- 1Quyết định 19/2006/QĐ-UBND về quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2012 do Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khoá VIII, nhiệm kỳ 2011-2016, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 3Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Luật đất đai 2013
- 5Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2015 tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng
- 7Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Luật phí và lệ phí 2015
- 9Thông tư 08/2016/TT-BTC quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2016 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 62/2016/NQ-HĐND Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách địa phương của thành phố Đà Nẵng thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020
- 12Luật Đầu tư công 2019
- 13Nghị quyết 119/2017/NQ-HĐND về sửa đổi Điều 3 Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách địa phương của thành phố Đà Nẵng thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 kèm theo Nghị quyết 62/2016/NQ-HĐND
- 14Nghị quyết 94/2019/QH14 về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước do Quốc hội ban hành
- 15Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2018 về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Thông tư 52/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 08/2016/TT-BTC quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Thông tư 108/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 08/2016/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 17Công văn 6084/BTC-NSNN năm 2018 về khoản thu ngân sách nhà nước khi tính tăng thu ngân sách địa phương dành để cải cách tiền lương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 do Bộ Tài chính ban hành
- 18Luật Quản lý thuế 2019
- 19Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
- 20Chỉ thị 04/CT-BTC năm 2018 về tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế để giảm nợ đọng ngành thuế quản lý do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 21Nghị quyết 219/2018/NQ-HĐND sửa đổi Điều 3 quy định về phân cấp nguồn thu kèm theo Nghị quyết 62/2016/NQ-HĐND và sửa đổi Điều 5 quy định về mức phân bổ dự toán chi thường xuyên kèm theo Nghị quyết 64/2016/NQ-HĐND do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 22Quy định 11-QĐi/TW năm 2019 về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 23Kết luận 44-KL/TW năm 2019 về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị 09-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 24Nghị quyết 43-NQ/TW năm 2019 về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 25Chỉ thị 36-CT/TW năm 2019 về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 26Nghị định 79/2019/NĐ-CP sửa đổi Điều 16 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất
- 27Quyết định 852/QĐ-UBND về kế hoạch triển khai công trình trọng điểm, động lực giai đoạn 2016-2020 và công tác giải ngân kế hoạch vốn xây dựng cơ bản năm 2019 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Quyết định 1706/QĐ-TTg năm 2019 về giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 88/2019/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- 6Nghị quyết 264/NQ-HĐND năm 2019 về kế hoạch đầu tư công năm 2020 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 7Nghị quyết 284/NQ-HĐND năm 2019 về nhiệm vụ năm 2020 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 8Nghị quyết 263/NQ-HĐND năm 2019 về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách địa phương năm 2020 do thành phố Đà Nẵng ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 208/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 17 tháng 01 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1706/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao Kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 88/2019/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 09 tháng 12 năm 2019 của Ban chấp hành Đảng bộ thành phố khóa XXI về phương hướng, nhiệm vụ năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 284/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2019 của HĐND thành phố Đà Nẵng khóa IX, kỳ họp lần thứ 12 về nhiệm vụ năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 263/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2019 của HĐND thành phố Đà Nẵng khóa IX, kỳ họp lần thứ 12 về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách thành phố năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 264/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2019 của HĐND thành phố Đà Nẵng khóa IX, kỳ họp lần thứ 12 về kế hoạch đầu tư công năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 5680/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2019 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 5999/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2019 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành một số nhiệm vụ, giải pháp tập trung chỉ đạo, điều hành chỉ tiêu tăng trưởng GRDP và giải ngân Kế hoạch vốn xây dựng cơ bản năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 74/SKHĐT-TH ngày 10 tháng 01 năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành và phân công nhiệm vụ cho các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện và đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 như sau (chi tiết nhiệm vụ được giao tại Phụ lục kèm theo Quyết định này):
Tiếp tục chủ động phối hợp với các bộ, ban, ngành Trung ương có liên quan hoàn thiện và trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về Phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; phấn đấu để Quốc hội thông qua trong kỳ họp Quốc hội thứ 9, khóa XIV (dự kiến Quý II/2020).
Xây dựng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (phấn đấu trong Quý IV/2020). Hoàn thiện và trình cấp có thẩm quyền ban hành Đề án thí điểm mô hình chính quyền đô thị thành phố Đà Nẵng.
Thực hiện có hiệu quả chủ đề “Năm tiếp tục đẩy mạnh thu hút đầu tư” gắn với giải quyết nhanh các thủ tục đầu tư các dự án đã cam kết; tổ chức tốt Chương trình Tọa đàm mùa Xuân 2020 và các hoạt động phụ trợ.
Nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi mới của thành phố nhằm thu hút các nhà đầu tư và vốn đầu tư ngoài xã hội, nhất là các tập đoàn kinh tế lớn, đa quốc gia, các nhà đầu tư chiến lược vào 5 lĩnh vực mũi nhọn(1). Đánh giá kết quả chủ trương thu hút đầu tư giai đoạn 2016-2020. Triển khai có hiệu quả kế hoạch của thành phố về nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài. Hỗ trợ nhà đầu tư hoàn thành thủ tục đầu tư, triển khai các dự án đã cho phép nghiên cứu đầu tư tại Tọa đàm mùa xuân 2019(2); hỗ trợ các nhà đầu tư, doanh nghiệp lớn, có đóng góp nhiều cho ngân sách thành phố: Lắp ráp ô tô Nissan, Công ty Bia Heneiken, cao su… Tập trung hỗ trợ, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Tiếp tục đề xuất các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vướng mắc theo Kết luận số 2852/KL-TTCP ngày 02 tháng 11 năm 2012 của Thanh tra Chính phủ để đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư.
Tập trung hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư, triển khai thực hiện các chương trình, dự án thuộc Đề án xây dựng thành phố thông minh; thủ tục chuẩn bị đầu tư và triển khai xây dựng Khu Công viên phần mềm số 2. Xây dựng Đề án thành lập Khu Công nghệ thông tin tập trung - Khu Công viên phần mềm số 2; đẩy mạnh xúc tiến, thu hút các tập đoàn, doanh nghiệp quốc tế vào Khu Công nghệ thông tin Đà Nẵng, Khu Công viên phần mềm số 2. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp (FPT, Viettel, VNPT,…) đầu tư xây dựng, mở rộng các khu Công viên phần mềm của doanh nghiệp. Tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển Công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố.
Thường xuyên tổ chức các cuộc đối thoại với doanh nghiệp. Phát triển mạnh mẽ doanh nghiệp cả về số lượng và quy mô, chất lượng; đẩy mạnh tái cấu trúc doanh nghiệp theo hướng bền vững, sáng tạo. Khẩn trương đưa các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa vào thực tiễn và dành nguồn lực thích đáng để triển khai các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nâng cao năng lực cạnh tranh và tăng tính liên kết trong cộng đồng doanh nghiệp. Khuyến khích phát triển các tập đoàn kinh tế tư nhân mạnh và sự tham gia của khu vực tư nhân trong đầu tư, xây dựng các dự án lớn. Tạo Điều kiện thuận lợi, khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp. Chủ động và tích cực trong việc đa dạng hóa các hình thức đầu tư, đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực ưu tiên3.
a) Phát triển các ngành, lĩnh vực dịch vụ
Tập trung phát triển ngành du lịch thực sự là ngành dịch vụ chất lượng cao, kinh tế mũi nhọn của thành phố theo Nghị quyết số 43-NQ/TW của Bộ Chính trị. Xây dựng chương trình phát triển sản phẩm du lịch Đà Nẵng giai đoạn 2021-2030, triển khai Đề án phát triển du lịch và sản phẩm du lịch tại huyện Hòa Vang đến năm 2030. Đầu tư khai thác hiệu quả tiềm năng phát triển du lịch đường thủy nội địa. Đề xuất các cơ chế thí điểm phát triển kinh tế về đêm trong hoạt động du lịch đối với 03 nhóm dịch vụ chính: dịch vụ ẩm thực, dịch vụ vui chơi giải trí và dịch vụ mua sắm. Hỗ trợ tối đa các nhà đầu tư tham gia đầu tư các dự án hạ tầng thương mại như: chợ, trung tâm thương mại, cửa hàng miễn thuế… Khẩn trương hoàn thành Đề án xác định sức chứa điểm đến du lịch Đà Nẵng. Rà soát công tác quy hoạch, cấp phép đầu tư xây dựng các cơ sở lưu trú nhằm khai thác có hiệu quả kết cấu hạ tầng, dịch vụ, đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, phát triển du lịch bền vững. Tăng cường kiểm tra hoạt động kinh doanh lữ hành, xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm: thực hiện các giải pháp quản lý hiệu quả và hạn chế tiêu cực từ các tour du lịch giá rẻ… đảm bảo quản lý chặt chẽ giao dịch ngoại hối và chống thất thu. Đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến du lịch ở các thị trường tiềm năng, các phân khúc thị trường có khả năng chi tiêu cao. Phát huy liên kết vùng trên lĩnh vực du lịch. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân lực du lịch có kỹ năng, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của du khách.
Khuyến khích đầu tư, khai thác các tuyến phố chuyên doanh, phố đi bộ, các cửa hàng miễn thuế; đẩy nhanh thủ tục đầu tư khu phi thuế quan, trung tâm tài chính, trung tâm mua sắm, thương mại…; nghiên cứu xây dựng đề án tổng thể về phát triển kinh tế đêm: sớm hình thành chợ đêm trên tuyến đường Bạch Đằng, nghiên cứu đầu tư trung tâm thương mại kết hợp chợ truyền thống tại chợ Cồn, chợ Hàn theo hướng văn minh, hiện đại. Tiếp tục xúc tiến mở các đường bay quốc tế nhằm khai thác tốt hơn các thị trường truyền thống và hướng đến các thị trường tiềm năng như Nhật Bản, Nga, Úc, Ấn Độ.
b) Đẩy mạnh phát triển công nghiệp
Tập trung thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao, công nghệ thông tin tập trung. Kiên trì mục tiêu thu hút đầu tư có chọn lọc, chú trọng kêu gọi đầu tư các dự án có công nghệ hiện đại - công nghệ sạch, có tác động lan tỏa, có giá trị gia tăng cao. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các thủ tục để đầu tư xây dựng các khu công nghiệp mới theo quy hoạch. Nghiên cứu quy hoạch mở rộng Khu Công nghệ cao thành phố tạo quỹ đất phục vụ kêu gọi đầu tư. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các Cụm công nghiệp: lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp (Hòa Khánh Nam, Hòa Hiệp Bắc); phấn đấu hoàn thành Cụm công nghiệp Cẩm Lệ giai đoạn 1 trong năm 2020 để đưa vào khai thác. Tăng cường kêu gọi đầu tư vào các khu công nghiệp Hòa Nhơn, Hòa Ninh, Hòa Cẩm giai đoạn 2; tiếp tục rà soát quỹ đất sạch chưa sử dụng tại các khu, cụm công nghiệp để thu hồi, tạo quỹ đất bố trí cho doanh nghiệp thực sự có nhu cầu đầu tư, mở rộng sản xuất.
Tiếp tục triển khai thực hiện các kiến nghị giám sát chuyên đề của Thường trực HĐND thành phố năm 2019 về Quy hoạch, quản lý và sử dụng các Khu công nghiệp, theo đó rà soát thu hồi đất sử dụng không đúng mục đích, làm việc với các nhà đầu tư nâng cấp, chuyển đổi mô hình đầu tư tạo giá trị tăng cao trong khu công nghiệp. Rà soát, đánh giá tổng thể về hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung theo hướng tập trung, có trọng tâm, trọng điểm nhằm nâng cao năng lực hấp thụ chính sách, giúp các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, bứt phá.
Thực hiện hiệu quả các giải pháp bảo đảm cân đối cung cầu, gắn kết giữa sản xuất với phân phối hàng hóa, tăng cường liên kết trong chuỗi giá trị, chú trọng đến các mặt hàng nông sản. Đẩy mạnh xây dựng thương hiệu hàng Việt Nam và cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
c) Về phát triển nông nghiệp
Tăng cường đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị đối với sản phẩm nông nghiệp chủ lực, đặc trưng. Tiếp tục tập trung các giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao các tiêu chí Nông thôn mới theo hướng chất lượng, bền vững đến năm 2020, 100% xã thuộc huyện Hòa Vang đạt chuẩn Nông thôn mới. Nghiên cứu, xây dựng cơ chế thúc đẩy tập trung đất đai, tạo quỹ đất để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trình HĐND thành phố trong năm 2020.
Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017-2020; tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ban Thường vụ Thành ủy về xây dựng, phát triển huyện Hòa Vang. Hỗ trợ nông dân xây dựng, triển khai mô hình sản xuất rau, củ, quả ứng dụng công nghệ cao; nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp hiệu quả gắn với chuỗi giá trị. Khẩn trương quy hoạch, lựa chọn địa điểm để sớm triển khai dự án Trung tâm giết mổ gia súc, gia cầm; đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng Chợ đầu mối Hòa Phước. Quyết liệt thực hiện các giải pháp phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh ở gia súc, gia cầm; ngăn chặn lây lan, phát tán, tiến tới khống chế dịch tả lợn Châu Phi và tổ chức tái đàn. Hỗ trợ ngư dân nâng cao năng lực khai thác hải sản xa bờ gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo; tiếp tục đầu tư, hoàn thiện hạ tầng nghề cá. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng theo chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững; hoàn thành quy hoạch 03 loại rừng; triển khai hiệu quả chính sách hỗ trợ trồng rừng nguyên liệu cây gỗ lớn.
Tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về lĩnh vực thanh toán, đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, đặc biệt là thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công. Quản lý, sử dụng hiệu quả tài sản công; nghiên cứu huy động thêm nguồn lực cho đầu tư phát triển.
Khẩn trương triển khai Luật Đầu tư công năm 2019, kế hoạch đầu tư công năm 2020, đẩy nhanh tiến độ phân bổ, thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công, nhất là quán triệt các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Quyết định số 5999/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2019 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành một số nhiệm vụ, giải pháp tập trung chỉ đạo, điều hành chỉ tiêu tăng trưởng GRDP và giải ngân Kế hoạch vốn xây dựng cơ bản năm 2020 (thay thế Quyết định số 852/QĐ-UBND ngày 21/02/2019 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành kế hoạch triển khai các công trình trọng điểm, động lực giai đoạn 2016-2020 và công tác giải ngân kế hoạch vốn xây dựng cơ bản năm 2019). Kiên quyết điều chỉnh kịp thời kế hoạch vốn của các dự án không triển khai được hoặc chậm triển khai cho các dự án khác có khả năng giải ngân cao; có giải pháp sớm hoàn thành dự án, công trình chậm tiến độ. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công: đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tin học hóa quá trình theo dõi, đánh giá đầu tư, tích hợp các hệ thống thông tin quản lý và cơ sở dữ liệu về đầu tư, giải ngân. Đẩy mạnh triển khai việc đấu thầu công khai, minh bạch qua mạng.
Rà soát, triển khai kế hoạch phân bổ vốn năm 2020 đảm bảo hợp lý, khả thi, tránh dàn trải, bố trí vốn khi chưa đủ thủ tục. Tăng cường chỉ đạo công tác giải tỏa, đền bù để đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân vốn đầu tư công. Tích cực xúc tiến triển khai dự án đầu tư; xây dựng bến Cảng Liên Chiểu, Nhà ga hành khách T3 - Sân bay Đà Nẵng, khu đô thị Đại học Đà Nẵng, di dời ga đường sắt và tái phát triển đô thị, các dự án xử lý sạt lở, đê kè ven biển, ứng phó với biến đổi khí hậu… Tiếp tục đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng, kết nối giao thông về phía Tây, Tây Nam, Tây Bắc thành phố; sớm hoàn thành các dự án nâng cấp cải tạo các tuyến đường trung tâm đồng thời với chỉnh trang, hạ ngầm cáp điện, viễn thông. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình giao thông sử dụng vốn ODA, trái phiếu Chính phủ, vốn ngân sách và các nguồn vốn khác(7).
Xử lý các khó khăn, vướng mắc, tập trung thực hiện, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, tiến độ, chất lượng Kế hoạch đầu tư công trung hạn, ưu tiên bố trí nguồn lực đảm bảo tiến độ các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm, động lực giai đoạn 2016-2020, nhất là các dự án ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống dân sinh(8). Xác định việc thúc đẩy giải ngân vốn, song song với việc theo dõi, giám sát, kịp thời điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công; có hình thức chế tài xử lý nghiêm các trường hợp giải ngân không đúng tiến độ cam kết. Giám sát chặt chẽ chất lượng công trình, xử lý trách nhiệm cụ thể nếu để xảy ra thất thoát, chất lượng kém. Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về đấu thầu, minh bạch hóa và đẩy mạnh công tác đấu thầu qua mạng. Triển khai xây dựng, lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và danh mục các công trình trọng điểm, động lực giai đoạn 2021-2025 theo đúng tiến độ; đảm bảo công tác chuẩn bị đầu tư, thẩm định, phê duyệt dự án, bố trí kế hoạch vốn và hoàn thiện các cơ chế, chính sách về đầu tư công của thành phố theo quy định mới tại Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Triển khai lập quy hoạch thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Khẩn trương hoàn thành Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trình cấp thẩm quyền phê duyệt; trên cơ sở đó, triển khai công tác quy hoạch phân khu chức năng, chương trình phát triển đô thị; hoàn chỉnh quy hoạch, ban hành kế hoạch về lộ trình đầu tư, cải tạo cảnh quan hai bên bờ sông Hàn; tiếp tục rà soát, khắc phục, điều chỉnh những bất cập trong quy hoạch phát triển thành phố theo hướng bền vững. Rà soát tổng thể quy hoạch của các dự án chưa triển khai; nghiên cứu hủy bỏ các dự án quy hoạch không còn phù hợp, dự án quy hoạch treo hoặc không có khả năng triển khai, đảm bảo quyền lợi cho người dân. Triển khai kế hoạch khai thác, sử dụng quỹ đất do thành phố quản lý, trong đó, ưu tiên dành quỹ đất phục vụ xúc tiến đầu tư tại Tọa đàm mùa Xuân, tái thiết đô thị, các thiết chế văn hóa, xã hội; các quận, huyện chủ động rà soát, đề xuất quỹ đất phục vụ nhu cầu phát triển tại địa phương, nhất là các thiết chế văn hóa, công trình công cộng.
Sớm ban hành chính sách tháo gỡ khó khăn, đảm bảo quyền lợi của người dân trong vùng dự án chậm triển khai (Công viên văn hóa lịch sử Ngũ Hành Sơn, Ga đường sắt…). Rà soát và điều chỉnh Quyết định số 19/2006/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2006 của UBND thành phố về quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố và các quy định có liên quan đảm bảo phù hợp các quy định của pháp luật hiện hành; sớm phê duyệt đồ án thiết kế đô thị đối với các khu vực ít có sự biến động và công bố rộng rãi cho các tổ chức, cá nhân được biết.
Tổ chức sơ kết Chương trình phát triển nhà ở; xây dựng cơ chế, chính sách để kêu gọi đầu tư từ nhiều nguồn lực xã hội; đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp, nhà ở cho thuê, nhà ở thương mại cho người có thu nhập thấp, bảo đảm an toàn nhà ở cho người dân ở vùng thường xuyên bị thiên tai; chú trọng tập trung xử lý nhà tập thể, chung cư xuống cấp không đảm bảo an toàn trong quá trình khai thác, sử dụng. Tập trung triển khai các giải pháp quản lý và kiểm soát tốt loại hình căn hộ khách sạn (Condotel). Đồng thời, tăng cường công tác quản lý nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh bất động sản minh bạch, lành mạnh thị trường. Tiếp tục tập trung rà soát, triển khai quyết liệt Thông báo số 331-TB/TU của Ban Thường vụ Thành ủy; tích cực phối hợp, hỗ trợ nhà đầu tư tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về thủ tục pháp lý, thủ tục hồ sơ đối với các dự án bị ảnh hưởng. Triển khai quyết liệt Chỉ thị số 21-CT/TU ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Ban Thường vụ Thành ủy về trật tự xây dựng, an toàn lao động.
Tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường vận tải công cộng kế hợp với kiểm soát sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân tham gia giao thông, kiểm soát và điều tiết hợp lý các phương tiện vận tải vào trung tâm thành phố giai đoạn 2018-2020”; đẩy nhanh tiến độ xây dựng các bãi đỗ xe công cộng, các nút giao thông trọng điểm. Rà soát và phát huy hiệu quả mạng lưới xe buýt công cộng của thành phố. Sớm rà soát, hoàn chỉnh hồ sơ trình HĐND thành phố tại kỳ họp gần nhất đối với cơ chế chính sách đầu tư các bãi đỗ xe; việc mở rộng phạm vi thu phí đậu đỗ xe trên lòng đường tại các tuyến đường khu vực trung tâm thành phố; chủ trương hạn chế phương tiện cá nhân,… Khởi công xây dựng dự án Cụm nút giao thông phía Tây cầu Trần Thị Lý trong tháng 3/2020. Sớm đề xuất phương thức, cơ chế đầu tư các bãi đỗ xe gắn với công tác quản lý thu phí, đậu đỗ khu vực trung tâm.
Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương; tăng cường an ninh, an toàn trường học; chú trọng công tác giáo dục thể chất, y tế trường học; xây dựng văn hóa học đường, giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên. Rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo tinh gọn, hiệu quả. Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Đề án Sữa học đường giai đoạn 2018-2020, Đề án phòng học bộ môn đạt chuẩn đến năm 2020, Đề án dạy và học ngoại ngữ, Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2019-2025.
Triển khai xây dựng Đề án Xây dựng, nâng cấp, mở rộng trường học giai đoạn 2021-2025, phân kỳ đầu tư phù hợp với nhu cầu thực tế của từng địa phương để đảm bảo quy hoạch quỹ đất dành cho giáo dục so với quy mô dân số trong tương lai. Đầu tư xây dựng Trường Trung học phổ thông Hòa Vang cơ sở 2. Đẩy mạnh công tác đào tạo, dạy nghề; tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là lao động trên 05 lĩnh vực mũi nhọn của thành phố. Rà soát, điều chỉnh, thực hiện hiệu quả các chính sách thu hút, đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao(10). Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ, nhất là đạo tạo nghề cho lao động nông thôn.
Xây dựng, triển khai có hiệu quả các mô hình ứng dụng trong lĩnh vực công nghệ sinh học và tiết kiệm năng lượng. Đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu trong công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ. Nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo, hỗ trợ khởi nghiệp; sớm phê duyệt và triển khai kế hoạch thực hiện các Đề án hỗ trợ khởi nghiệp trên địa bàn thành phố; tiếp tục tổ chức, hỗ trợ các hoạt động liên quan đến khởi nghiệp trên địa bàn thành phố.
Duy trì thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn, trong đó đẩy mạnh thực hiện chương trình thành phố “4 an”, “5 không”, “3 có”, xây dựng nông thôn mới, văn hóa, văn minh đô thị. Triển khai đồng bộ, hiệu quả các chính sách bảo trợ, an sinh xã hội, nhất là chương trình giảm nghèo trong 2 năm (2019-2020), Chương trình “Có việc làm” giai đoạn 2016-2020; thực hiện các giải pháp nâng cao năng suất lao động xã hội. Tổng kết, đánh giá toàn diện kết quả thực hiện Đề án phân bố dân cư trên địa bàn thành phố.
Tập trung thực hiện Đề án phát triển văn hóa thành phố đến năm 2030. Đẩy mạnh công tác bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể, các di tích văn hóa, lịch sử: Di tích quốc gia đặc biệt Thành Điện Hải, di sản Hải Vân Quan; di dời, xây dựng Bảo tàng Đà Nẵng, Công viên văn hóa lịch sử Ngũ Hành Sơn; phấn đấu khởi công dự án mở rộng Công viên APEC vào ngày 29 tháng 3 năm 2020… Có giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao, Nhà hát Tuồng Nguyễn Hiển Dĩnh, Nhà hát Trưng Vương nhằm phục vụ nhu cầu của người dân và du khách. Nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa - nghệ thuật, đa dạng hóa các hoạt động văn nghệ quần chúng. Quan tâm phát triển thể thao học đường, đầu tư trọng tâm, trọng điểm các môn thể thao chủ lực. Tiếp tục đầu tư có trọng tâm, trọng điểm các môn thể thao mà thành tích cao chủ lực.
Triển khai đồng bộ, hiệu quả các chính sách bảo trợ, an sinh xã hội, nhất là chương trình giảm nghèo, Chương trình “Có việc làm” giai đoạn 2016 - 2020; thực hiện có hiệu quả Đề án thông tin thị trường lao động, nghiên cứu có giải pháp kết nối cung - cầu hữu hiệu, giảm tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị; vận động, hỗ trợ người có công về nhà ở… Xây dựng Đề án phát triển nguồn nhân lực phục vụ các ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố. Đẩy mạnh xã hội hóa, hợp tác quốc tế trong đào tạo nghề, tăng cường liên kết hợp tác giữa các cơ sở đào tạo nghề và giữa cơ sở đào tạo nghề với doanh nghiệp, tăng cường công tác định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Có giải pháp quyết liệt đẩy nhanh tiến độ các công trình đầu tư cho y tế. Đẩy mạnh thu hút đầu tư, triển khai thi công các công trình, dự án đầu tư lĩnh vực y tế đảm bảo chất lượng, tiến độ: Dự án nâng cấp, mở rộng Bệnh viện Phụ sản - Nhi, Đề án thành lập Trung tâm tầm soát ung thư thuộc Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng; Dự án đầu tư xây dựng Bệnh viện Đà Nẵng (Cơ sở 2); khẩn trương chuyển đổi mô hình hoạt động của Bệnh viện Phụ nữ thành phố Đà Nẵng theo đúng quy định. Triển khai các giải pháp tổng thể để giảm quá tải bệnh viện. Thực hiện có hiệu quả công tác phòng chống dịch bệnh và các chương trình mục tiêu y tế quốc gia. Chú trọng công tác đấu thầu thuốc và quản lý chất lượng thuốc ở các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố theo đúng quy định. Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát đảm bảo an toàn thực phẩm.
Tiếp tục triển khai, nâng cao chất lượng thực hiện Đề án “Xây dựng Đà Nẵng - Thành phố môi trường”; đẩy nhanh tiến độ các dự án xử lý nước thải khu vực phía Đông thành phố và thực hiện các giải pháp chống sạt lở bờ biển, ô nhiễm tại các cửa xả ven biển, ven sông. Hoàn chỉnh công tác điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý về môi trường các nhà hàng, khách sạn ven biển; xử lý nghiêm các vi phạm. Kịp thời đầu tư các trạm trung chuyển rác thải, Khu liên hợp xử lý chất thải rắn thành phố theo công nghệ tiên tiến và các hạng mục cải tạo môi trường ô nhiễm tại Bãi rác Khánh Sơn. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án cung cấp nước sạch, đảm bảo an ninh nguồn nước, nhất là trong mùa khô hạn như: Dự án nâng cấp, cải tạo hệ thống cấp nước và Dự án nhà máy nước Hòa Liên, nhà máy nước Hồ Hòa Trung, trạm bơm An Trạch, đường ống dẫn nước từ trạm bơm An Trạch về nhà máy nước Cầu Đỏ.
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai, tài nguyên, môi trường: nghiên cứu, xây dựng phương án bồi thường giải tỏa, tái định cư theo hướng quy ra giá trị bằng tiền để người dân có thêm sự lựa chọn, khuyến khích tự tái định cư, đảm bảo công khai, minh bạch. Tăng cường chỉ đạo quản lý nghiêm việc khai thác khoáng sản trên địa bàn, thực hiện tốt công tác hoàn thổ, phục hồi môi trường tại các mỏ khoáng sản; tiếp tục hoàn thiện và khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu đất đai, tài nguyên, môi trường; đảm bảo an toàn nguồn nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
Tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, lưu ý thực hiện rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong các cơ quan chuyên môn, điều chỉnh cơ cấu lao động các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND thành phố, sở, ngành, quận, huyện, các Ban Quản lý dự án. Thực hiện tinh giản biên chế giai đoạn 2016 - 2021 đảm bảo theo lộ trình quy định. Triển khai các chính sách về đổi mới, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, phấn đấu tinh giản biên chế 10% theo Nghị quyết số 39-NQ/TW; cơ cấu lại, tinh giản biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả gắn với cải cách tiền lương. Đẩy mạnh phân cấp, giao quyền; cải cách hành chính, phấn đấu giữ vững thứ hạng cao về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số cải cách hành chính; tổ chức tổng kết Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, chú trọng, tập trung triển khai các giải pháp khắc phục, kiên quyết xử lý trách nhiệm cá nhân, tổ chức thiếu tích cực, để chậm trễ, tồn đọng nhiệm vụ, công việc được giao; khắc phục tình trạng hội họp nhiều.
Tập trung kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài; chủ động, tích cực làm việc với các cơ quan Trung ương để sớm xử lý các trường hợp khiếu kiện đã báo cáo theo yêu cầu. Tăng cường thực hiện các biện pháp đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tập trung vào các lĩnh vực: quản lý tài chính, ngân sách; quản lý, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách; quản lý, sử dụng đất đai, môi trường; quản lý, khai thác tài nguyên, khoáng sản; tiếp nhận và bổ nhiệm cán bộ. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nghiêm trách nhiệm tiếp công dân của người đứng đầu. Đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng, kinh tế; triển khai đoàn kiểm tra chuyên đề về thực hiện công tác phòng, chống “tham nhũng vặt” theo chỉ đạo của Trung ương. Thực hiện hiệu quả Quy định số 11-QĐ/TW ngày 18 tháng 02 năm 2019 của Bộ Chính trị (khóa XII) về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp công dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân; tổ chức thực hiện các kiến nghị, kết luận của Trung ương liên quan đến công tác phòng, chống tham nhũng.
Chỉ đạo rà soát công tác quản lý người nước ngoài trên địa bàn thành phố. Trong đó, xác định rõ trách nhiệm và chú trọng việc đề xuất các chính sách, quy định quản lý cụ thể; siết chặt công tác quản lý lưu trú người nước ngoài trên địa bàn. Tổ chức triển khai Chỉ thị 36-CT/TW ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy; sơ kết Chỉ thị 37-CT/TU ngày 20 tháng 8 năm 2014 của Ban Thường vụ Thành ủy về “Tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống tội phạm và tệ nạn ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”, chú ý mô hình cai nghiện và quản lý người nghiện tại cộng đồng. Đẩy mạnh công tác đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm, đặc biệt là tội phạm cho vay nặng lãi, “tín dụng đen”; băng nhóm “bảo kê”; quản lý chặt chẽ hoạt động của các cơ sở kinh doanh có điều kiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về môi trường, trật tự xây dựng; nâng cao hiệu quả hoạt động của các lực lượng làm nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật tự ở cơ sở; phối hợp tốt với các tỉnh, địa phương vùng giáp ranh để đảm bảo an ninh trật tự. Tăng cường tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm giao thông qua hệ thống camera; tổ chức nhiều đợt cao điểm theo chuyên đề xử lý nghiêm các hành vi là nguyên nhân chủ yếu gây tai nạn giao thông. Nghiên cứu, tiến tới thực hiện xử lý vi phạm giao thông qua hệ thống tài khoản ngân hàng.
Chú trọng công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, an ninh văn hóa - tư tưởng, an ninh kinh tế; đảm bảo an ninh, an toàn tuyệt đối vào các ngày lễ lớn, sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội, nhất là các ngày diễn ra đại hội đảng, bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chủ trương, nghị quyết của Trung ương, Thành ủy về công tác quốc phòng, an ninh, xây dựng khu vực phòng thủ(13). Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, biên phòng toàn dân; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, bảo vệ chủ quyền biển đảo, lợi ích quốc gia ở biển Đông; triển khai hiệu quả Đề án “Xây dựng hải đội dân quân thường trực tham gia bảo vệ chủ quyền biển, đảo trong tình hình mới”.
Tiếp tục triển khai Báo cáo số 287/BC-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2019 của UBND thành phố về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật năm 2019; Báo cáo số 296/BC-UBND ngày 27/11/2019 của UBND thành phố về tình hình kết quả thực hiện khoản 6 mục III, Điều 1 Nghị quyết số 23/2011/NQ-HĐND của HĐND thành phố khóa VIII, nhiệm kỳ 2011-2016 về “Tạm dừng đăng ký mới đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ” (đã được HĐND thành phố thông qua tại Nghị quyết số 284/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2019 về nhiệm vụ năm 2020).
Xây dựng và phát triển hệ thống cơ quan báo chí chủ lực đủ mạnh, thực hiện tốt chức năng thông tin tuyên truyền, chủ động, kịp thời cung cấp và tiếp nhận thông tin phản ánh của doanh nghiệp, người dân, nhất là trong đấu tranh phòng, chống suy thoái đạo đức, lối sống, tham nhũng, lãng phí; nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật; biểu dương nhân tố tích cực, điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, tạo đồng thuận xã hội. Thực hiện tốt việc bảo đảm quyền được thông tin và cơ hội tiếp cận thông tin của nhân dân, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Nâng cao chất lượng, bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống thông tin, báo chí, Internet, xuất bản. Ngăn chặn, xử lý nghiêm, kịp thời các thông tin xấu, độc trên mạng xã hội.
Tiếp tục duy trì cơ chế phối hợp chặt chẽ, gắn kết hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể các cấp, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân tộc, phấn đấu thực hiện thành công Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020.
Các ngành, địa phương tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành; Thông tư số 88/2019/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 88/2019/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính), trong đó cần lưu ý một số nội dung sau:
1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi: Thực hiện theo Nghị quyết số 62/2016/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2016 của HĐND thành phố ban hành Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách địa phương và các Nghị quyết sửa đổi bổ sung (Nghị quyết số 119/2017/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2017 và Nghị quyết số 219/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 12 năm 2018).
2. Phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước
a) Giao dự toán thu ngân sách cho các đơn vị trực thuộc không thấp hơn dự toán UBND thành phố giao. Ngoài việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước, các ngành, địa phương giao nhiệm vụ thu sự nghiệp cho các đơn vị trực thuộc (nếu có).
b) Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư phát triển: Việc phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải tuân thủ đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước năm 2015, Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 ngày 13 tháng 06 năm 2019 và các văn bản hướng dẫn.
c) Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên: Đảm bảo các nguyên tắc theo quy định Thông tư số 88/2019/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các yêu cầu:
- Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên phù hợp với tiến độ và lộ trình thực hiện tinh giản biên chế, sắp xếp tổ chức bộ máy, nâng cao mức độ tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập theo các quy định của Đảng và Nhà nước.
- Bố trí kinh phí để thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ Trung ương, địa phương ban hành đến thời điểm giao dự toán ngân sách năm 2020, nhất là kinh phí thực hiện các chính sách an sinh xã hội để các đối tượng được hưởng chính sách ngay từ những tháng đầu năm 2020.
- Xây dựng kế hoạch phân bổ kinh phí sự nghiệp kinh tế ngay từ đầu năm để duy tu, sửa chữa, xử lý, khắc phục các điểm ngập úng, điểm đen, điển nóng an toàn giao thông, cải tạo các kiệt hẻm, đường giao thông, các công trình công cộng, phúc lợi khác…
- Bố trí kinh phí đảm bảo tổ chức đại hội Đảng các cấp ở địa phương tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng theo Quy định số 3989-QĐ/VPTW ngày 16 tháng 08 năm 2019 của Văn phòng Trung ương Đảng.
3. Cơ chế tạo nguồn để thực hiện chế độ tiền lương năm 2020
a) Các ngành, địa phương khi phân bổ và giao dự toán ngân sách cho ngân sách cấp dưới phải xác định dành tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2020 (không kể các khoản chi tiền lương, có tính chất lương) theo quy định để tạo nguồn cải cách tiền lương, đảm bảo không thấp hơn mức đã được cấp có thẩm quyền giao.
b) Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2020 của các cơ quan, địa phương theo quy định tại Khoản 3, Điều 4 Thông tư số 88/2019/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính, trong đó lưu ý phải trích 70% tăng thu ngân sách địa phương năm 2019 thực hiện so với dự toán được giao để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo quy định. Các cơ quan, đơn vị chủ động sử dụng từ nguồn cải cách tiền lương tại đơn vị để thực hiện khi nhà nước tăng lương cơ sở theo lộ trình, báo cáo tình hình thực hiện cho cơ quan tài chính cùng cấp, tổng hợp báo cáo UBND các cấp bổ sung kinh phí trong trường hợp không đủ nguồn để thực hiện.
4. Tổ chức quản lý, điều hành ngân sách nhà nước
a) Tổ chức quản lý thu ngân sách nhà nước
- Chấp hành nghiêm việc hạch toán, điều tiết các khoản thu theo đúng quy định của mục lục ngân sách nhà nước và phân cấp nguồn thu. Tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 15 tháng 06 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 09 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; Chỉ thị số 04/CT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế để giảm nợ đọng ngành thuế quản lý; Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 06 năm 2019 và Nghị quyết số 94/2019/QH14 ngày 26 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước và các chính sách thuế khác được triển khai năm 2020.
- Tiếp tục thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin gắn kết với cải cách hành chính, khai, nộp, hoàn thuế điện tử và các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh.
- Đánh giá hiệu quả Đề án chống thất thu, qua đó, rà soát, điều chỉnh bổ sung các giải pháp phù hợp, hiệu quả trong chống thất thu trên lĩnh vực du lịch, dịch vụ, kinh doanh bất động sản. Các cơ quan tập trung triển khai công tác thu nợ tiền sử dụng đất theo quy định mới tại Nghị định số 79/2019/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ và triển khai của UBND thành phố tại Công văn số 8617/UBND-STC ngày 20 tháng 12 năm 2019. Thu hồi kịp thời số tiền thuế, tiền phạt phát hiện qua thanh tra, kiểm tra, kiểm tra thuế và các khoản phải thu theo kiến nghị của cơ quan kiểm toán, kết luận của cơ quan thanh tra. Rà soát, đẩy nhanh tiến độ thực hiện đối với các nội dung còn lại theo Kết luận 2852/KL-TTCP ngày 02 tháng 11 năm 2012 của Thanh tra Chính phủ.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan thực hiện rà soát, xác định cụ thể các đối tượng đang được nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn, nhất là các dự án hết thời gian được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật đất đai năm 2013; hoàn chỉnh hồ sơ về đất đai, chuyển cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và đôn đốc, thu nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu từ đất đai vào ngân sách nhà nước.
- Các ngành, địa phương thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công. Tổ chức việc rà soát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện sắp xếp lại, xử lý xe ô tô, máy móc, thiết bị bảo đảm theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đất đai.
- Không hạch toán các khoản thu phí, lệ phí đã chuyển sang giá dịch vụ theo quy định của Luật Phí và lệ phí vào ngân sách nhà nước. Khẩn trương thực hiện việc khoán chi phí hoạt động hoặc xác định khoản trích lại của các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập. Chỉ thực hiện nộp ngân sách đối với khoản phí, lệ phí còn lại theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại văn bản số 6084/BTC-NSNN ngày 25 tháng 5 năm 2018.
b) Tổ chức điều hành dự toán chi ngân sách nhà nước
(1) Đối với chi đầu tư phát triển: Giao các chủ đầu tư, đơn vị quản lý dự án:
- Căn cứ kế hoạch vốn được giao năm 2020, có trách nhiệm cung cấp thông tin kịp thời để cơ quan tài chính nhập dự toán vào hệ thống Tabmis ngay từ đầu năm; các đơn vị chịu trách nhiệm trước UBND thành phố trong việc không cung cấp đầy đủ hoặc cung cấp không kịp thời thông tin cho cơ quan tài chính để nhập dự toán vào hệ thống Tabmis theo quy định.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp để giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công đã đề ra; thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình và tiến độ thực hiện hợp đồng của từng gói thầu; đối với những dự án, công trình thực hiện không đúng tiến độ được phê duyệt trong quyết định đầu tư và các gói thầu thực hiện không đúng tiến độ theo hợp đồng phải kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định, đảm bảo việc thực hiện dự án đúng thời gian được phê duyệt và thực hiện hợp đồng đúng quy định tại Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015; phải kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định điều chỉnh kế hoạch vốn đã được bố trí để chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm 2020 nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
- Thực hiện thu hồi vốn tạm ứng theo quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 và Thông tư số 52/2018/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Có trách nhiệm rà soát các dự án có số vốn thanh toán thừa sau quyết toán dự án hoàn thành, thu hồi, nộp vào ngân sách nhà nước; đồng thời khi thanh toán vốn cho công trình, phải thực hiện thu hồi tạm ứng quá hạn và hoàn trả vào ngân sách. Khẩn trương nộp hồ sơ quyết toán các công trình theo quy định và đề xuất các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
(2) Đối với chi thường xuyên: Giao cho các cơ quan, đơn vị, địa phương: Thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên. Chủ động sắp xếp, phân bổ kinh phí đảm bảo thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ chi, các chính sách được cấp có thẩm quyền ban hành và các nhiệm vụ mới tăng thêm trong năm 2020. Trong năm ngân sách không bổ sung ngoài dự toán trừ nhiệm vụ đột xuất có tính cấp bách thành phố giao.
c) Chi chuyển giao giữa các cấp ngân sách địa phương: Đối với bổ sung cân đối, rút dự toán hằng tháng tại KBNN cùng cấp theo nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung năm; riêng các tháng trong Quý I mức rút tối đa là 30% dự toán năm. Đối với bổ sung có mục tiêu, cơ quan tài chính nhập dự toán vào hệ thống Tabmis để Kho bạc nhà nước các cấp thực hiện kiểm soát chi theo đúng quy định.
d) Các Sở, ngành và UBND các quận, huyện chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp công lập đẩy nhanh việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập gắn với lộ trình thực hiện tính giá dịch vụ sự nghiệp công.
đ) Tăng cường trách nhiệm giải trình của Thủ trưởng các đơn vị dự toán, chủ tài khoản và chính quyền các cấp trong việc sử dụng ngân sách nhà nước. Cơ quan tài chính các cấp kiên quyết không tham mưu việc bổ sung ngoài dự toán cho ngân sách cấp dưới hoặc các đơn vị dự toán khi nguồn lực của địa phương, các đơn vị vẫn còn.
e) Các cơ quan, đơn vị và địa phương rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động các quỹ tài chính ngoài ngân sách, nhất là các quỹ có hoạt động cho vay để tham mưu cho UBND thành phố sắp xếp lại hoạt động các quỹ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và hướng dẫn của trung ương.
5. Về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng chống tham nhũng và thực hiện công khai ngân sách nhà nước: Các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí và công khai ngân sách nhà nước theo các quy định tại Điều 11, Điều 12, Thông tư số 88/2019/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Đồng thời xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
1. Căn cứ Quyết định này và các Nghị quyết liên quan của Thành ủy, HĐND thành phố, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, Thủ trưởng các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
a) Khẩn trương xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch cụ thể của các ngành, địa phương ngay sau khi Quyết định này được ban hành; xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian, đơn vị chủ trì thực hiện, đưa vào Chương trình công tác của UBND thành phố, các ngành, địa phương để triển khai thực hiện.
b) Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các giải pháp nêu trong Quyết định này, các chủ trương, chính sách của Thành ủy, HĐND và UBND thành phố; chủ trì, chỉ đạo trực tiếp triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố về việc triển khai thực hiện Quyết định trong lĩnh vực và theo chức năng, nhiệm vụ được giao cho từng ngành, địa phương.
c) Tăng cường phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ giữa các ngành, địa phương; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thuộc Thành ủy, HĐND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các đoàn thể thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong Quyết định.
d) Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình công tác đã đề ra; tổ chức giao ban hàng tháng để kiểm điểm tình hình thực hiện Quyết định; đề xuất, kiến nghị những giải pháp chỉ đạo, điều hành kịp thời, hiệu quả. Thực hiện cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời, nghiêm minh trong việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
e) Tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện Quyết định hàng tháng, hàng quý gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 hàng tháng và tháng cuối quý theo hướng lồng ghép cùng Báo cáo thực hiện nhiệm vụ định kỳ của đơn vị để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 hàng tháng và ngày 10 của tháng cuối quý.
2. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng, Báo Đà Nẵng, Báo Công an Đà Nẵng chủ động phối hợp với các ngành, địa phương và Ban Tuyên giáo Thành ủy tổ chức quán triệt, phổ biến Quyết định sâu rộng trong các ngành, các cấp; tăng cường thông tin, tuyên truyền, vận động để cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân hiểu, tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện.
3. Sở Nội vụ căn cứ kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao cho sở, ban, ngành, UBND quận, huyện và các đơn vị liên quan tại Quyết định này để làm cơ sở đánh giá thi đua cuối năm đối với đơn vị.
4. Các ngành, địa phương kiểm điểm, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Quyết định trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và đề xuất các giải pháp chỉ đạo, điều hành của UBND thành phố trong năm tiếp theo, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 11 năm 2020 để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố tại phiên họp thường kỳ tháng 12 năm 2020, trình Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 tháng 12 năm 2020.
5. UBND thành phố đề nghị HĐND thành phố tăng cường giám sát thực hiện các nhiệm vụ của UBND thành phố, các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện trong việc triển khai thực hiện Quyết định này.
6. UBND thành phố đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đoàn thể chỉ đạo tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên cùng các tầng lớp nhân dân đoàn kết, chung sức, đồng lòng thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Đảng bộ, HĐND thành phố và các giải pháp điều hành của UBND thành phố tại Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(1) Du lịch và dịch vụ chất lượng cao gắn với bất động sản nghỉ dưỡng: Cảng biển, hàng không gắn với dịch vụ logistics; Công nghiệp công nghệ cao gắn với xây dựng đô thị sáng tạo, khởi nghiệp; Công nghiệp công nghệ thông tin gắn với nền kinh tế số; Sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao và ngư nghiệp.
(2) Dự án Tổ hợp pháo hoa quốc tế Đà Nẵng; Dự án Trung tâm chẩn đoán và điều trị đa khoa quốc tế, Khu Phức hợp cao tầng dọc tuyến Võ Văn Kiệt (Dự án DaNang Gateway); Khu công viên phần mềm và các tiện ích đi kèm phục vụ phát triển hoạt động công nghệ thông tin (Dự án Khu công nghệ thông tin Đà Nẵng Bay)…
3 Các lĩnh vực: Công nghiệp công nghệ cao (điện tử - cơ điện tử, tự động hóa, cơ khí chính xác, công nghệ sinh học, vật liệu chủ), công nghệ thông tin, công nghiệp hỗ trợ trong lĩnh vực cơ khí-cơ khí chính xác; các ngành dịch vụ chất lượng cao (dịch vụ biển, thương mại giáo dục - đào tạo, dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe, logistics, tài chính ngân hàng, du lịch; sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; các dự án đổi mới sáng tạo; các dự án chuyển giao công nghệ, nghiên cứu và phát triển các dự án thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng trọng điểm, chiến lược (cảng biển, cảng hàng không, ga đường sắt, xử lý rác thải và môi trường, xây dựng thành phố thông minh…)
(7) Đường Vành đai phía Tây thành phố; Đường ĐH2 nối xã Hòa Nhơn - Hòa Sơn, các tuyến đường nối Quốc lộ 14B với các xã thuộc huyện Hòa Vang; các dự án cải thiện hạ tầng giao thông, xử lý môi trường; Bệnh viện Phụ sản - Nhi (giai đoạn 2)…
(8) Các hợp phần thuộc dự án Phát triển bền vững; đôn đốc thủ tục triển khai các dự án nâng cấp, cải tạo hệ thống cấp nước thành phố, nhất là đầu tư dự án nhà máy nước Hòa Liên, hồ Hòa Trung; nâng cấp trạm bơm An Trạch, đường ống dẫn nước từ trạm bơm An Trạch về nhà máy nước Cầu Đỏ; một số bãi đậu đỗ xe khu vực trung tâm thành phố…
(10) Tiếp tục rà soát, đánh giá, thực hiện hiệu quả Đề án 922 giai đoạn 2016-2020 và Đề án hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho khu vực tư đến năm 2020; xây dựng đội ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn, chuyên nghiệp, nhất là các lĩnh vực mũi nhọn của thành phố: dịch vụ, du lịch, công nghệ thông tin, công nghệ cao…
(13) Các Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 25/7/2018 của Bộ Chính trị về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trên không gian mạng, số 33-NQ/TW ngày 28/9/2018 của Bộ Chính trị về chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia; số 51-NQ/TW ngày 05/9/2019 của Bộ Chính trị về chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia. Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 16/8/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy để góp phần kiềm chế các loại tội phạm, nhất là tội phạm ma túy, giết người, cướp giật. Các Kết luận số 57-KL/TW ngày 16/9/2019 của Bộ Chính trị về kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, an ninh; số 44-KL/TW ngày 22/01/2019 của Ban Bí thư về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 09-CT/TW của Ban Bí thư (khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Chỉ đạo sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 09/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức Phong trào Toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới.
- 1Nghị quyết 24/2020/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 31/2016/NQ-HĐND quy định về phân cấp ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2017-2020 và Nghị quyết 32/2016/NQ-HĐND quy định về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017 của các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Giang
- 2Quyết định 33/2020/QĐ-UBND quy định về định mức xây dựng dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học về công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 3Quyết định 39/2020/QĐ-UBND quy định về định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 4Chỉ thị 01/CT-UBND về tổ chức quản lý, điều hành ngân sách nhà nước năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 1Quyết định 19/2006/QĐ-UBND về quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2012 do Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khoá VIII, nhiệm kỳ 2011-2016, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 3Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Luật đất đai 2013
- 5Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2015 tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng
- 7Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Luật ngân sách nhà nước 2015
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Luật phí và lệ phí 2015
- 11Thông tư 08/2016/TT-BTC quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2016 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 62/2016/NQ-HĐND Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách địa phương của thành phố Đà Nẵng thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020
- 14Luật Đầu tư công 2019
- 15Nghị quyết 119/2017/NQ-HĐND về sửa đổi Điều 3 Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách địa phương của thành phố Đà Nẵng thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 kèm theo Nghị quyết 62/2016/NQ-HĐND
- 16Nghị quyết 94/2019/QH14 về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước do Quốc hội ban hành
- 17Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2018 về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Thông tư 52/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 08/2016/TT-BTC quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Thông tư 108/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 08/2016/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 19Công văn 6084/BTC-NSNN năm 2018 về khoản thu ngân sách nhà nước khi tính tăng thu ngân sách địa phương dành để cải cách tiền lương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 do Bộ Tài chính ban hành
- 20Luật Quản lý thuế 2019
- 21Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
- 22Chỉ thị 04/CT-BTC năm 2018 về tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế để giảm nợ đọng ngành thuế quản lý do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 23Nghị quyết 219/2018/NQ-HĐND sửa đổi Điều 3 quy định về phân cấp nguồn thu kèm theo Nghị quyết 62/2016/NQ-HĐND và sửa đổi Điều 5 quy định về mức phân bổ dự toán chi thường xuyên kèm theo Nghị quyết 64/2016/NQ-HĐND do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 24Quy định 11-QĐi/TW năm 2019 về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 25Kết luận 44-KL/TW năm 2019 về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị 09-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 26Nghị quyết 43-NQ/TW năm 2019 về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 27Chỉ thị 36-CT/TW năm 2019 về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 28Nghị định 79/2019/NĐ-CP sửa đổi Điều 16 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất
- 29Quyết định 1706/QĐ-TTg năm 2019 về giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 31Thông tư 88/2019/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- 32Nghị quyết 264/NQ-HĐND năm 2019 về kế hoạch đầu tư công năm 2020 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 33Nghị quyết 284/NQ-HĐND năm 2019 về nhiệm vụ năm 2020 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 34Nghị quyết 24/2020/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 31/2016/NQ-HĐND quy định về phân cấp ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2017-2020 và Nghị quyết 32/2016/NQ-HĐND quy định về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017 của các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Giang
- 35Quyết định 33/2020/QĐ-UBND quy định về định mức xây dựng dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học về công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 36Nghị quyết 263/NQ-HĐND năm 2019 về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách địa phương năm 2020 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 37Quyết định 39/2020/QĐ-UBND quy định về định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 38Quyết định 852/QĐ-UBND về kế hoạch triển khai công trình trọng điểm, động lực giai đoạn 2016-2020 và công tác giải ngân kế hoạch vốn xây dựng cơ bản năm 2019 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 39Chỉ thị 01/CT-UBND về tổ chức quản lý, điều hành ngân sách nhà nước năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Quyết định 208/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước thành phố Đà Nẵng năm 2020
- Số hiệu: 208/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/01/2020
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Huỳnh Đức Thơ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/01/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực