- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2009 về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2083/QĐ-UBND | Bình Dương, ngày 22 tháng 7 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 652/TTr-SNN ngày 14 tháng 6 năm 2011 về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011 - 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011 - 2020.
Điều 2. Các sở, ngành, tổ chức đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ chức năng nhiệm vụ của đơn vị mình, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011 - 2020 đã được ban hành để xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, Thủ trưởng các cơ quan, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2011-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2083/QĐ-UBND ngày 22/7/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Phần thứ I
HIỆN TRẠNG NÔNG THÔN BÌNH DƯƠNG
I. Tình hình chung
Trong những năm qua, cơ cấu kinh tế của tỉnh đã có sự chuyển dịch mạnh theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Đến cuối năm 2010, cơ cấu kinh tế của tỉnh là công nghiệp 63%, dịch vụ 32,6% và nông nghiệp 4,4%.
Kinh tế nông thôn tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp và dịch vụ. Các loại hình dịch vụ phục vụ nông nghiệp và công nghiệp phát triển, góp phần chuyển dịch lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp, đến cuối năm 2010, lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ 12% trong tổng lao động của tỉnh. Thu nhập và đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn ngày càng được nâng cao, thu nhập bình quân đầu người toàn tỉnh đạt 30,1 triệu đồng/năm, trong đó khu vực nông thôn là 19 triệu đồng/năm; hơn 99% hộ dân nông thôn đều có phương tiện đi lại và nghe nhìn. Các thành phần kinh tế nông nghiệp tiếp tục phát triển ổn định, mạnh dạn ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất đã khẳng định được vai trò quan trọng trong sản xuất nông sản hàng hóa, đảm bảo cung cấp nông sản cho đô thị, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Toàn tỉnh hiện có 419 tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp với 9.751 thành viên; số trang trại là 1.773 với tổng diện tích đất sản xuất là 16.960 ha, số lao động thường xuyên là 9.154; số hợp tác xã nông nghiệp là 13 với 627 thành viên.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư phát triển mạnh, đồng bộ theo hướng hiện đại; văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ, an sinh xã hội được đảm bảo và ngày càng nâng cao, đời sống vật chất và tinh thần của các tầng lớp nhân dân không ngừng được cải thiện. Đến cuối năm 2010, tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95%; 96,7% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn Quốc gia về y tế; 100% đường đến trung tâm xã được nhựa hóa; có 60 chợ, 10 trung tâm văn hóa cụm xã và 8 nhà văn hóa xã được xây dựng, nâng cấp trên địa bàn nông thôn; 100% xã có trạm truyền thanh; 100% xã, ấp có điện và tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng điện đạt 98,85%.
II. Hiện trạng nông thôn Bình Dương theo các tiêu chí nông thôn mới
Tỉnh Bình Dương hiện có 3 thị xã và 4 huyện với 91 xã, phường, thị trấn (trong đó còn lại 60 xã được xác định là vùng nông thôn, 25 phường, 6 thị trấn).
Trong những năm qua nông nghiệp, nông dân, nông thôn tỉnh Bình Dương đã được quan tâm đầu tư, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội có nhiều phát triển vượt bậc, đời sống vật chất, tinh thần ở nông thôn được cải thiện, nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật được ứng dụng vào sản xuất và đạt nhiều thành tựu. Tuy nhiên, so với Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Bình Dương ban hành tại Quyết định số 462/QĐ-UBND ngày 02/02/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương, trên địa bàn tỉnh chỉ có 02 xã đạt được trên 15 tiêu chí (chiếm 3,3%); 11 xã đạt từ 10 - 15 tiêu chí (chiếm 18,3%), 38 xã đạt từ 5 - 9 tiêu chí (chiếm 63,3%) và 9 xã đạt dưới 5 tiêu chí (chiếm 15%).
Qua kết quả khảo sát 60 xã, đã chọn 29 xã để xây dựng nông thôn mới do các xã này có thế mạnh về hạ tầng kinh tế - xã hội, hệ thống an sinh xã hội được thực hiện tốt; có hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh; an ninh, trật tự xã hội được giữ vững... Tuy nhiên, có một số tiêu chí các xã đạt thấp, gồm: Tiêu chí quy hoạch (có 1 xã đạt), tiêu chí giao thông (chưa có xã nào đạt), tiêu chí điện (có 5 xã đạt), tiêu chí trường học (có 2 xã đạt), tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa (chưa có xã nào đạt), tiêu chí chợ nông thôn (có 1 xã đạt), tiêu chí thu nhập (có 4 xã đạt), tiêu chí cơ cấu lao động (có 4 xã đạt), tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất (có 3 xã đạt).
Như vậy vấn đề xây dựng nông thôn mới ở Bình Dương thời gian tới đòi hỏi cả hệ thống chính trị phải quyết tâm cao, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để tập trung xây dựng nông thôn mới nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ IX nhiệm kỳ 2011 - 2015.
Phần thứ II
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
I. Quan điểm
- Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Trong đó cấp ủy Đảng, chính quyền đóng vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy mạnh mẽ vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới.
- Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới phải gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Xây dựng nông thôn mới trên cơ sở kế thừa, phát triển và lồng ghép các Chương trình mục tiêu Quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông nghiệp với phát triển đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2013 có 5 xã (mỗi huyện, thị 01 xã) đạt chuẩn xã nông thôn mới theo Bộ tiêu chí nông thôn mới của tỉnh Bình Dương.
- Đến năm 2015 trên 40% số xã (21 - 29 xã) đạt chuẩn xã nông thôn mới theo Bộ tiêu chí nông thôn mới của tỉnh Bình Dương. Trong đó thu nhập bình quân xã nông thôn mới đạt 24 triệu đồng/người/năm.
- Đến năm 2020 có 100% số xã đạt chuẩn xã nông thôn mới theo Bộ tiêu chí nông thôn mới của tỉnh Bình Dương. Trong đó thu nhập bình quân xã nông thôn mới đạt 36 triệu đồng/người/năm.
III. Nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm
1. Hoàn thành việc lập, rà soát, điều chỉnh và triển khai các nội dung quy hoạch chi tiết, gồm: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ; Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội môi trường theo chuẩn mới; Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa. Đồng thời với lập quy hoạch, tiến hành lập và triển khai thực hiện đề án “Xây dựng mô hình nông thôn mới cấp xã đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”.
2. Hoàn thành cơ bản việc xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu: Đường giao thông nông thôn, hệ thống cung cấp điện, công trình phục vụ về hoạt động văn hóa thể thao, chuẩn hóa về y tế, giáo dục, hệ thống cấp nước, thoát nước, tưới tiêu,... theo hướng đồng bộ, văn minh, hiện đại.
3. Phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất: Tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện Chương trình hành động số 77-CTHĐ/TU ngày 15/10/2008 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW Hội nghị lần 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; các chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo và các chương trình an sinh xã hội. Từng bước cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp đô thị, phát triển mạnh chăn nuôi tập trung, chăn nuôi công nghiệp gắn với công nghiệp chế biến, an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
4. Về văn hóa, xã hội và môi trường: Thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia về văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư theo hướng văn minh hiện đại gắn với giữ gìn truyền thống, bản sắc văn hóa của địa phương và dân tộc. Xây dựng nông thôn mới có môi trường sống tốt, có sự hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
5. Kiện toàn, nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị: Tiếp tục xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh; củng cố và nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý nhà nước ở cơ sở, xây dựng phong trào quần chúng giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội.
IV. Tiến độ thực hiện
1. Giai đoạn 2011 - 2015
- Tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện Chương trình hành động số 77-CTHĐ/TU ngày 15/10/2008 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW Hội nghị lần 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Đẩy mạnh đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho dân cư nông thôn; đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn theo kế hoạch và chương trình đang thực hiện gắn với việc xây dựng nông thôn mới.
- Trong năm 2011 tập trung thực hiện và hoàn thành các công việc sau:
+ Thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cấp huyện-thị (gọi tắt là cấp huyện) và Ban quản lý xây dựng nông thôn mới cấp xã.
+ Triển khai công tác đào tạo, tập huấn cán bộ xây dựng nông thôn mới; tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về xây dựng nông thôn mới; đồng thời xây dựng các văn bản phục vụ cho việc triển khai chương trình.
+ Hoàn thành rà soát, đánh giá thực trạng nông thôn mới theo Bộ tiêu chí của tỉnh. Qua đó đề xuất điều chỉnh tiêu chí nông thôn mới.
+ Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch đã có nhằm đảm bảo phù hợp với Bộ tiêu chí nông thôn mới tỉnh Bình Dương.
+ Lập quy hoạch của các huyện-thị, xã xây dựng nông thôn mới đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.
+ Xây dựng đề án “Xây dựng mô hình nông thôn mới cấp xã đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”.
- Năm 2013: Có ít nhất 5 xã/5 huyện, thị xã đạt 19 tiêu chí của xã nông thôn mới.
- Năm 2015:
+ Các xã được chọn xây dựng nông thôn mới đều đạt tiêu chuẩn xã nông thôn mới.
+ Sơ kết Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình giai đoạn 2016 - 2020.
2. Giai đoạn 2016 - 2020:
- Điều chỉnh, bổ sung các văn bản phục vụ cho việc triển khai chương trình.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và tiếp tục triển khai thực hiện các nội dung của quy hoạch nông thôn mới và đề án “Xây dựng mô hình nông thôn mới cấp xã” nhằm đảm bảo phù hợp với Bộ tiêu chí nông thôn mới tỉnh Bình Dương và thực tế của địa phương trong thời kỳ mới.
- Đến năm 2020, 100% số xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới.
- Năm 2020: Tổng kết Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011 - 2020. Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình trong giai đoạn tiếp theo.
V. Khái toán vốn đầu tư
1. Tổng vốn đầu tư
a. Tổng vốn đầu tư cho chương trình (60 xã): 22.572 tỷ đồng.
Trong đó:
- Vốn ngân sách nhà nước: 13.543,2 tỷ đồng, tỷ lệ 60%;
- Vốn doanh nghiệp: 3.385,8 tỷ đồng, tỷ lệ 15%;
- Vốn nhân dân đóng góp: 2.257,2 tỷ đồng, tỷ lệ 10%;
- Các nguồn vốn khác: 3.385,8 tỷ đồng, tỷ lệ 15%.
b. Ước tính vốn đầu tư trung bình cho 1 xã: 376,2 tỷ đồng.
Trong đó:
- Vốn ngân sách nhà nước: 225,72 tỷ đồng, tỷ lệ 60%;
- Vốn doanh nghiệp: 56,43 tỷ đồng, tỷ lệ 15%;
- Vốn nhân dân đóng góp: 37,62 tỷ đồng, tỷ lệ 10%;
- Các nguồn vốn khác: 56,43 tỷ đồng, tỷ lệ 15%.
2. Phân kỳ đầu tư
- Giai đoạn 2011 - 2015 là: 16.740,9 tỷ đồng (Các xã chọn xây dựng nông thôn mới giai đoạn 1 đầu tư 100% kinh phí bình quân là 376,2 tỷ đồng/xã; các xã còn lại đầu tư 50% kinh phí bình quân là 188,1 tỷ đồng/xã).
- Giai đoạn 2016 - 2020 là: 5.831,1 tỷ đồng (Các xã chọn đầu tư xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2 bình quân là 188,1 tỷ đồng/xã).
Phần thứ III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban chỉ đạo cấp tỉnh
- Tiếp tục chỉ đạo và triển khai thực hiện Chương trình hành động số 77-CTHĐ/TU ngày 15/10/2008 của Tỉnh ủy Bình Dương thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW Hội nghị lần 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Phối hợp với địa phương tổ chức thông tin, tuyên truyền, đào tạo, tập huấn cho cán bộ xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch hàng năm.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch đã có nhằm đảm bảo phù hợp với các chỉ tiêu của Bộ tiêu chí nông thôn mới tỉnh Bình Dương.
- Rà soát, điều chỉnh và bổ sung những nội dung của các văn bản hướng dẫn đã ban hành để phù hợp với thực tế ở địa phương và các nội dung của Chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Chỉ đạo các huyện-thị, xã tập trung: Xây dựng kế hoạch, cân đối ngân sách triển khai chương trình hàng năm và 5 năm; huy động các nguồn lực và tổ chức thực hiện Chương trình theo kế hoạch.
- Chỉ đạo lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu Quốc gia; các chương trình, dự án đang triển khai thực hiện trên địa bàn nông thôn, như: Chương trình giảm nghèo - việc làm; chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; chương trình phòng chống tội phạm; hỗ trợ đầu tư trụ sở xã; đầu tư kiên cố hóa trường, lớp học; phát triển giao thông nông thôn; bảo vệ môi trường và phòng chống lụt bão,...
- Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Huy động các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư.
- Vận động, hợp tác với các tổ chức quốc tế để hỗ trợ tư vấn và kỹ thuật cho Chương trình.
2. Các Sở, ngành của tỉnh
a. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì và phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu các văn bản hướng dẫn các huyện, thị thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới: Sổ tay, đề cương đánh giá hiện trạng, đề cương xây dựng đề án xây dựng nông thôn mới cấp xã, hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn mới và Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Bình Dương, quy hoạch sản xuất,...
- Chủ trì phối hợp các Sở, ban, ngành của tỉnh hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chương trình của các huyện, thị tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh.
b. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành có liên quan cân đối và phân bổ nguồn lực cho chương trình thuộc nguồn vốn ngân sách tỉnh; phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp, nhu cầu kinh phí, cơ chế, chính sách, quản lý thực hiện chương trình.
c. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ban, ngành có liên quan cân đối nguồn vốn từ ngân sách đối với từng nhiệm vụ cụ thể cho các ngành, các huyện, thị xã để triển khai thực hiện chương trình; hướng dẫn, ban hành các chính sách, cơ chế tài chính phù hợp với các đề án, dự án của địa phương; giám sát chi tiêu; tổng hợp, cân đối, quyết toán kinh phí chương trình.
d. Các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Lao động-Thương binh và Xã hội, Y tế, Văn hóa-Thể thao và Du lịch, Giao thông Vận tải, Nội vụ, Công an, Thông tin và Truyền thông, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Công thương và các ngành có liên quan: Có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
e. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Bình Dương: Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách tín dụng của các ngân hàng tham gia thực hiện chương trình.
g. Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bình Dương: Chủ trì, triển khai thực hiện và giám sát đề án nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới”.
h. Báo Bình Dương, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương: Xây dựng chuyên mục về xây dựng nông thôn mới trong suốt quá trình thực hiện chương trình. Phối hợp với các ngành, các cấp tập trung giới thiệu nội dung, phương pháp, cách làm xây dựng nông thôn mới và các ý kiến trao đổi; thường xuyên cập nhật, đưa tin về các mô hình, các điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay về xây dựng nông thôn mới để phổ biến và nhân rộng các mô hình này.
3. Ủy ban nhân dân huyện và Ban chỉ đạo cấp huyện
- Thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cấp huyện và chỉ đạo các xã thành lập Ban quản lý xây dựng nông thôn mới cấp xã. Ban Chỉ đạo cấp huyện và Ban quản lý cấp xã là hai đơn vị chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
- Chỉ đạo Ban quản lý xây dựng nông thôn mới cấp xã tập trung thực hiện:
+ Rà soát, đánh giá thực trạng nông thôn theo Bộ tiêu chí của tỉnh; tổng hợp báo cáo rà soát, đánh giá thực trạng nông thôn mới và mục tiêu xây dựng nông thôn mới ở các xã đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.
+ Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch đã có nhằm đảm bảo phù hợp với các chỉ tiêu của Bộ tiêu chí nông thôn mới tỉnh Bình Dương. Đối với các xã chưa có quy hoạch thì triển khai lập quy hoạch nông thôn mới trên phạm vi cấp xã.
+ Xây dựng đề án “Xây dựng mô hình nông thôn mới cấp xã đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”.
- Thẩm định và phê duyệt các quy hoạch, đề án, chương trình, dự án trên phạm vi cấp huyện, xã trong nội dung Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới theo các quy định hiện hành.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình hàng năm và 5 năm. Trong đó dự kiến nhu cầu kinh phí hàng năm và 5 năm để thực hiện Chương trình theo các quy định hiện hành và quy định của luật ngân sách.
- Định kỳ 6 tháng, 12 tháng tổng hợp tình hình thực hiện báo cáo Ban chỉ đạo cấp tỉnh những vấn đề làm được, những vấn đề chưa làm được, những khó khăn, tồn tại, đồng thời đề xuất, kiến nghị phương án để giải quyết.
4. Ủy ban nhân dân xã
Thành lập Ban quản lý xây dựng nông thôn mới cấp xã. Trong đó, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới cấp xã thực hiện các công việc:
- Rà soát, đánh giá thực trạng của xã theo chỉ đạo của Ban chỉ đạo cấp huyện.
- Các xã đã có quy hoạch: Tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch nhằm đảm bảo phù hợp với các chỉ tiêu của Bộ tiêu chí nông thôn mới tỉnh Bình Dương.
- Các xã chưa có quy hoạch: Triển khai lập quy hoạch xây dựng nông thôn trên phạm vi cấp xã với sự giúp đỡ của các cơ quan chuyên môn cấp huyện và cấp tỉnh. Trong đó quy hoạch sản xuất phải đảm bảo tính linh hoạt và có sự phối hợp chặt chẽ, ngay từ đầu trong quy hoạch chung nông thôn mới của xã.
- Xây dựng đề án “Xây dựng mô hình nông thôn mới cấp xã đến năm 2015, định hướng đến năm 2020” theo các nội dung tại quyết định 462/QĐ-UBND ngày 02/02/2010 của UBND tỉnh Bình Dương và hướng dẫn lập đề án cho xã xây dựng mô hình nông thôn mới của Bộ Nông nghiệp-PTNT tại văn bản số 1416/BNN-KTHT ngày 27/5/2009.
- Xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về xây dựng nông thôn mới theo quy định của Luật Ngân sách.
- Phối hợp với Ban chỉ đạo các cấp tổ chức tuyên truyền, học tập nghiên cứu với nhiều hình thức phong phú, thường xuyên, nhằm cung cấp đầy đủ thông tin, tạo điều kiện cho cả hệ thống chính trị và toàn xã hội hiểu rõ mục đích, nội dung, tư tưởng chỉ đạo, cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp triển khai đề án nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới”.
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông xây dựng chuyên mục về xây dựng nông thôn mới trong suốt quá trình thực hiện chương trình. Trong đó tập trung vào giới thiệu nội dung, phương pháp, cách làm xây dựng nông thôn mới và các ý kiến trao đổi; thường xuyên cập nhật, đưa tin về các mô hình, các điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay về xây dựng nông thôn mới để phổ biến và nhân rộng các mô hình này.
- Định kỳ 6 tháng, 12 tháng tổng hợp tình hình thực hiện báo cáo Ban chỉ đạo cấp huyện những vấn đề làm được, những vấn đề chưa làm được, những khó khăn, tồn tại, đồng thời đề xuất, kiến nghị phương án để giải quyết.
Giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình hàng năm để kịp thời chỉ đạo, điều chỉnh cho phù hợp với thực tế./.
- 1Kế hoạch 656/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 106/NQ-CP về phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2Nghị quyết 57/NQ-HĐND về điều chỉnh Nghị quyết phân bổ vốn ngân sách Trung ương (vốn sự nghiệp) năm 2023 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 3Nghị quyết 58/NQ-HĐND về điều chỉnh Nghị quyết phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Trung ương năm 2023 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 4Nghị quyết 16/2023/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 07/2022/NQ-HĐND về Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021-2025
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2009 về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 1416/BNN-KTHT về hướng dẫn lập Đề án cho xã xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 656/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 106/NQ-CP về phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 7Nghị quyết 57/NQ-HĐND về điều chỉnh Nghị quyết phân bổ vốn ngân sách Trung ương (vốn sự nghiệp) năm 2023 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 8Nghị quyết 58/NQ-HĐND về điều chỉnh Nghị quyết phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Trung ương năm 2023 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 9Nghị quyết 16/2023/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 07/2022/NQ-HĐND về Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021-2025
Quyết định 2083/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011-2020
- Số hiệu: 2083/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/07/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Trần Văn Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/07/2011
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định