuyển cho cơ quan Điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
Điều 36. Thẩm quyền của Chánh Thanh tra các cấp trong việc giải quyết tố cáo về bảo vệ môi trường.
1. Chánh Thanh tra cấp huyện có thẩm quyền: xác minh, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi được giao;
2. Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền xác minh, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường khi được giao;
3. Chánh Thanh tra cấp tỉnh có thẩm quyền xác minh, kết luận nội dung tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại;
MỤC 2. TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1. Khi nhận được tin báo của nhân dân hoặc đơn tố cáo về bảo vệ môi trường mà thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức ngay việc kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo thẩm quyền đối với các tổ chức, cá nhân có vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đồng thời thông báo cho người tố cáo biết kết quả giải quyết nếu họ có yêu cầu trong thời hạn theo quy định.
2. Cán bộ địa chính xã hoặc cán bộ phụ trách về môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết các phản ánh, tố cáo về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Phát hiện các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
1. Trong trường hợp người bị tố cáo không vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, không vi phạm về nhiệm vụ, công vụ trong việc quản lý môi trường thì phải có kết luận rõ và thông báo bằng văn bản cho người bị tố cáo, cơ quan quản lý người bị tố cáo biết, đồng thời xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý người cố tình tố cáo sai sự thật (nếu cần thiết);
2. Trong trường hợp người bị tố cáo có vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ trong việc quản lý môi trường thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, đồng thời áp dụng các biện pháp khác theo quy định của pháp luật để quyết định, kiến nghị xử lý được chấp hành nghiêm chỉnh;
3. Người giải quyết tố cáo về bảo vệ môi trường phải gửi văn bản kết luận vụ việc tố cáo, quyết định xử lý tố cáo cho cơ quan Thanh tra, cơ quan nhà nước cấp trên trực tiếp; thông báo cho người tố cáo biết nếu họ có yêu cầu, trừ những nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước.
4. Trong trường hợp hành vi bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm môi trường thì chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan Điều tra hoặc Viện kiểm sát để giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
Điều 44. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo về bảo vệ môi trường có nội dung phức tạp ra quyết định thanh tra đột xuất theo đề nghị của Chánh Thanh tra cùng cấp. Trường hợp những vụ việc vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cần phải tiến hành thanh tra kịp thời thì Chánh Thanh tra cùng cấp ra quyết định thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường đồng thời phải báo cáo với người giải quyết tố cáo.
Điều 45. Nội dung quyết định thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
1. Căn cứ pháp lý để thanh tra;
2. Đối tượng được thanh tra, nội dung thanh tra, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra;
3. Thời hạn tiến hành thanh tra;
4. Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên khác của đoàn thanh tra.
1. Xem xét đánh giá việc tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các văn bản có liên quan đối với đối tượng được thanh tra;
2. Đánh giá việc chấp hành việc xử lý chất thải trong hoạt động theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường;
3. Kiểm tra, xác minh từng nội dung tố cáo;
4. Lấy mẫu, trưng cầu giám định mẫu môi trường làm căn cứ để kết luận nội dung tố cáo (nếu cần thiết).
1. Phần một nêu tình hình đặc điểm chung: giới thiệu khái quát về đương sự, tóm tắt nội dung tố cáo, kết quả đã giải quyết của các cấp, cách đặt vấn đề của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
2. Phần hai nêu nội dung chi tiết: nêu kết quả từng nội dung của cuộc thanh tra, khẳng định sự việc đúng - sai của các bên đương sự, phân tích các nguyên nhân (khách quan, chủ quan), làm rõ những hậu quả,…
3. Phần ba nêu kết luận, kiến nghị: vạch ra những hành vi vi phạm chủ yếu, xác định rõ trách nhiệm cá nhân hoặc tập thể, kiến nghị biện pháp xử lý.
THỜI HẠN, THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều 54. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về môi trường:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa cá nhân với cá nhân với nhau; hoà giải các tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn theo quy định của pháp luật về hoà giải;
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết các tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn giữa các hộ kinh doanh cá thể do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với hộ gia đình, cá nhân hoặc với hộ kinh doanh cá thể khác;
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết các tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn tỉnh giữa các tổ chức kinh tế (do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên cấp giấy phép đầu tư), tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan hành chính nhà nước với cá nhân hoặc với các tổ chức khác.
1. Kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc người khác khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường sai sự thật;
2. Lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường để xuyên tạc, vu khống, gây rối trật tự xã hội, gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân;
3. Tố cáo về bảo vệ môi trương sai sự thật;
4. Đe dọa, trả thù, xúc phạm người khiếu nại, tố cáo, người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường.
- 1Quyết định 40/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo kết quả hệ thống hóa văn bản kỳ 2014-2018 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Quyết định 186/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục nghị quyết, quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2020
- 3Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 40/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo kết quả hệ thống hóa văn bản kỳ 2014-2018 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Quyết định 186/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục nghị quyết, quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2020
- 3Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
- 1Luật Khiếu nại, tố cáo sửa đổi 2005
- 2Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 3Nghị định 65/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường
- 4Nghị định 81/2006/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
- 5Nghị định 136/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo
- 6Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 7Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- 8Thông tư liên tịch 01/2003/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở địa phương do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ ban hành
- 9Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10Luật Khiếu nại, Tố cáo sửa đổi 2004
- 11Luật Thanh tra 2004
Quyết định 21/2007/QĐ-UBND quy định về trình tự tiếp nhận đơn; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 21/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/05/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Huỳnh Thế Năng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra