Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2030/QĐ-UBND | Lâm Đồng, ngày 03 tháng 8 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Thông tư số 12/2020/TT-BGDĐT ngày 22/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Kế hoạch số 49-KH/TU ngày 16/4/2018 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 3898/KH-UBND ngày 26/6/2018 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 342/Ttr-SNV ngày 26/5/2021; ý kiến thống nhất của tập thể lãnh đạo UBND tỉnh tại cuộc họp giao ban ngày 28/7/2021;
Thực hiện kết luận của Thường trực Tỉnh ủy tại Điểm 4 Thông báo số 132-TB/TU ngày 03/8/2021 về việc thống nhất đề xuất của Ban cán sự đảng UBND tỉnh tại Tờ trình số 199-TTr/BCSĐUB ngày 30/7/2021 “Về dự thảo Đề án tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại gắn với nâng cao chất lượng giáo dục, hình thành trường phổ thông nhiều cấp học đối với các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo đến hết năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại gắn với nâng cao chất lượng giáo dục, hình thành trường phổ thông nhiều cấp học đối với các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo đến hết năm 2025.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TIẾP TỤC SẮP XẾP, TỔ CHỨC LẠI GẮN VỚI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC, HÌNH THÀNH TRƯỜNG PHỔ THÔNG NHIỀU CẤP HỌC ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC CÔNG LẬP TRỰC THUỘC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẾN HẾT NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 2030/QĐ-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
1. Mục tiêu chung: Đổi mới căn bản, toàn diện và đồng bộ hệ thống đơn vị sự nghiệp công lập, bảo đảm tinh gọn, cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, hoạt động hiệu quả, có chất lượng ngày càng cao. Giảm đầu mối, khắc phục tình trạng dàn trải và trùng lặp; tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức. Giảm tỷ trọng, nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập để cơ cấu lại ngân sách nhà nước, cải cách tiền lương và nâng cao thu nhập cho công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Mục tiêu cụ thể đến hết năm 2025
a) Tiếp tục giảm số lượng cơ sở giáo dục sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, phấn đấu đến tháng 12/2025 đạt 20% so với năm 2015;
b) Hàng năm căn cứ quy mô trường lớp và nhu cầu thực tế để điều chỉnh số lượng người làm việc của từng đơn vị cho phù hợp, nhằm tiếp tục giảm số lượng người làm việc trong điều kiện cho phép; phấn đấu đến tháng 12/2025 giảm 13% so với năm 2015;
c) Giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2020;
d) Chuyển đổi mô hình các trường trung học phổ thông công lập do ngân sách nhà nước cấp kinh phí sang cơ sở giáo dục công lập tự chủ tài chính theo lộ trình và xây dựng trường chất lượng cao ở một số địa phương có điều kiện kinh tế thuận lợi.
1. Yêu cầu
a) Mạng lưới cơ sở giáo dục phổ thông phải phù hợp với các quy định hiện hành và điều kiện thực tế địa phương; phù hợp quy hoạch phát triển giáo dục giai đoạn 2021 -2025. Có đủ các mô hình trường phù hợp, đảm bảo chế độ chính sách, đáp ứng nhu cầu, khả năng và điều kiện của các đối tượng học sinh khác nhau; tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng học sinh đến trường, tiếp tục nâng cao được chất lượng, hiệu quả giáo dục; giảm sự phân tán của mạng lưới trường, nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng và tinh gọn đội ngũ, tạo điều kiện để tổ chức đầy đủ các hoạt động giáo dục tại các cơ sở giáo dục.
b) Quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các cấp học phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đặc điểm tình hình thực tiễn của từng địa phương, từng cơ sở giáo dục. Đảm bảo khi sáp nhập các trường, số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được bố trí đúng, đủ vị trí việc làm kết hợp với thực hiện tinh giản biên chế để nâng cao chất lượng đội ngũ.
c) Đáp ứng được nhu cầu thụ hưởng dịch vụ giáo dục của nhân dân trên địa bàn tỉnh; củng cố nâng cao kết quả phổ cập giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Kế hoạch sắp xếp, sáp nhập các cơ sở giáo dục đến năm 2025
a) Sáp nhập 03 Trường Cao đẳng: Nghề Đà Lạt, Sư phạm Đà Lạt, Kinh tế-Kỹ thuật Lâm Đồng thành 01 trường cao đẳng.
b) Sáp nhập Trường Khiếm Thính Lâm Đồng và Trường Thiểu năng Hoa Phong Lan thành Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập tỉnh Lâm Đồng.
c) Sáp nhập Trường Trung học phổ thông Lê Lợi vào Trường Trung học phổ thông Đơn Dương thành Trường Trung học phổ thông Đơn Dương.
3. Xây dựng Đề án xã hội hóa ngành giáo dục, trước mắt chuyển đổi mô hình các cơ sở giáo dục trung học phổ thông từ công lập được cấp kinh phí từ ngân sách nhà nước sang cơ sở công lập tự chủ tài chính theo lộ trình tăng 5%/năm.
Các cơ sở giáo dục dự kiến chuyển đổi: Trường Trung học phổ thông Bùi Thị Xuân, thành phố Đà Lạt; Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Lâm Đồng tại thành phố Đà Lạt, Trường Trung học phổ thông Đức Trọng, huyện Đức Trọng và Trường Trung học phổ thông Nguyễn Du, thành phố Bảo Lộc.
III. LỘ TRÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Giảm đơn vị sự nghiệp công lập: Đến hết năm 2025 giảm 14/70 đơn vị, đạt tỷ lệ 20% so với năm 2015. Trong đó:
Đã thực hiện giảm 11 đơn vị: 10 trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên do sáp nhập với Trung tâm dạy nghề của các huyện; 01 trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh do sáp nhập với Trung tâm dạy nghề thành phố Bảo Lộc.
Tiếp tục thực hiện:
a) Năm 2022-2024: Giảm 01 trường cao đẳng (Trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo);
b) Năm 2024: Giảm 01 trường giáo dục trẻ khuyết tật tại thành phố Đà Lạt (Sau khi xây dựng xong cơ sở mới);
c) Năm 2025: Giảm 01 trường trung học phổ thông tại huyện Đơn Dương (Hoàn thành trong Quý III).
2. Giảm số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục công lập hưởng lương từ ngân sách nhà nước
Hiện nay, số lượng người làm việc của các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập thuộc sở chưa được giao đủ theo quy định tại Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập. Do đó, từ nay đến năm 2022 sẽ không tiếp tục giảm số lượng người làm việc đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục. Từ năm 2023 sẽ thực hiện kế hoạch giảm lớp ở một số đơn vị để giảm số lượng người làm việc, đảm bảo đến năm 2025 đạt 13% so với năm 2015. Dự kiến đến hết 2025 giảm 121 người, cụ thể: Năm 2023: 43 người; năm 2024: 40 người; năm 2025: 38 người.
3. Giảm chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các cơ sở giáo dục công lập: Việc sắp xếp lại các cơ sở giáo dục, giảm số lượng người làm việc và tăng tỷ lệ tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên của các cơ sở giáo dục nhằm đảm bảo việc giảm chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo.
4. Xây dựng lộ trình thực hiện thí điểm Đề án xã hội hóa ngành giáo dục: Chuyển đổi mô hình các cơ sở giáo dục từ công lập được nhà nước cấp kinh phí sang tự chủ tài chính theo hướng giảm dần tỷ lệ ngân sách nhà nước cấp hàng năm.
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền
a) Xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của cấp ủy, chính quyền, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể từ cấp tỉnh đến cơ sở. Tăng cường nhận thức về sự cần thiết nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tạo sự đồng thuận của hệ thống chính trị và toàn xã hội. Nâng cao trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp, vai trò nòng cốt của ngành giáo dục và đào tạo, trách nhiệm của các ngành chức năng; công tác chỉ đạo đảm bảo tính khoa học, phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu phát triển lâu dài sự nghiệp giáo dục của tỉnh.
b) Phát huy vai trò của các đoàn thể chính trị - xã hội; các tổ chức trong công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức của nhân dân, nhận thức đúng về tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thông qua việc sắp xếp lại các đơn vị hợp lý; chuyển đổi mô hình trường, xây dựng trường trọng điểm. Mối liên quan giữa việc chuyển đổi mô hình trường với cơ hội thụ hưởng chế độ, chính sách giáo dục; mối liên quan giữa việc xây dựng các trường trọng điểm với chất lượng giáo dục, nhu cầu phân hóa và phát triển năng lực, năng khiếu,... tạo sự đồng thuận, ủng hộ và tự giác thực hiện của phụ huynh, học sinh.
2. Nâng cao chất lượng dạy và học
a) Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, đặc biệt là học sinh người dân tộc thiểu số; thực hiện đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh theo chuẩn kiến thức, kỹ năng chương trình giáo dục phổ thông gắn với năng lực tự học, ý thức tự quản của học sinh; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học.
b) Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong và ngoài nhà trường. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng giáo viên các kiến thức, kỹ năng, nội dung, phương pháp giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh. Tăng cường các hoạt động xã hội, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, giáo dục học sinh bảo tồn truyền thống văn hóa các dân tộc.
c) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tăng cường phát triển năng lực và phẩm chất người học.
d) Phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo học sinh có năng khiếu. Nâng cao chất lượng giáo dục ngoài giờ chính khóa; đẩy mạnh phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở.
đ) Quản lý chặt chẽ chất lượng giáo dục, đào tạo của các cơ sở giáo dục nhằm bảo đảm quyền lợi của người học.
3. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
a) Tập trung nguồn lực, tăng cường huy động các nguồn vốn đầu tư cho phát triển sự nghiệp giáo dục, trong đó trước mắt ưu tiên đầu tư các hạng mục trực tiếp đến việc điều chỉnh mạng lưới trường, lớp; huy động lồng ghép các chương trình, dự án, đề án, các nguồn vốn: Ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, huyện, xã, nguồn xây dựng nông thôn mới, ... để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị tại các trường học.
b) Tranh thủ nguồn tài trợ, xã hội hóa; tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư.
c) Đầu tư xây dựng các hạng mục đảm bảo các hoạt động của nhà trường (phòng học, phòng học bộ môn, thư viện, hội trường, nhà đa năng, nhà vệ sinh, điện, nước, ... đáp ứng nhu cầu do tăng quy mô học sinh).
d) Ưu tiên, tập trung nguồn lực để thực hiện xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, trường chất lượng cao; bố trí vốn đầu tư thực hiện Đề án theo lộ trình.
đ) Xây dựng và thực hiện kế hoạch bố trí, sử dụng cơ sở vật chất của các điểm trường được sắp xếp để chuyển học sinh về học tại trung tâm hoặc các điểm trường khác có hiệu quả, tránh lãng phí.
4. Phát triển đội ngũ công chức, viên chức giáo dục
a) Xây dựng đội ngũ giáo viên giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo theo hướng toàn diện, chuẩn hóa, đảm bảo số lượng phù hợp, đồng bộ về cơ cấu. Hàng năm rà soát, bố trí số lượng người làm việc đảm bảo yêu cầu dạy và học.
b) Chú trọng đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng toàn diện đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục về chính trị, tư tưởng, đạo đức nghề nghiệp; chuyên môn, nghiệp vụ; hiểu biết xã hội; kỹ năng giao tiếp, ứng xử sư phạm.
c) Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên giỏi, có tâm huyết, đủ năng lực hội nhập quốc tế; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ.
d) Sắp xếp lại, bố trí hợp lý đội ngũ giáo viên gắn với thực hiện nghiêm túc chủ trương tinh giản biên chế và có lộ trình. Quản lý chặt chẽ, khoa học công tác tuyển dụng, bố trí đội ngũ giáo viên hợp lý theo vị trí việc làm; có phương án phù hợp thực hiện điều động giáo viên từ nơi thừa sang nơi thiếu để đảm bảo chất lượng, hiệu quả việc dạy và học theo từng năm học.
đ) Triển khai nhiệm vụ, giải pháp về cơ chế tự chủ đối với một số đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh quản lý để ưu tiên bố trí số lượng người làm việc cho sự nghiệp giáo dục của tỉnh theo quy định.
e) Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi, từng bước nâng cao chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trường học theo quy định.
5. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục
a) Tăng cường và khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đầu tư phát triển các loại hình giáo dục ngoài công lập, đặc biệt là ở các địa bàn trung tâm, các đô thị có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển.
b) Mở rộng tổ chức các quỹ khuyến học, bảo trợ giáo dục, khuyến khích các cá nhân và tổ chức đóng góp vào sự phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh bằng nhiều hình thức.
c) Tăng cường xúc tiến, vận động đầu tư và tạo môi trường thuận lợi để thu hút, tổ chức giới thiệu danh mục các chương trình, dự án phát triển mạng lưới giáo dục trung học phổ thông với các nhà đầu tư nước ngoài và hỗ trợ các dịch vụ cần thiết (về chính sách, chủ trương, thủ tục hành chính...) nhằm thu hút đầu tư.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án;
b) Chỉ đạo thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục, không để ảnh hưởng xấu đến kết quả giáo dục trên địa bàn tỉnh;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng các đề án thành lập, giải thể, chuyển đổi, sáp nhập các trường theo đúng lộ trình và quy định của pháp luật;
d) Thực hiện rà soát, sắp xếp hệ thống các trường trực thuộc Sở; tổng hợp, định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
2. Sở Nội vụ
a) Tham mưu UBND tỉnh giao số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định;
b) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc triển khai thực hiện các nội dung của Đề án, hàng năm báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
3. Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh cân đối ngân sách, bố trí kinh phí đầu tư cơ sở vật chất trường, lớp để thực hiện Đề án; hướng dẫn xử lý tài sản, cơ sở vật chất sau sắp xếp lại cơ sở giáo dục công lập theo phân cấp quản lý; việc điều chỉnh tỷ lệ tự chủ tài chính hàng năm cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng cơ sở giáo dục công lập và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ban, ngành liên quan tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế chính sách riêng cho các cơ sở giáo dục thực hiện lộ trình tự chủ tài chính theo quy định pháp luật.
c) Hướng dẫn, xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc liên quan đến công tác tài chính khi chuyển đổi cơ chế tự chủ trong đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh theo quy định.
d) Hàng năm bố trí nguồn kinh phí mua sắm trang thiết bị dạy học, đáp ứng yêu cầu dạy học theo quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, tham mưu UBND tỉnh cân đối nguồn vốn đầu tư tăng cường cơ sở vật chất trường, lớp học để thực hiện Đề án; tham mưu chủ trương đầu tư, đảm bảo các cơ sở giáo dục sau khi sáp nhập có đủ điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo hoạt động theo quy định.
5. UBND các huyện, thành phố: Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, tạo sự đồng thuận trong cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên ngành giáo dục và nhân dân về sự cần thiết thực hiện Đề án để nâng cao chất lượng giáo dục, nâng cao nhận thức và ý thức trong triển khai thực hiện.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị-xã hội, đoàn thể tỉnh: Tuyên truyền về chủ trương sắp xếp lại mạng lưới trường, lớp học gắn với bố trí số lượng người làm việc đối với giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh; tham gia giám sát, phản biện xã hội trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.
7. Các sở, ban, ngành liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, chủ động phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan tại Đề án theo quy định./.
- 1Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án số 06-ĐA/TU về đổi mới, phát triển, nâng cao chất lượng Giáo dục toàn diện - Nguồn nhân lực - Khoa học công nghệ tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025
- 2Kế hoạch 2889/KH-UBND năm 2021 về tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chuyển đổi số trong quản lý và trong dạy học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Chương trình 08/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TU về nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 4Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2021 thông qua Đề án nâng cao chất lượng giáo dục đối với học sinh dân tộc thiểu số tính đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 5Quyết định 506/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án nâng cao chất lượng giáo dục đại trà tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025
- 6Quyết định 4909/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án Nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo Thủ đô giai đoạn 2021-2025 do Thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 1249/SGDĐT-KHTC về triển khai thực hiện kế hoạch mua sắm trang thiết bị và sửa chữa nhỏ năm 2021 của các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh
- 8Quyết định 2480/QĐ-UBND năm 2019 về Đề án sắp xếp lại thôn, khu phố ở tỉnh Bình Thuận trong giai đoạn 2019-2021
- 9Quyết định 2793/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Đại học Khánh Hòa giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 1Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Thông tư 16/2017/TT-BGDĐT hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong cơ sở giáo dục phổ thông công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Kế hoạch 3898/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về "tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập" trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Thông tư 12/2020/TT-BGDĐT hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án số 06-ĐA/TU về đổi mới, phát triển, nâng cao chất lượng Giáo dục toàn diện - Nguồn nhân lực - Khoa học công nghệ tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025
- 8Kế hoạch 2889/KH-UBND năm 2021 về tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chuyển đổi số trong quản lý và trong dạy học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 9Chương trình 08/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TU về nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 10Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2021 thông qua Đề án nâng cao chất lượng giáo dục đối với học sinh dân tộc thiểu số tính đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 11Quyết định 506/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án nâng cao chất lượng giáo dục đại trà tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025
- 12Quyết định 4909/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án Nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo Thủ đô giai đoạn 2021-2025 do Thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 1249/SGDĐT-KHTC về triển khai thực hiện kế hoạch mua sắm trang thiết bị và sửa chữa nhỏ năm 2021 của các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh
- 14Quyết định 2480/QĐ-UBND năm 2019 về Đề án sắp xếp lại thôn, khu phố ở tỉnh Bình Thuận trong giai đoạn 2019-2021
- 15Quyết định 2793/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Đại học Khánh Hòa giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
Quyết định 2030/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại gắn với nâng cao chất lượng giáo dục, hình thành trường phổ thông nhiều cấp học đối với các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lâm Đồng đến hết năm 2025
- Số hiệu: 2030/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/08/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Trần Văn Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra