- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 3Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 4Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP
- 1Quyết định 01/2007/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 2Quyết định 36/2008/QĐ-UBND công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành từ năm 1997-2007 còn hiệu lực, hết hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ và văn bản không đủ yếu tố văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Bạc Liêu ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2003/QĐ-UB | Bạc Liêu, ngày 17 tháng 7 năm 2003 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/6/1994;
Căn cứ Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, được sửa đổi và bổ sung theo các Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 53/TT-KH ngày 30/6/2003,
QUYẾT ĐỊNH :
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
Kèm theo quyết định số 21/2003/QĐ-UB ngày 17 tháng 7 năm 2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu
- Sử dụng các nguồn vốn đầu tư do nhà nước quản lý đạt hiệu quả cao nhất, nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế- xã hội nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
- Tạo sự thống nhất trong quản lý đầu tư và xây dựng, đảm bảo công tác đầu tư xây dựng theo quy hoạch và phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
Đối với tất cả các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước (kể cả vốn chương trình mục tiêu Quốc gia và chương trình mục tiêu), vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước được đầu tư trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh (gọi tắt cấp tỉnh), Chủ tịch UBND huyện, thị xã (gọi tắt cấp huyện), Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn (gọi tắt cấp xã).
3. Phân cấp quản lý theo ngành, địa phương :
3.1, Công trình giao thông đường bộ:
a. Cấp tỉnh:
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư và giao Sở Giao thông vận tải làm chủ đầu tư đường quốc lộ dự kiến, đường tỉnh, đường huyện và cầu trên các tuyến đường này (danh mục chi tiết theo phụ lục 1- quyết định số 1567/QĐ-UB ngày 30/11/1999 của UBND tỉnh); hệ thống đường nội ô thị xã Bạc Liêu.
b. Cấp huyện:
Chủ tịch UBND tỉnh giao Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư toàn bộ hệ thống đường giao thông và cầu theo địa giới hành chính, ngoài các danh mục cầu- đường do trung ương và tỉnh quyết định đầu tư.
3.2, Công trình thủy lợi:
a. Cấp tỉnh:
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư (trừ các công trình do Trung ương quản lý) và giao Sở chuyên ngành làm chủ đầu tư theo từng dự án:
Các sông, kênh từ cấp II trở lên.
Đê biển đông, hệ thống đê bao sông, đê kênh cấp I.
Cống có chiều rộng cửa từ 2,5 m trở lên.
b. Cấp huyện:
Chủ tịch UBND tỉnh giao Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư các công trình thủy lợi, toàn bộ hệ thống đập ngăn mặn - giữ ngọt thời vụ, theo địa giới hành chính, trừ các công trình do Trung ương và Tỉnh quyết định đầu tư.
3.3, Công trình giáo dục và đào tạo:
a. Cấp tỉnh: Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư và giao:
- Sở Giáo dục và Đào tạo làm chủ đầu tư dự án xây dựng các trường phổ thông trung học, Trung tâm Giáo dục thường xuyên cấp huyện, các trường và nhà trẻ trọng điểm của tỉnh: Võ Thị Sáu, Phùng Ngọc Liêm và Hoa Sen.
- Các Trường, Trung tâm, cơ sở thuộc cấp tỉnh quản lý làm chủ đầu tư các dự án xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của đơn vị mình.
b. Cấp huyện:
Chủ tịch UBND tỉnh giao Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện, các trường phổ thông cơ sở, tiểu học, nhà trẻ, mẫu giáo, các cơ sở trực thuộc phòng Giáo dục và Đào tạo quản lý.
3.4, Công trình cấp nước sạch:
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư và giao:
- Công ty Cấp thoát nước và môi trường đô thị làm chủ đầu tư hệ thống cấp nước nội ô thị xã Bạc Liêu, hệ thống hai thị trấn Giá Rai và Hộ Phòng.
- Trung tâm Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn làm chủ đầu tư hệ thống cấp nước các thị trấn (trừ hai thị trấn Giá Rai và Hộ Phòng), trung tâm cụm xã, trung tâm xã, các khu dân cư tập trung và các hộ riêng lẻ ở nông thôn.
3.5, Công trình y tế:
a. Cấp tỉnh:
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư và giao các đơn vị trực tiếp sử dụng công trình làm chủ đầu tư Bệnh viện tỉnh, các Trung tâm y tế cấp huyện; các cơ sở, Trung tâm trực thuộc Sở Y tế quản lý.
Riêng dự án cải tạo và nâng cấp Bệnh viện tỉnh, giao Ban điều hành dự án xây dựng Bệnh viện làm chủ đầu tư cho đến khi kết thúc dự án.
b. Cấp huyện:
Chủ tịch UBND tỉnh giao Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư Trung Tâm y tế khu vực, Trạm Y tế tuyến xã, phường, thị trấn.
3.6, Công trình Trụ sở cơ quan làm việc:
a. Cấp tỉnh:
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư và giao :
- Các đơn vị trực tiếp sử dụng công trình làm chủ đầu tư và Ban Quản lý dự án (QLDA) tỉnh làm chủ nhiệm điều hành các dự án Trung tâm Hội nghị tỉnh; trụ sở làm việc các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh (kể cả các đơn vị trực thuộc cấp Sở quản lý), trường hợp đặc biệt UBND tỉnh có quyết định riêng theo từng dự án.
- UBND cấp huyện làm chủ đầu tư và Ban QLDA cấp huyện làm chủ nhiệm điều hành các dự án Trụ sở Huyện, Thị uỷ; trụ sở HĐND và UBND huyện, thị xã.
b. Cấp huyện:
Chủ tịch UBND tỉnh giao Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư Trụ sở các phòng, ban, đoàn thể cấp huyện (không nằm trong trụ sở Huyện, Thị uỷ, trụ sở HĐND và UBND huyện, thị xã) ; trụ sở các cơ quan xã, phường, thị trấn.
3.7, Các công trình công cộng:
a. Cấp tỉnh:
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư các công trình phục vụ công cộng thuộc cấp tỉnh và giao các Sở chuyên ngành làm chủ đầu tư các công trình thuộc chuyên ngành mình. Các công trình khác, tùy theo tính chất của công trình, UBND tỉnh quyết định chủ đầu tư theo từng dự án cụ thể.
b. Cấp huyện:
Chủ tịch UBND tỉnh giao Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư các công trình phục vụ công cộng thuộc cấp huyện quản lý.
3.8, Chỉnh trang đô thị thị xã Bạc Liêu:
a. Cấp tỉnh:
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư và giao:
- Sở Giao thông vận tải làm chủ đầu tư toàn bộ hệ thống đường nội ô thị xã (đường có tên đường).
- Công ty Cấp thoát nước và môi trường đô thị làm chủ đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật theo hệ thống đường nội ô thị xã do Sở Giao thông vận tải quản lý, bao gồm: thoát nước, điện chiếu sáng, vĩa hè, cây xanh, các công viên trừ Công viên Trần Huỳnh.
b. Thị xã Bạc Liêu:
Chủ tịch UBND tỉnh giao Chủ tịch UBND thị xã Bạc Liêu quyết định đầu tư:
- Các đường hẽm, hệ thống thoát nước phụ (nối mạng vào hệ thống thoát nước chính).
- Các công trình: Nhà nước và nhân dân cùng làm, không thuộc mục 3.8.a.
4. Phân cấp về thẩm quyền quyết định :
4.1, Thẩm quyền quyết định đầu tư:
a. Cấp tỉnh :
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư các dự án thuộc nhóm B và C do địa phương quản lý; dự án nhóm A (trong quy hoạch được duyệt hoặc được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư) sau khi có ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan, đồng thời được HĐND tỉnh thảo luận và chấp thuận đầu tư.
- Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền Giám đốc Sở Kế hoạch và đầu tư quyết định đầu tư các dự án có mức vốn dưới 500 triệu đồng và xử lý các vấn đề có liên quan trừ việc phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.
b. Cấp huyện:
- Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã được quyết định đầu tư các dự án trong phạm vi ngân sách của địa phương mình có mức vốn đầu tư dưới 3 tỷ đồng đối với cấp huyện và dưới 1 tỷ đồng đối với cấp xã.
- Việc thực hiện dự án phải theo đúng quy định của pháp luật, trước khi quyết định đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền:
. Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm lấy ý kiến các tổ chức chuyên môn và các Sở quản lý chuyên ngành (theo từng tính chất dự án).
. Chủ tịch UBND cấp xã phải được Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua và UBND cấp huyện chấp thuận về mục tiêu đầu tư và quy hoạch. Nếu đầu tư từ nguồn đóng góp của nhân dân UBND cấp xã phải thực hiện theo Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ.
4.2, Thẩm quyền phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán:
a. Cấp tỉnh:
- Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các công trình thuộc dự án nhóm A do tỉnh quản lý, sau khi đã được Bộ Xây dựng chủ trì thẩm định; các công trình thuộc dự án nhóm B, C do địa phương quản lý, sau khi đã được Sở Xây dựng hoặc Sở có xây dựng chuyên ngành thẩm định.
- Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền Giám đốc các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải và Xây dựng phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư, có tổng vốn đầu tư: dưới 03 tỷ đồng đối với các dự án thuộc chuyên ngành thủy lợi và giao thông; dưới 01 tỷ đồng đối với dự án thuộc chuyên ngành xây dựng dân dụng và công nghiệp (trừ các công trình điện), sau khi được bộ phận chuyên môn thẩm định.
- Đối với những dự án có liên quan đến nhiều ngành, việc thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán được thực hiện theo nguyên tắc cơ cấu vốn đầu tư vào ngành hoặc lĩnh vực nào cao nhất sẽ do ngành đó chủ trì thực hiện trên cơ sở ý kiến bằng văn bản của các ngành có liên quan.
b. Cấp huyện:
Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các công trình thuộc dự án do cấp huyện và cấp xã quyết định đầu tư, sau khi được cơ quan chuyên môn thẩm định.
4.3, Thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư:
- Người có thẩm quyền quyết định đầu tư là người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư, trừ dự án nhóm A.
- Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Tài chính vật giá phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án có mức vốn đầu tư dưới 1 tỷ đồng.
5.1, Tổ chức thực hiện:
Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng các ngành liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy định này, đồng thời tổng hợp các khó khăn, vướng mắc (nếu có) của các ngành, các địa phương trong quá trình thực hiện, đề xuất hướng xử lý trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
5.2, Xử lý các dự án dang dở :
- Các dự án đã phê duyệt nhưng chưa triển khai thực hiện dự án, được thực hiện theo quyết định này.
- Các dự án đang thực hiện (đã triển khai thi công) được thực hiện theo quyết định phê duyệt dự án và các văn bản pháp lý khác (nếu có) cho đến kết thúc dự án.
- 1Quyết định 13/2000/QĐ-UB về phân cấp quản lý vốn đầu tư và xây dựng năm 2000 cho Ủy ban nhân dân các quận-huyện do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 01/2007/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 3Quyết định 350/QĐ.UB năm 1995 về Quy định quản lý đầu tư và xây dựng áp dụng trên địa bàn tỉnh An Giang
- 4Quyết định 36/2008/QĐ-UBND công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành từ năm 1997-2007 còn hiệu lực, hết hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ và văn bản không đủ yếu tố văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 1Quyết định 01/2007/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 2Quyết định 36/2008/QĐ-UBND công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành từ năm 1997-2007 còn hiệu lực, hết hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ và văn bản không đủ yếu tố văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 1Quyết định 13/2000/QĐ-UB về phân cấp quản lý vốn đầu tư và xây dựng năm 2000 cho Ủy ban nhân dân các quận-huyện do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Nghị định 24/1999/NĐ-CP về Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn
- 4Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 5Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 6Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP
- 7Quyết định 350/QĐ.UB năm 1995 về Quy định quản lý đầu tư và xây dựng áp dụng trên địa bàn tỉnh An Giang
Quyết định 21/2003/QĐ-UB về Quy định phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- Số hiệu: 21/2003/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/07/2003
- Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
- Người ký: Nguyễn Trường Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/07/2003
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực