- 1Thông tư liên tịch 36/2005/TTLT-BTC-BCN hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công do Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp ban hành
- 2Thông tư 03/2005/TT-BCN hướng dẫn thưc hiện Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn do Bộ Công nghiệp ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2082/2007/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 25 tháng 10 năm 2007 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 36/2005/TTLB-BTC-BCN ngày 16/5/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công, Thông tư số 03/2005/TT-BCN ngày 23/6/2005 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp và Báo cáo thẩm định số 110/STP-KTVB ngày 18/4/2007của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các ngành, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành theo Quyết định số 2082/2007/QĐ-UBND ngày 25/10/200 7)
Kinh phí khuyến công là kinh phí dùng để hỗ trợ, khuyến khích phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn nông thôn thành phố Hải Phòng theo Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn.
Kinh phí khuyến công sử dụng vào các mục đích sau:
- Hỗ trợ tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư để phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn nông thôn Hải Phòng.
- Thúc đẩy phát triển các ngành nghề truyền thống, tạo ngành nghề mới, ứng dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
Điều 2. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng
Qui chế này quy định chế độ hình thành, quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công thành phố Hải Phòng.
2. Đối tượng áp dụng
2.1 Các tổ chức cá nhân trực tiếp đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại các huyện, thị xã, thị trấn và các xã trên đại bàn thành phố bao gồm:
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
- Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã
- Hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo quy định hiện hành
2.2 Các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động dịch vụ khuyến công.
Điều 3. Nguyên tắc sử dụng kinh phí khuyến công
Các tổ chức và cá nhân sử dụng kinh phí khuyến công đúng mục đích, đúng các quy định hiện hành, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cuối quí, cuối năm quyết toán kinh phí đã sử dụng theo các quy định.
Điều 4. Nguồn kinh phí khuyến công
Kinh phí khuyến công của thành phố được hình thành từ các nguồn sau:
- Ngân sách địa phương do Uỷ ban nhân dân thành phố cấp hàng năm.
- Được hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công quốc gia cho hoạt động khuyến công của thành phố theo chương trình, kế hoạch và đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tài trợ và đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Danh mục ngành nghề được hỗ trợ kinh phí khuyến công
Các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp trong các ngành nghề sau tại các huyện, thị xã trên địa bàn thành phố Hải Phòng được hỗ trợ kinh phí khuyến công:
1. Công nghiệp chế biến nông - lâm - thuỷ sản.
2. Sản xuất sản phẩm dệt, may, thêu, thảm.
3. Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, gốm, sứ, thuỷ tinh.
4. Sản xuất, gia công các sản phẩm cơ khí phục vụ sản xuất công nghiệp, các ngành kinh tế và tiêu dùng.
5. Sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên vật liệu tại chỗ (nguyên liệu chính được sản xuất trên địa bàn thành phố), sử dụng từ 50 lao động trở lên.
6. Sản xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm và dịch vụ cho các cơ sở sản xuất sản phẩm công nghiệp hoàn chỉnh.
7. Sản xuất sản phẩm mới (là các sản phẩm khi tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở sản xuất mà trên địa bàn chưa sản xuất được), sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu sử dụng chủ yếu nguyên vật liệu trong nước (nguyên liệu chính chiếm từ 70% trở lên).
8. Đầu tư vốn xây dựng kết cấu hạ tầng cho cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề theo quy định.
Điều 6. Nội dung chi hoạt động khuyến công
6.1 Nội dung chi
1. Chi phí cho các hoạt động để hướng dẫn tổ chức, cá nhân khởi sự doanh nghiệp, lập dự án đầu tư phát triển công nghiệp nông thôn, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, tuyển dụng, đào tạo lao động.
2. Chi phí cho các hoạt động để hướng dẫn cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn nâng cao năng lực quản lý, hợp lý hoá sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
3. Chi phí cho các hoạt động để hướng dẫn các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng qui mô sản xuất, đổi mới và ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, quản lý chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường.
4. Hỗ trợ cung cấp thông tin về thị trường, giá cả, sản phẩm và công nghệ của thị trường trong và ngoài nước, tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; tham quan, khảo sát, học tập, trao đổi kinh nghiệm, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế và tham gia các hiệp hội ngành nghề. (Nội dung chi này sẽ chuyển về Quỹ xúc tiến thương mại từ năm 2008).
5. Hỗ trợ các tổ chức đào tạo dạy nghề, truyền nghề và phát triển nghề.
6. Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, thực hiện dịch vụ tư vấn khoa học công nghệ để hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nông thôn.
7. Chi tuyên truyền cho công tác khuyến công trong phạm vi địa phương.
8. Chi xây dựng chương trình, kế hoạch khuyến công từng giai đoạn và hàng năm tại địa phương.
9. Chi kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động khuyến công tại cơ sở.
10. Chi mua sắm thiết bị phục vụ công tác khuyến công.
11. Chi khen thưởng các hoạt động khuyến công theo quyết định của Uỷ ban nhân dân thành phố.
6.2 Mức chi
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân và cơ sở sử dụng kinh phí khuyến công của nhà nước thực hiện chi tiêu theo định mức được quy định tại mục 5 phần II của Thông tư liên tịch số 36/2005/TTLT-BTC-BCN ngày 16/5/2005 của Bộ Tài chính - Bộ Công nghiệp và các chế độ tài chính hiện hành.
Điều 7. Điều kiện, hồ sơ thủ tục để xét hỗ trợ kinh phí khuyến công
1. Điều kiện:
Các đối tượng nêu tại Điều 2, nếu hoạt động phù hợp với danh mục ngành nghề quy định tại Điều 5 và nội dung, mức chi quy định tại Điều 6 của Qui chế này, để được hỗ trợ kinh phí khuyến công phải có điều kiện sau:
- Có đề án kinh tế kỹ thuật phát triển công nghiệp nông thôn được Sở Công nghiệp thẩm định về phương án tài chính, kinh tế - xã hội, giải pháp kỹ thuật - công nghệ, xử lý môi trường và được Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt.
- Đáp ứng các điều kiện khác theo quy định tại mục 6 phần II Thông tư liên tịch số 36/2005/TTLT-BTC-BCN ngày 16/5/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp về hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công và các quy định hiện hành khác của nhà nước và của Uỷ ban nhân dân thành phố.
2. Hồ sơ thủ tục:
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công bao gồm:
- Công văn đề nghị của tổ chức, cá nhân.
- Đề án kinh tế kỹ thuật đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công, được phê duyệt theo khoản 1 Điều 7 nêu trên.
- Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến của Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã.
- Các tài liệu khác có liên quan khác (hợp đồng đào tạo, chuyển giao công nghệ, mua bán thiết bị, dịch vụ tư vấn).
3. Thời gian xét và hỗ trợ kinh phí khuyến công
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thẩm định đề án chi tiết của tổ chức, cá nhân đề nghị được hỗ trợ kinh phí khuyến công và trình Uỷ ban nhân dân thành phố ra quyết định phê duyệt.
- Căn cứ dự toán chi tiết của đề án được duyệt, trong thời hạn 15 ngày làm việc, cơ quan quản lý kinh phí khuyến công có trách nhiệm thực hiện việc hỗ trợ theo đúng tiến độ triển khai đề án.
Điều 8. Quản lý kinh phí khuyến công
1. Lập dự toán kinh phí khuyến công
- Trung tâm Khuyến công Hải Phòng lập kế hoạch và dự toán kinh phí khuyến công hàng năm báo cáo Sở Công nghiệp. Sở Công nghiệp tổng hợp dự toán kinh phí khuyến công của thành phố cùng với thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt theo quy định.
- Trung tâm khuyến công Hải Phòng xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí khuyến công 5 năm báo cáo Sở Công nghiệp. Sở Công nghiệp xem xét trình Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định.
2. Phương thức cấp phát kinh phí khuyến công
Căn cứ vào kế hoạch kinh phí khuyến công hàng năm đã được Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt, Sở Tài chính cấp kinh phí về Trung tâm Khuyến công Hải Phòng.
Trung tâm Khuyến công chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý kinh phí khuyến công theo chế độ quản lý tài chính hiện hành, gồm các nội dung sau:
- Thông báo, hướng dẫn cho các đối tượng đủ điều kiện tại khoản 1 Điều 7 của Qui chế này lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ;
- Tiếp nhận, xem xét, tổng hợp hồ sơ, trình Sở Công nghiệp thẩm định;
- Hướng dẫn cơ sở thụ hưởng sau khi có quyết định phê duyệt triển khai thực hiện;
- Thực hiện việc hỗ trợ theo tiến độ của đề án;
- Công khai kinh phí khuyến công;
- Thực hiện quyết toán theo quy định hiện hành; tổng hợp kết quả báo cáo Sở Công nghiệp, Sở Tài chính.
3. Quyết toán kinh phí khuyến công
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc đề án, tổ chức, cá nhân thụ hưởng kinh phí khuyến công lập báo cáo quyết toán theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 36/2005/TTLT-BTC-BCN ngày 16/5/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp, gửi về Trung tâm Khuyến công để Trung tâm Khuyến công tổng hợp báo cáo quyết toán theo chế độ tài chính hiện hành.
Cuối quí, cuối năm Trung tâm Khuyến công lập báo cáo quyết toán kinh phí khuyến công đã sử dụng với Cục Công nghiệp địa phương (nguồn kinh phí khuyến công quốc gia), Sở Công nghiệp (kinh phí khuyến công địa phương). Quyết toán năm phải được cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định.
1. Sở Công nghiệp giúp Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công.
2. Căn cứ kế hoạch khuyến công được duyệt, Sở Công nghiệp thẩm định các đề án cụ thể trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt, chỉ đạo Trung tâm Khuyến công Hải Phòng tổ chức, triển khai thực hiện các chương trình kế hoạch đã được duyệt và thanh, quyết toán kinh phí theo quy định.
3. Kho bạc nhà nước thành phố có trách nhiệm kiểm soát chi kinh phí khuyến công theo định mức, chế độ hiện hành.
4. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã: Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong phạm vi quản lý của mình xây dựng kế hoạch hỗ trợ; xem xét có ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình đối với hồ sơ đề nghị hỗ trợ; đề xuất kế hoạch khuyến công hàng năm của địa phương.
5. Sở Công nghiệp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra việc thực hiện sử dụng kinh phí khuyến công tại đơn vị thụ hưởng theo quy định hiện hành của nhà nước, đảm bảo việc sử dụng kinh phí khuyến công đúng mục đích, đúng quy định và có hiệu quả.
Mọi tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện đúng các quy định của Qui chế này. Các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt, có hiệu quả sẽ được khen thưởng; mọi hành vi vi phạm, tuỳ theo mức độ, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, Trung tâm Khuyến công, các tổ chức cá nhân được thụ hưởng kinh phí khuyến công phản ảnh về Sở Công nghiệp để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.
- 1Quyết định 2644/2014/QĐ-UBND Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công thành phố Hải Phòng
- 2Quyết định 19/2017/QĐ-UBND Quy định về xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, mức hỗ trợ và quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 3Quyết định 1403/QĐ-UBND phê duyệt Đề án khuyến công năm 2018 sử dụng từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương do tỉnh Bình Định ban hành
- 4Quyết định 08/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Cà Mau kèm theo Quyết định 09/2015/QĐ-UBND
- 5Quyết định 440/QĐ-CT năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của thành phố Hải Phòng kỳ 2014-2018 (đến hết ngày 31/12/2018)
- 1Thông tư liên tịch 36/2005/TTLT-BTC-BCN hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công do Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp ban hành
- 2Thông tư 03/2005/TT-BCN hướng dẫn thưc hiện Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn do Bộ Công nghiệp ban hành
- 3Luật Doanh nghiệp 2005
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Hợp tác xã 2003
- 6Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn
- 7Quyết định 19/2017/QĐ-UBND Quy định về xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, mức hỗ trợ và quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 8Quyết định 1403/QĐ-UBND phê duyệt Đề án khuyến công năm 2018 sử dụng từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương do tỉnh Bình Định ban hành
- 9Quyết định 08/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Cà Mau kèm theo Quyết định 09/2015/QĐ-UBND
Quyết định 2082/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công thành phố Hải Phòng
- Số hiệu: 2082/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/10/2007
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Trịnh Quang Sử
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/11/2007
- Ngày hết hiệu lực: 08/12/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực