- 1Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 2Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 3Quyết định 189/2000/QĐ-BTC về tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- 4Quyết định 02/2002/QĐ-BTM về quy chế xét thưởng xuất khẩu do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 5Quyết định 14/2002/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Khu kinh tế đảo Phú Quý, tỉnh Bình Thuận do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 35/2002/NĐ-CP sửa đổi Danh mục A, B và C ban hành tại phụ lục kèm theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 7Nghị định 27/2003/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Nghị định 164/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 1Quyết định 83/2007/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đã hết hiệu lực pháp luật
- 2Quyết định 600/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn
- 3Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4Quyết định 3623/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2014 hết hiệu lực thi hành
- 5Quyết định 24/2006/QĐ-UBND hủy bỏ Quyết định 21/2005/QĐ-UBBT quy định chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn Khu Kinh tế Đảo Phú Quý tỉnh Bình Thuận
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2005/QĐ-UBBT | Phan Thiết, ngày 21 tháng 3 năm 2005 |
V/V: QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN KHU KINH TẾ ĐẢO PHÚ QUÝ, TỈNH BÌNH THUẬN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội Khóa XI kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Quyết định số 14/2002/QĐ-TTg ngày 15/01/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển khu kinh tế Đảo Phú Quý;
- Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi);
- Căn cứ Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Danh mục A, B và C tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi);
- Căn cứ Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP;
- Căn cứ Nghị định 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Căn cứ Quyết định số 189/2000/QĐ-BTC ngày 24/11/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính “Về việc ban hành Bản quy định về tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”;
- Căn cứ Quyết định số 02/2002/QĐ-BTM ngày 02/01/2002 của Bộ Thương mại về việc ban hành Quy chế xét thưởng xuất khẩu;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn Khu kinh tế Đảo Phú Quý, Tỉnh Bình Thuận”.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/3/2005. Các quy định trước đây của UBND Tỉnh Bình Thuận về chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn Huyện Phú Quý trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND Tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên & Môi trường, Xây dựng, Lao động – Thương binh & Xã hôi, Thương mại, Du lịch, Công nghiệp, Giao thông - Vận tải, Thủy sản, Nông nghiệp & Phát triển nông thôn; Cục trưởng Cục Thuế Tỉnh, Giám đốc Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển, Chủ tịch UBND Huyện Phú Quý và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH BÌNH THUẬN |
CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN KHU KINH TẾ ĐẢO PHÚ QUÝ, TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21/2005/QĐ-UBBT ngày 21 /3/2005 của UBND Tỉnh Bình Thuận)
Địa bàn Khu kinh tế Phú Quý thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn (Danh mục C), ban hành kèm theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002, Nghị định 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ; Là địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn thuộc Danh mục địa bàn khuyến khích đầu tư (Phụ lục I điều III, mục A) theo Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ.
Quy định này quy định cụ thể chính sách hỗ trợ áp dụng cho các dự án đầu tư vào Khu kinh tế Đảo Phú Quý (sau đây gọi tắt là KKT Phú Quý) giai đoạn 2005-2010 ngoài các chính sách ưu đãi theo Luật định.
Điều 2: Đối tượng được hưởng ưu đãi.
- Là các nhà đầu tư thực hiện việc đầu tư các dự án vào địa bàn Khu kinh tế Đảo Phú Quý theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là nhà đầu tư nước ngoài) hoặc theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sau đây gọi tắt là nhà đầu tư trong nước).
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu có dự án sản xuất, kinh doanh hàng hóa có mức xuất khẩu đạt giá trị trên 30% tổng giá trị hàng hóa sản xuất, kinh doanh của dự án trong năm tài chính theo quy định tại danh mục A phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 của Chính phủ (gọi tắt là Nghị định số 35/2002/NĐ-CP) về việc sửa đổi, bổ sung danh mục A, B và C ban hành tại phụ lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (gọi tắt là Nghị định số 51/1999/NĐ-CP) trên địa bàn Khu kinh tế Phú Quý.
A. Đối với dự án đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước.
Điều 3: Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp.
1/ Ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hợp tác xã và cơ sở sản xuất kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư.
- Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 15% được áp dụng trong 12 năm; 10% được áp dụng trong 15 năm, kể từ khi hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh.
- Sau thời hạn áp dụng mức thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này, hợp tác xã và cơ sở kinh doanh trong nước mới thành lập từ dự án đầu tư phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất là 28%. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã hết thời hạn được hưởng ưu đãi theo Giấy phép đầu tư thì chuyển sang áp dụng thuế suất 25%.
2/ Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư được miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
a/ Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 08 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án tại địa bàn.
b/ Được miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 164/2003/NĐ-CP.
c/ Được miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 08 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 164/2003/NĐ-CP, đồng thời đáp ứng điều kiện về sử dụng số lao động bình quân trong năm ít nhất là 20 người.
d/ Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp cho 09 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT.
3/ Cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được miễn, giảm thuế cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại như sau:
a/ Được miễn 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 2 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư không thuộc Danh mục A phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP.
b/ Được miễn 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 7 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 164/2003/NĐ-CP.
4/ Cơ sở kinh doanh sau khi quyết toán thuế với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ và trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm sau. Thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm.
Điều 4: Ưu đãi về thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài.
Khi chuyển thu nhập ra nước ngoài, nhà đầu tư là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam, người nước ngoài góp vốn, mua cổ phần theo quy định của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước nộp một khoản thuế bằng 5% số thu nhập chuyển ra nước ngoài.
Điều 5: Ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân.
Nhà đầu tư là cá nhân được miễn thuế thu nhập cho phần thu nhập có được do góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp trong 10 năm kể từ khi nhà đầu tư có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân. Nhà đầu tư góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ được miễn thuế thu nhập có được từ phần góp vốn này.
Điều 6: Ưu đãi về thuế nhập khẩu đối với thiết bị, máy móc tạo thành tài sản cố định.
Các dự án đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa sau đây mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu về chất lượng:
- Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng (nằm trong dây chuyền công nghệ) nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc mở rộng quy mô đầu tư, đổi mới công nghệ.
- Phương tiện vận tải chuyên dùng đưa đón công nhân.
- Trường hợp đơn vị nhập khẩu máy móc, thiết bị trước khi được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cũng được miễn thuế nhập khẩu, nhưng thời gian không quá 2 tháng (được tính tròn là 60 ngày theo lịch) kể từ ngày nhập khẩu đến ngày được cơ quan thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.
Điều 7: Ưu đãi về thuế giá trị gia tăng đối với nhà đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu.
Những mặt hàng xuất khẩu sản xuất tại khu kinh tế Phú Quý được áp dụng mức thuế suất 0%. Đối tượng áp dụng theo quy định này bao gồm những doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu hàng hóa do mình sản xuất tại khu kinh tế Phú Quý và những doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu tại khu kinh tế Phú Quý mua hàng hóa sản xuất tại Phú Quý để xuất khẩu.
Điều 8: Ưu đãi về tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển.
- Được miễn tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển 15 năm nếu được Nhà nước cho thuê để thực hiện dự án không thuộc Danh mục A phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 51/1999/ NĐ-CP.
- Được miễn tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển trong suốt thời gian thực hiện dự án đối với dự án đầu tư thuộc Danh mục A phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 51/1999/ NĐ-CP.
Điều 9: Ưu đãi tiền sử dụng đất.
Nhà đầu tư có dự án đầu tư theo luật khuyến khích đầu tư trong nước được miễn tiền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển để thực hiện các dự án đầu tư trong trường hợp giao đất phải trả tiền sử dụng đất.
Điều 10: Ưu đãi về thuế sử dụng đất, mặt nước, mặt biển.
Nhà đầu tư có dự án đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước được miễn nộp thuế sử dụng đất, mặt nước, mặt biển kể từ khi được giao đất như sau:
1/ Được miễn 15 năm thuế sử dụng đất, mặt nước, mặt biển đối với dự án đầu tư không thuộc Danh mục A phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP.
2/ Được miễn thuế sử dụng đất, mặt nước, mặt biển trong suốt thời gian thực hiện dự án đối với dự án đầu tư thuộc Danh mục A phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP.
Điều 11: Ưu đãi về hỗ trợ tín dụng.
Nhà đầu tư có dự án đầu tư theo luật khuyến khích đầu tư trong nước được Quỹ hỗ trợ phát triển của Nhà nước ưu tiên xem xét cho vay tín dụng trung hạn và dài hạn, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư theo quy định hiện hành.
Các dự án đầu tư có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thuộc danh mục các dự án, chương trình tại Nghị định 106/2004/NĐ-CP ngày 01/4/2004 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; mức vốn cho vay đối với từng dự án tối đa bằng 70% tổng số vốn đầu tư tài sản cố định được duyệt của dự án.
1/ Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với những dự án đáp ứng điều kiện nêu trên đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, nhưng mới được vay một phần hoặc chưa được vay ưu đãi đầu tư hoặc không thuộc đối tượng vay vốn đầu tư hoặc được bảo lãnh tín dụng đầu tư của Quỹ hỗ trợ phát triển mà do chủ đầu tư vay vốn của các tổ chức tín dụng hợp pháp tại Việt Nam thực hiện và hoàn trả được vốn vay theo hợp đồng tín dụng.
- Chủ đầu tư chỉ được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với số vốn vay của tài chính tín dụng để đầu tư vào tài sản cố định và trong phạm vi tổng số vốn đầu tư TSCĐ của dự án.
- Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của dự án được xác định bằng nợ gốc thực trả nhân (x) với 50% lãi suất tín dụng đầu tư của Nhà nước, nhân (x) với thời hạn thực vay (quy đổi theo năm) của số nợ gốc thực trả.
- Đối với khoản vay bằng ngoại tệ thì mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của dự án được xác định bằng nợ gốc nguyên tệ thực trả trong năm, nhân (x) với 35% lãi suất vay vốn ngoại tệ theo hợp đồng vay vốn của Tổ chức tín dụng, nhân (x) với thời hạn thực vay (quy đổi theo năm) của số nợ gốc thực trả.
2/ Được Quỹ Hỗ trợ phát triển xem xét bảo lãnh tín dụng đầu tư khi vay vốn tại các Ngân hàng thương mại trong các trường hợp:
- Các dự án thuộc đối tượng vay vốn đầu tư theo quy định nhưng mới được vay một phần hoặc chưa được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
- Các dự án theo danh mục ngành nghề thuộc lĩnh vực và địa bàn được hưởng ưu đãi theo quy định hiện hành của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) nhưng không thuộc đối tượng vay vốn đầu tư và không được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của Quỹ hỗ trợ phát triển.
Mức bảo lãnh đối với một dự án tối đa không quá 70% tổng số vốn đầu tư tài sản cố định được duyệt của dự án.
3/ Cho vay hỗ trợ xuất khẩu ngắn hạn với lãi suất ưu đãi trong các trường hợp:
- Đơn vị sản xuất, chế biến, kinh doanh các mặt hàng thuộc chương trình ưu tiên khuyến khích xuất khẩu do Thủ tướng Chính phủ quy định hàng năm hoặc trong từng thời kỳ.
- Đơn vị có dự án sản xuất, chế biến, gia công hàng xuất khẩu đã được Quỹ Hỗ trợ phát triển cho vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, nếu ký được hợp đồng xuất khẩu sản phẩm của dự án, thì trong năm đầu tiên ký hợp đồng xuất khẩu, cơ sở được vay vốn tín dụng hỗ trợ xuất khẩu từ Quỹ Hỗ trợ phát triển.
B. Đối với dự án đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam:
Điều 12: Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp:
Các dự án đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại KKT Phú Quý được hưởng chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp tương tự chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các dự án đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước.
Điều 13: Ưu đãi về thuế nhập khẩu:
- Được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định;
- Được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để thực hiện dự án BOT, BTO, BT; giống cây trồng, vật nuôi, nông dược đặc chủng để thực hiện dự án nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp; hoặc nguyên liệu, bộ phận rời, phụ tùng và vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu;
- Được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu sản xuất trong 05 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất;
- Được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu; được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu để sản xuất sản phẩm bán cho doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu.
Điều 14: Ưu đãi về thuế giá trị gia tăng.
- Được miễn thuế giá trị gia tăng đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu;
- Được miễn thuế giá trị gia tăng đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất sản phẩm cung cấp cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu.
Điều 15: Ưu đãi về tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển:
1/ Được giảm 50% tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển so với khung giá hiện hành do UBND Tỉnh Bình Thuận ban hành áp dụng tại khu kinh tế Phú Quý.
2/ Tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển được áp dụng ổn định trong 05 năm (trừ trường hợp Chính phủ thay đổi khung giá cho thuê).
3/ Miễn, giảm tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển:
- Các dự án đầu tư vào khu kinh tế Phú Quý được miễn trả tiền thuê đất trong 11 năm tính từ khi xây dựng cơ bản hoàn thành.
- Các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT được miễn tiền thuê đất trong thời gian thực hiện dự án.
- Trong thời gian xây dựng cơ bản, các dự án được miễn tiền thuê đất.
Các dự án hoạt động theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, ngoài các ưu đãi tại chương II của Quy định này, tuỳ từng trường hợp còn được hưởng các hỗ trợ như sau:
Điều 16: Điều kiện được hỗ trợ.
1. Dự án đầu tư vào các lĩnh vực: đánh bắt hải sản ở vùng biển xa bờ; nuôi trồng thủy sản trên biển; chế biến; dịch vụ thủy sản; xây dựng các kho bảo quản thủy sản; điều tra thăm dò nguồn nước ngầm trên đảo; phát triển vận tải đường biển; phát triển sự nghiệp Giáo dục- đào tạo; dự án sản xuất kinh doanh hàng hóa có mức xuất khẩu đạt giá trị trên 30% tổng giá trị hàng hoá sản xuất, kinh doanh của dự án trong năm tài chính theo quy định tại danh mục A phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP.
2. Dự án đầu tư có sử dụng lao động bình quân trong năm tối thiểu là 20 người.
3. Dự án đầu tư nộp ngân sách hàng năm tối thiểu là 500 triệu đồng.
Điều 17: Hỗ trợ tái đầu tư trên số thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ngân sách tỉnh hỗ trợ tái đầu tư trên số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp sau thời gian được miễn giảm theo quy định của Chính Phủ:
- Các dự án đầu tư đáp ứng 1 trong 3 điều kiện quy định tại Điều 16 của Quy định này được Ngân sách tỉnh hỗ trợ 70% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 4 năm.
- Các dự án đầu tư đáp ứng 2 trong 3 điều kiện quy định tại Điều 16 của Quy định này được Ngân sách tỉnh hỗ trợ 70% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 6 năm.
- Các dự án đầu tư đáp ứng cả 3 điều kiện quy định tại Điều 16 của quy định này được ngân sách tỉnh hỗ trợ 70% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 10 năm.
Điều 18: Hỗ trợ chuẩn bị đầu tư.
Các dự án đầu tư đáp ứng 2 trong 3 điều kiện được quy định tại Điều 16 của Quy định này được Ngân sách tỉnh hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ chi phí lập dự án với mức 100% kinh phí lập dự án, nhưng không quá 50 triệu đồng. Nhà đầu tư ứng trước để chuẩn bị đầu tư và được thanh toán sau khi hoàn thành giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.
- Hỗ trợ 100% kinh phí đền bù, giải phóng mặt bằng trong phạm vi dự án theo mức giá được UBND Tỉnh ban hành.
Các dự án đầu tư đáp ứng 2 trong 3 điều kiện được quy định tại Điều 16 của Quy định này được ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề lần đầu đối với lao động phổ thông có hộ khẩu tại Bình Thuận. Mức hỗ trợ cho 1 khoá học bằng 70 % tiền học phí, tối đa không quá 700.000 đồng /1 lao động.
Điều 20: Hỗ trợ bằng đầu tư phát triển hạ tầng.
Các dự án đầu tư đáp ứng 2 trong 3 điều kiện được quy định tại Điều 16 của Quy định này được ngân sách Tỉnh hỗ trợ kinh phí đầu tư hạ tầng cụ thể như sau:
1. Tỉnh đảm bảo hỗ trợ 100% kinh phí đầu tư các công trình hạ tầng thiết yếu như: điện, cấp thoát nước, đường giao thông đến tận hàng rào các cụm công nghiệp.
2. Các dự án nằm ngoài những địa điểm trên (do nhà đầu tư tự xây dựng) sẽ được xem xét hỗ trợ 50% kinh phí đầu tư các công trình nói trên.
Điều 21: Hỗ trợ xúc tiến thương mại.
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu trên địa bàn Khu kinh tế Phú Quý được ưu tiên tham gia các chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm của Tỉnh do UBND Tỉnh ban hành hàng năm và được ngân sách Tỉnh hỗ trợ chi phí tham gia các chương trình trên của Tỉnh từ nguồn vốn Quỹ hỗ trợ xuất khẩu của Tỉnh với các mức cụ thể sau:
1- Hỗ trợ 50% chi phí tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại gồm:
a/ Thông tin, tuyên truyền, quảng bá phục vụ cho xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp;
b/ Tư vấn xuất khẩu;
c/ Đào tạo nâng cao năng lực kinh doanh và kỹ năng kinh doanh xuất khẩu cho doanh nghiệp;
d/ Hội chợ, triển lãm hàng xuất khẩu trong và ngoài nước;
e/ Các hoạt động xúc tiến thương mại khác do UBND Tỉnh quy định.
2- Hỗ trợ 70% chi phí tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại gồm:
a/ Khảo sát tìm kiếm thị trường xuất khẩu;
b/ Quảng bá thương hiệu của Khu kinh tế Đảo Phú Quý và sản phẩm xuất khẩu đặc trưng của Tỉnh;
c/ Chi phí ban đầu xây dựng kết cấu hạ tầng xúc tiến thương mại: lập kho ngoại quan, trung tâm xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm xuất khẩu ở trong và ngoài nước;
d/ Nghiên cứu ứng dụng phát triển thương mại điện tử hỗ trợ xuất khẩu.
3- Hỗ trợ 100% chi phí thuê gian hàng tham gia các hội chợ, triển lãm hàng xuất khẩu trong và ngoài nước.
Cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu trên địa bàn Khu kinh tế Phú Quý, ngoài việc được xét thưởng thành tích xuất khẩu hàng năm theo Quyết định số 02/2002/QĐ-BTM ngày 02/01/2002 của Bộ trưởng Bộ Thương mại; còn được ngân sách Tỉnh xét thưởng thêm về xuất khẩu trong các trường hợp sau:
1- Được thưởng 50 triệu đồng đối với cơ sở có tổng kim ngạch xuất khẩu của năm sau cao hơn năm trước theo mức tăng trưởng là 15%, và mức tăng tuyệt đối phải đạt từ 100.000 USD trở lên;
2- Được thưởng 50 triệu đồng đối với cơ sở có tổng kim ngạch xuất khẩu trong năm đạt mức 5 triệu USD trở lên, được thưởng 100 triệu đồng đối với cơ sở có tổng kim ngạch xuất khẩu trong năm đạt mức 10 triệu USD trở lên;
3- Được xét thưởng xuất khẩu đối với phần kim ngạch xuất khẩu năm sau vượt so với năm trước cho mặt hàng thủy hải sản chế biến theo quy định ban hành cụ thể hàng năm của UBND Tỉnh.
1/ Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND Tỉnh triển khai, theo dõi, đôn đốc thực hiện quy định này, tổng hợp tình hình thực hiện báo cáo UBND Tỉnh theo định kỳ và đề xuất giải quyết những vấn đề mới nảy sinh cần xử lý; chủ trì thẩm định và đề xuất mức hưởng ưu đãi cụ thể cho từng dự án phù hợp với các điều khoản của Bản quy định này trình UBND Tỉnh phê duyệt.
2. Cục Thuế Tỉnh chủ trì phối hợp các Sở, ngành liên quan tổ chức hướng dẫn, triển khai thực hiện các ưu đãi đầu tư về thuế quy định tại Chương II Bản quy định này.
3. Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Bình Thuận chủ trì phối hợp các Sở quản lý chuyên ngành tổ chức hướng dẫn, triển khai thực hiệc các ưu đãi về tín dụng hỗ trợ nêu tại Điều 11 quy định này.
4. Sở Thương mại chủ trì phối hợp các Sở quản lý chuyên ngành tổ chức hướng dẫn, triển khai thực hiện các ưu đãi và hỗ trợ về thưởng xuất khẩu và xúc tiến thương mại nêu tại Điều 21, Điều 22 quy định này. Tham mưu, đề xuất UBND Tỉnh ban hành quy định cụ thể hàng năm về thưởng xuất khẩu đối với phần kim ngạch xuất khẩu năm sau vượt so với năm trước theo từng mặt hàng quy định tại khoản 3, Điều 22 quy định này.
5. Các Sở, Ban, Ngành và UBND huyện Phú Quý theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư và cơ sở hoạt động trong các lĩnh vực trên địa bàn Khu kinh tế Phú Quý được hưởng các ưu đãi và hỗ trợ của Nhà nước theo quy định này.
Điều 24: Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, UBND Huyện Phú Quý, các ngành và các nhà đầu tư cần phản ánh ngay với Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và báo cáo UBND Tỉnh kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 09/2008/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục và cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Quyết định 1322/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 3Nghị quyết 08/2007/NQ-HĐND về chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVI, kỳ họp thứ 10 ban hành
- 4Quyết định 83/2007/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đã hết hiệu lực pháp luật
- 5Quyết định 600/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn
- 6Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 7Quyết định 3623/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2014 hết hiệu lực thi hành
- 8Quyết định 24/2006/QĐ-UBND hủy bỏ Quyết định 21/2005/QĐ-UBBT quy định chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn Khu Kinh tế Đảo Phú Quý tỉnh Bình Thuận
- 1Quyết định 83/2007/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đã hết hiệu lực pháp luật
- 2Quyết định 600/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn
- 3Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4Quyết định 3623/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2014 hết hiệu lực thi hành
- 5Quyết định 24/2006/QĐ-UBND hủy bỏ Quyết định 21/2005/QĐ-UBBT quy định chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn Khu Kinh tế Đảo Phú Quý tỉnh Bình Thuận
- 1Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996
- 2Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) 1998
- 3Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 4Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 5Quyết định 189/2000/QĐ-BTC về tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- 6Quyết định 02/2002/QĐ-BTM về quy chế xét thưởng xuất khẩu do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 7Quyết định 14/2002/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Khu kinh tế đảo Phú Quý, tỉnh Bình Thuận do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 35/2002/NĐ-CP sửa đổi Danh mục A, B và C ban hành tại phụ lục kèm theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 9Nghị định 27/2003/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 10Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11Nghị định 164/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 12Nghị định 106/2004/NĐ-CP về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
- 13Quyết định 09/2008/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục và cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 14Quyết định 1322/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 15Nghị quyết 08/2007/NQ-HĐND về chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVI, kỳ họp thứ 10 ban hành
Quyết định 21/2005/QĐ-UBBT về Chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn Khu kinh tế Đảo Phú Quý, Tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 21/2005/QĐ-UBBT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/03/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Huỳnh Tấn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/03/2005
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực