- 1Nghị quyết 22-NQ/TW năm 2013 về Hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Thông tư liên tịch 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT quy định về công tác y tế trường học do Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Nghị định 127/2018/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
- 6Nghị định 86/2018/NĐ-CP quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục
- 7Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
- 8Luật giáo dục 2019
- 9Nghị quyết 70/2020/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025
- 10Thông tư 51/2020/TT-BGDĐT sửa đổi Chương trình Giáo dục mầm non kèm theo Thông tư 17/2009/TT-BGDĐT đã được sửa đổi bởi Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/CTr-UBND | Yên Bái, ngày 25 tháng 6 năm 2021 |
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả và đảm bảo công bằng trong giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XIX nhằm góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát huy giá trị, bản sắc văn hóa và xây dựng con người Yên Bái “thân thiện, nhân ái, đoàn kết, sáng tạo, hội nhập” phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững theo hướng “xanh, hài hòa, bản sắc và hạnh phúc”, đưa Yên Bái trở thành tỉnh khá vào năm 2025, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX đã ban hành Nghị quyết số 22-NQ/TU ngày 20/01/2021 về một số nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2021 - 2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TU ngày 20/01/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh với những nội dung cụ thể như sau:
1. Nhằm cụ thể hóa nhiệm vụ Nghị quyết số 22-NQ/TU ngày 20/01/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về một số nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2021 - 2025.
2. Tập trung mọi tiềm năng, thế mạnh và nguồn lực của tỉnh để thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết. Phân công trách nhiệm cho các cấp, các ngành và các địa phương trong việc xây dựng kế hoạch, lộ trình triển khai, phối hợp triển khai thực hiện nghiêm túc với quyết tâm cao, nỗ lực lớn để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2021 - 2025 để xây dựng nguồn nhân lực có phẩm chất, năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, phong cách làm việc chuyên nghiệp nhằm hình thành nguồn nhân lực có chất lượng, nhất là đội ngũ nhân lực chất lượng cao, góp phần nâng cao năng suất lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phát huy giá trị, bản sắc văn hóa và xây dựng con người Yên Bái “thân thiện, nhân ái, đoàn kết, sáng tạo, hội nhập”.
3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc, đánh giá việc thực hiện chương trình hành động, báo cáo kết quả thực hiện định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường công tác chỉ đạo, phối hợp, tuyên truyền
Các ngành, các địa phương, các cơ quan, đơn vị tổ chức quán triệt, học tập nội dung Nghị quyết số 22-NQ/TU ngày 20/01/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về một số nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2021 - 2025 để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động.
Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2025 vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của các ngành, các địa phương và các cơ quan, đơn vị.
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung Chương trình hành động tới toàn xã hội với nhiều hình thức thiết thực, phù hợp với từng nhóm đối tượng theo chủ đề, chủ điểm từng tháng. Biểu dương, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân tiên tiến, điển hình trong các hoạt động đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, góp phần lan tỏa ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và nhân dân đối với phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh.
2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các ngành học, bậc học
a) Giáo dục mầm non
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án phát triển giáo dục mầm non tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025. Tập trung các giải pháp phấn đấu huy động trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ ra lớp đạt 30% (công lập 17%, tư thục 13%), trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo đạt 97% (công lập 92,9%, tư thục 4,1%); duy trì 100% nhóm, lớp mầm non học 2 buổi/ngày; 95% trở lên trẻ đạt được kết quả mong đợi 5 lĩnh vực phát triển (thể chất, ngôn ngữ, nhận thức, tình cảm - kỹ năng xã hội và thẩm mỹ) theo độ tuổi; 98% trở lên trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thấp còi giảm 0,3%/năm; trẻ em thừa cân, béo phì được khống chế.
Tập trung phát triển các trường, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tư thục những nơi có điều kiện, nâng cao trách nhiệm quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với các nhóm/lớp mầm non tư thục trên địa bàn, thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, tư vấn, hỗ trợ pháp lý trong việc cấp phép, thành lập trường, mở các nhóm/lớp tư thục để huy động trẻ đến trường đạt mục tiêu của Đề án.
Tập trung xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; xây dựng trường học an toàn phòng tránh tai nạn, thương tích. Triển khai xây dựng mô hình “trường học hạnh phúc” phù hợp với điều kiện thực tế.
Đảm bảo các điều kiện cho công tác y tế trường học được quy định tại Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT, ưu tiên đầu tư để đảm bảo cung cấp đủ nước sạch và công trình vệ sinh đạt tiêu chuẩn cho trường học. Phối hợp y tế địa phương thường xuyên theo dõi sức khỏe, sự phát triển của học sinh trong quá trình học tập như: thực hiện kiểm tra sức khỏe, đánh giá sự phát triển của trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới, triển khai các nội dung chăm sóc sức khỏe học sinh, tiêm chủng, phòng chống dịch bệnh...
Huy động nguồn lực đảm bảo điều kiện để tăng số điểm trường tổ chức nấu ăn, giảm số trẻ mang cơm cặp lồng; tập trung nâng cao chất lượng bữa ăn bán trú bằng các giải pháp khuyến khích sử dụng các nguồn thực phẩm sạch sẵn có của địa phương, kết hợp giữa đóng góp của cha mẹ với chính sách hỗ trợ của Nhà nước để nâng cao dinh dưỡng bữa ăn cho trẻ; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong các trường tổ chức bán trú.
Tập trung các giải pháp, nâng cao có hiệu quả việc triển khai chương trình giáo dục mầm non được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 51/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, với phương châm “học thông qua vui chơi, trải nghiệm” phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của trẻ; gắn kết việc quan sát, theo dõi trẻ hàng ngày với lập kế hoạch giáo dục và tổ chức hoạt động giáo dục.
Các trường mầm non ở khu vực thành phố, thị xã, thị trấn và các xã có điều kiện vận dụng các phương pháp giáo dục mầm non tiên tiến phù hợp với điều kiện thực tiễn để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ; tổ chức cho trẻ em làm quen với ngoại ngữ và tin học, đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế.
Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo mầm non cho trẻ em năm tuổi 173/173 xã, phường, thị trấn, huy động tối đa trẻ mẫu giáo 4 tuổi đến trường để từng bước thực hiện phổ cập mẫu giáo 4 tuổi.
b) Giáo dục phổ thông
Huy động 99,9% trẻ 6 tuổi vào lớp 1, trong đó trẻ đảm bảo sức khỏe được huy động 100%). Đảm bảo cơ sở vật chất và đội ngũ để 100% học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày; 100% học sinh từ lớp 3 trở lên được học Ngoại ngữ (Tiếng Anh) và Tin học.
Tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án “Triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025” với các nhiệm vụ: tiếp tục chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị, đội ngũ cán bộ, giáo viên khi triển khai chương trình giáo dục phổ thông 2018; Hằng năm, tổ chức lựa chọn sách theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, đảm bảo phù hợp với địa phương và các điều kiện tổ chức dạy học của các cơ sở giáo dục trong tỉnh; Biên soạn và phát hành bộ tài liệu giáo dục địa phương để thống nhất sử dụng trong các cơ sở giáo dục trên toàn tỉnh với nội dung giới thiệu, tôn vinh hình ảnh đất và người Yên Bái, góp phần giáo dục học sinh xây dựng văn hóa người Yên Bái "thân thiện, nhân ái, đoàn kết, sáng tạo, hội nhập".
Triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động đổi mới giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện: Tiếp tục chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường; đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ về nội dung, hình thức, phương pháp dạy học theo hướng phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực người học; chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, kỹ năng sống; phát triển toàn diện “đức, trí, thể, mỹ” gắn với bồi đắp tinh thần yêu nước, giữ gìn, phát huy các giá trị lịch sử, văn hóa truyền thống, đậm đà bản sắc dân tộc. Phấn đấu tỷ lệ hoàn thành cấp học tiểu học đạt 97% trở lên, cấp trung học cơ sở đạt 95% trở lên, cấp trung học phổ thông đạt 90% trở lên. Huy động 99,7% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6; 60% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học trung học phổ thông; 30% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở học giáo dục nghề nghiệp; 100% các xã có học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học trung học phổ thông.
Tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 28/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2019-2025; mở rộng, nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ ở các cơ sở giáo dục; khuyến khích các đơn vị tổ chức dạy học tự chọn Tiếng Anh lớp 1, lớp 2 bằng nguồn kinh phí xã hội hóa; nghiên cứu xem xét việc ưu tiên xét tuyển học sinh có chứng chỉ tiếng Anh quốc tế vào lớp 10 cấp trung học phổ thông; chú trọng đào tạo bồi dưỡng giáo viên ngoại ngữ bằng hình thức trực tuyến, khuyến khích giáo viên ngoại ngữ tự học và thi lấy các chứng chỉ quốc tế.
Tập trung xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, lấy người học là trung tâm; phấn đấu đến năm 2025 có 100% cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh triển khai xây dựng mô hình “trường học hạnh phúc”; tiếp tục nhân rộng mô hình trường học gắn với thực tiễn (mô hình trường học du lịch, trường học nông trại,...) phù hợp với điều kiện thực tế.
Triển khai thực hiện Đề án “Phát triển Trường trung học phổ thông chuyên Nguyễn Tất Thành, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025”. Đổi mới công tác phát hiện, tuyển chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu theo hướng liên thông từ cấp trung học cơ sở đến trung học phổ thông. Phấn đấu hàng năm có 60% thí sinh dự thi đạt giải thi học sinh giỏi quốc gia, có học sinh tham gia vào đội tuyển quốc gia dự thi Olympic khu vực và quốc tế.
Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Phấn đấu duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 ở 173/173 đơn vị cấp xã, nâng mức độ đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở (mức độ 1: 173 đơn vị; mức độ 2: 173 đơn vị; mức độ 3: 82 đơn vị).
Đẩy mạnh phân luồng, định hướng nghề nghiệp cho học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông; phấn đấu 30% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, 45% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục thể chất cho học sinh, bảo đảm an toàn trường học. Tổ chức có hiệu quả các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, giáo dục kỹ năng sống... nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện.
c) Giáo dục dân tộc
Tiếp tục thực hiện Đề án Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số nhằm giúp các em có những kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng Việt để hoàn thành chương trình giáo dục mầm non và chương trình giáo dục tiểu học; tạo tiền đề để các em học tập lĩnh hội tri thức của các bậc học tiếp theo. Đảm bảo 100% trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số thông thạo tiếng Việt sau khi hoàn thành chương trình lớp 1. Khuyến khích các trường vùng đồng bào dân tộc thiểu số tổ chức dạy học môn Tiếng dân tộc thiểu số.
Đẩy mạnh các giải pháp huy động trẻ em người dân tộc thiểu số trong độ tuổi ra lớp, chú trọng trẻ 5 tuổi ra lớp mầm non và trẻ 6 tuổi vào lớp 1; tăng tỷ lệ học sinh đi học chuyên cần ở tất cả các cấp học; duy trì không có học sinh tiểu học bỏ học, giảm tỷ lệ học sinh bỏ học ở cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông.
Mở rộng quy mô các trường phổ thông dân tộc nội trú để tăng số học sinh dân tộc thiểu số được học tại trường phổ thông dân tộc nội trú, phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ học sinh cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông được học ở trường phổ thông dân tộc nội trú đạt trên 10%; tỷ lệ học sinh tiểu học, trung học cơ sở được học ở trường phổ thông dân tộc bán trú đạt trên 30%.
Đảm bảo các điều kiện và tổ chức tốt việc ăn ở, sinh hoạt tập trung tại trường cho học sinh, chú trọng đảm bảo an toàn, vệ sinh tại các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú. Đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với học sinh dân tộc thiểu số, tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực học sinh trên cơ sở yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông, giúp học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức phù hợp với khả năng tư duy. Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục đặc thù để thu hút và tạo động cơ học tập đúng đắn cho học sinh dân tộc thiểu số, góp phần vào việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số; tạo sân chơi bổ ích cho học sinh, thúc đẩy học sinh thực hiện tốt công tác chuyên cần, khắc phục cơ bản được tình trạng học sinh dân tộc thiểu số bỏ học. Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa nhằm tăng cường công tác giáo dục tư tưởng chính trị, văn hóa truyền thống, kỹ năng sống... để thu hút học sinh dân tộc thiểu số vào các hoạt động có ích, từng bước thay đổi những tập tục, lối nghĩ, nếp sống lạc hậu.
Tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng về chất lượng, các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục trẻ em, học sinh dân tộc thiểu số từ mầm non đến phổ thông, trên cơ sở đó, tăng cường các giải pháp đồng bộ, thiết thực, phù hợp thực tế để nâng cao chất lượng giáo dục trẻ em, học sinh dân tộc thiểu số.
Khuyến khích cán bộ quản lý, giáo viên vùng dân tộc thiểu số tìm hiểu phong tục tập quán, bản sắc văn hóa, học tiếng dân tộc thiểu số để góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục và thực hiện các nhiệm vụ khác tại địa phương.
Chú trọng tôn vinh những tập thể, cá nhân có đóng góp tích cực cho phát triển giáo dục vùng dân tộc thiểu số và học sinh dân tộc thiểu số có thành tích xuất sắc trong học tập và rèn luyện.
d) Giáo dục thường xuyên
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục thường xuyên, mở rộng các hình thức học tập đáp ứng nhu cầu của người học và chuyển đổi ngành, nghề của xã hội; chú trọng đào tạo nhân lực chất lượng cao. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, thu hút từ 12% trở lên học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông; triển khai có hiệu quả mô hình học viên vừa học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông vừa học nghề.
Tăng cường công tác xóa mù chữ, nâng cao chất lượng dạy học xóa mù chữ, củng cố vững chắc kết quả xóa mù chữ, chống tái mù chữ.
Mở rộng, nâng cao chất lượng phong trào khuyến học, khuyến tài, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội. Đẩy mạnh các hoạt động xây dựng xã hội học tập từ cơ sở; củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng tại các xã, phường, thị trấn. Tiếp tục triển khai phong trào học tập suốt đời trong các gia đình, dòng họ và cộng đồng, gắn với học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; xây dựng công dân học tập, gia đình học tập, dòng họ học tập, cộng đồng học tập (thôn, bản, xóm, làng, tổ dân phố, xã, phường, thị trấn), đơn vị học tập. Thí điểm xây dựng mô hình huyện (thị xã, thành phố) học tập.
Quản lý chặt chẽ hoạt động của các trung tâm ngoại ngữ, tư vấn du học, kỹ năng sống, tin học, đào tạo từ xa.
đ) Giáo dục nghề nghiệp
Công tác giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề phải bám sát mục tiêu Nghị quyết số 21-NQ/TU ngày 20/01/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả công tác phân luồng, định hướng nghề nghiệp, tổ chức tư vấn về học nghề - việc làm; tư vấn hướng nghiệp trong nhà trường. Nâng cao hiệu quả công tác dự báo nhu cầu nhân lực thuộc các lĩnh vực, ngành nghề, trình độ, nhất là đối với những ngành nghề mới. Phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động; kết nối hiệu quả thông tin cung - cầu lao động, đào tạo và sử dụng lao động.
Đổi mới chương trình, phương pháp giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu thực tiễn của từng giai đoạn phát triển; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại, áp dụng công nghệ số trong đào tạo đảm bảo người học có kỹ năng chuyên môn, kỹ năng số, kỹ năng nghề, kỹ năng khởi nghiệp và ngoại ngữ. Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, tác phong làm việc công nghiệp, kỷ luật lao động cho học sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; 100% trường học xây dựng và thực hiện quy tắc ứng xử trong trường học.
Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động giáo dục nghề nghiệp; gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp từ công tác tuyển sinh, đào tạo, đào tạo lại, thực tập đào tạo, thực hành sản xuất đến tuyển dụng và sử dụng lao động.
Thực hiện đúng mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông 2018, việc đổi mới kiểm tra đánh giá phải theo định hướng tiếp cận năng lực học sinh, đánh giá được các năng lực khác nhau của học sinh, đảm bảo tính khách quan, toàn diện, công bằng, công khai và sự phát triển của học sinh.
Đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá đảm bảo đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh. Các hình thức đánh giá hướng tới phát triển phẩm chất, năng lực, động viên sự cố gắng, hứng thú học tập của học sinh. Xây dựng kế hoạch giáo dục, tổ chức kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm từng giai đoạn. Bố trí kinh phí và thời gian bồi dưỡng về quy trình và phương pháp đánh giá cho giáo viên trong các cơ sở giáo dục.
Tổ chức các kỳ thi, kiểm tra nghiêm túc, bảo đảm phản ánh đúng trình độ và kết quả học tập của học sinh. Tăng cường khảo sát các lớp cuối cấp trên phạm vi toàn tỉnh để đánh giá hiệu quả công tác dạy học. Kết hợp đánh giá năng lực và sự tiến bộ của học sinh qua các kỳ khảo sát quốc gia và quốc tế.
Từng bước xây dựng đội ngũ chuyên gia, hình thành những cơ sở chuyên nghiệp về hoạt động đánh giá chất lượng giáo dục. Trang bị các phần mềm phục vụ công tác kiểm tra, đánh giá và phân tích kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển hướng tới công nghệ 4.0 đảm bảo tính khách quan và chính xác của kết quả đánh giá và tiết kiệm nguồn nhân lực.
4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và kiểm định chất lượng giáo dục
a) Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của các cơ sở giáo dục và đào tạo; nhất là việc thực hiện chế độ, chính sách đối với người dạy, người học; việc quản lý thực hiện ngân sách nhà nước được cấp, các nguồn thu ngoài ngân sách; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các tập thể, cá nhân vi phạm hoặc có các hành vi tiêu cực trong hoạt động giáo dục, đào tạo.
Xây dựng phương án đảm bảo chất lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra cũng như thực hiện đổi mới hoạt động thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành theo hướng tăng cường thanh tra việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, trách nhiệm người đứng đầu cơ sở giáo dục và việc tổ chức các hoạt động của cơ sở giáo dục theo điều lệ.
b) Công tác kiểm định chất lượng giáo dục
Tích cực đổi mới công tác kiểm định chất lượng giáo dục và đào tạo; đảm bảo công tác kiểm định chất lượng giáo dục được thực hiện bài bản, nền nếp và hiệu quả; xây dựng kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ đủ về số lượng và chất lượng để tham gia công tác kiểm định chất lượng và xây dựng trường chuẩn quốc gia đáp ứng kịp thời nhiệm vụ của chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Khai thác hiệu quả phần mềm kiểm định chất lượng giáo dục do Đề án Đô thị thông minh trang bị trong công tác tự đánh giá tại 100% các trường mầm non, phổ thông; phục vụ hiệu quả cho việc đánh giá ngoài nhằm công nhận chất lượng giáo dục nhà trường và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia.
Rà soát, sắp xếp quy mô mạng lưới trường, lớp các cấp học từ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên; phát triển quy mô hợp lý phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội của địa phương.
Thành lập các trường mầm non công lập trên cơ sở tách các nhóm, lớp mầm non trong trường phổ thông có quy mô lớn. Phát triển nhóm, lớp công lập ở khu vực II và khu vực III, đảm bảo thực hiện mục tiêu tăng dần tỷ lệ huy động trẻ ra lớp đối với trẻ nhà trẻ, trẻ 4 tuổi và 5 tuổi để thực hiện công tác phổ cập. Dự kiến thành lập 12 trường mầm non (trong đó 08 trường mầm non công lập được thành lập trên cơ sở tách các nhóm, lớp mầm non trong các trường phổ thông và thành lập mới 04 trường mầm non tư thục).
Đảm bảo tỷ lệ học sinh/lớp phù hợp với thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018, khắc phục tình trạng trường lớp có quy mô lớp học và sĩ số học sinh vượt quá quy định; thực hiện thí điểm tuyển sinh hệ trung học cơ sở trong Trường trung học phổ thông chuyên Nguyễn Tất Thành để tạo sự liên thông giữa phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông.
Duy trì hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, đảm bảo huy động tối đa trẻ em trong độ tuổi ra lớp và đảm bảo số học sinh trên lớp. Tăng chỉ tiêu tuyển sinh cho các trường phổ thông dân tộc nội trú để đảm bảo đến năm 2025, tỷ lệ học sinh cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông được học ở trường phổ thông dân tộc nội trú đạt trên 10%. Thành lập, chia tách một số trường phổ thông dân tộc bán trú quy mô học sinh bán trú đông theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Rà soát mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên, xây dựng kế hoạch tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ tại Trung tâm GDTX tỉnh, các trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên và các trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên;
Định hướng nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cho Trường Cao đẳng Sư phạm Yên Bái đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo nâng chuẩn, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và thực hiện Luật Giáo dục 2019; nghiên cứu mô hình đào tạo kết hợp: 3 năm tại Trường Cao đẳng Sư phạm và 1 năm tại trường đại học sư phạm trọng điểm.
a) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục
Thực hiện rà soát, sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục gắn với quy mô trường, lớp, đảm bảo đủ về số lượng, có năng lực quản lý, năng lực chuyên môn cao, đảm bảo tinh gọn và hiệu quả. Tiếp tục đẩy mạnh việc phân cấp, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho cơ sở giáo dục và hiệu trưởng trong xây dựng, thực hiện kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện địa phương, đơn vị. Thực hiện việc phân cấp, nâng cao vai trò, trách nhiệm trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các phòng giáo dục và đào tạo theo Nghị định 127/2018/NĐ-CP ngày 21/9/2018 của Chính phủ. Triển khai việc cam kết chất lượng giáo dục; xây dựng bộ tiêu chí về chất lượng của từng cấp học và tổ chức nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục theo năm học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành và dạy học; tích cực chuyển đổi số gắn với phát triển mô hình giáo dục thông minh, đáp ứng yêu cầu xây dựng chính quyền điện tử và đô thị thông minh của tỉnh.
b) Xây dựng đội ngũ nhà giáo
Xây dựng đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, bảo đảm về chất lượng, đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ. Hằng năm, thực hiện việc rà soát, sắp xếp và tổ chức tuyển dụng giáo viên trước khi bước vào năm học mới. Đảm bảo tuyển dụng bù số giáo viên nghỉ hưu, đáp ứng giáo viên tăng quy mô giáo dục phổ thông, tỷ lệ giáo viên đạt khoảng 90% so với định mức quy định. Năm 2022 tập trung rà soát, xây dựng kế hoạch và thực hiện tuyển dụng giáo viên tin học, giáo viên ngoại ngữ đáp ứng việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 và rà soát, sắp xếp tuyển dụng bổ sung nhân viên trường học. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, khuyến khích tự bồi dưỡng để chuẩn hóa trình độ đào tạo và nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên theo yêu cầu đổi mới giáo dục. Triển khai kế hoạch đào tạo giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo lộ trình đến năm 2025, 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo trở lên hoặc đang trong lộ trình đào tạo đạt chuẩn trình độ đào tạo. Ưu tiên bố trí cho cán bộ quản lý, giáo viên cốt cán, giáo viên trong quy hoạch cán bộ quản lý đi học các lớp nâng chuẩn trình độ đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ. Tiếp tục tổ chức các lớp bồi dưỡng giáo viên phổ thông và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 và các lớp tập huấn nâng cao năng lực quản lý, quản trị trường học cho cán bộ quản lý và các đối tượng trong quy hoạch cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, đào tạo. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm thay đổi về nhận thức, ý thức trách nhiệm, nâng cao đạo đức nhà giáo và trách nhiệm nêu gương của người đứng đầu các cơ sở giáo dục và đào tạo, xây dựng đội ngũ nhà giáo có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất và lương tâm nghề nghiệp trong sáng, có lối sống và ứng xử chuẩn mực, thực sự là tấm gương cho người học noi theo. Đổi mới công tác tuyển dụng, thu hút sinh viên, giáo viên giỏi gắn với việc đào tạo, sử dụng, bổ nhiệm, đánh giá và phân loại cán bộ quản lý, giáo viên.
c) Thực hiện chính sách đối với nhà giáo
Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên trường học, các chính sách về thu hút, trọng dụng, đãi ngộ giáo viên giỏi, cán bộ quản lý giỏi. Tập trung thực hiện có hiệu quả chính sách tuyển dụng giáo viên môn Tiếng Anh chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế và những sinh viên tốt nghiệp đại học loại khá, giỏi về giảng dạy tại trường chuyên và các trường trọng điểm chất lượng cao của tỉnh.
7. Đổi mới cơ chế tài chính, nâng cao hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo
Ưu tiên đầu tư xây dựng phòng học cho các trường mầm non, trường tiểu học đảm bảo tỷ lệ 01 phòng học/lớp, thực hiện xóa phòng học tạm, xây dựng phòng học bộ môn, phòng tin học - ngoại ngữ, thư viện phục vụ công nhận trường đạt chuẩn gắn với xây dựng nông thôn mới và triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018; xây dựng bổ sung phòng học cho các trường phổ thông dân tộc nội trú để đáp ứng việc tăng quy mô lớp, học sinh; quan tâm đầu tư cơ sở vật chất cho hệ thống trường phổ thông dân tộc bán trú, trường có học sinh bán trú, cải tạo, sửa chữa, đầu tư xây mới phòng học, nhà ở cho học sinh, nhà công vụ giáo viên để đảm bảo nhu cầu ăn, ở, sinh hoạt cho học sinh, giáo viên và đảm bảo 100% học sinh tại các trường này được học 2 buổi/ngày nhằm nâng cao chất lượng giáo dục; xây dựng quy hoạch mặt bằng tổng thể gắn với kế hoạch sử dụng đất cho các cơ sở giáo dục đến năm 2025.
Đảm bảo đủ thiết bị mầm non, thiết bị dạy học tối thiểu, bàn ghế, thiết bị thư viện, thiết bị phòng tin học-ngoại ngữ, phòng học bộ môn cho xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018, phát triển giáo dục mầm non và duy trì hệ thống trường phổ thông dân tộc bán trú, trường có học sinh bán trú;
Triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21/9/2018 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục; thực hiện Nghị định 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên đảm bảo phù hợp với thực tiễn, ban hành giá dịch vụ giáo dục đào tạo áp dụng trong lĩnh vực giáo dục đào tạo áp dụng trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Tập trung xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) đối với dịch vụ giáo dục và đào tạo để làm cơ sở để ban hành giá, đơn giá sản phẩm dịch vụ công, Nhà nước đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh; xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, dịch vụ giáo dục; cơ chế giám sát, đánh giá kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm, dịch vụ giáo dục đào tạo; đổi mới phương thức giao dự toán chi thường xuyên từ ngân sách cấp cho các cơ sở giáo dục đào tạo sang thực hiện phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo kết quả nhiệm vụ, dựa trên hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật và tiêu chí, tiêu chuẩn, chất lượng của từng loại dịch vụ sự nghiệp công, đơn giá dịch vụ sự nghiệp công. Xây dựng mới, sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế kỹ thuật đối với dịch vụ giáo dục nghề nghiệp (Đối với tất cả các nghề đào tạo) để làm căn cứ ban hành giá, đơn giá sản phẩm dịch vụ công, Nhà nước đặt hàng cung cấp sản phẩm dịch vụ giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh, từ đó chuyển sang cơ chế tự chủ ở mức cao hơn, nâng cao số lượng, chất lượng dịch vụ sự nghiệp công; đổi mới phương thức giao dự toán chi thường xuyên từ ngân sách cấp cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp sang thực hiện phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo kết quả nhiệm vụ, dựa trên hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật và tiêu chí, tiêu chuẩn, chất lượng của từng loại dịch vụ sự nghiệp công, đơn giá dịch vụ sự nghiệp công.
Đảm bảo ngân sách Nhà nước chi sự nghiệp giáo dục hàng năm theo nguyên tắc công khai, dân chủ; đảm bảo kinh phí thực hiện các đề án, chính sách hỗ trợ phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025; kinh phí mua sắm sách thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập, thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo.
Bố trí, cân đối, huy động và lồng ghép các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất thực hiện Đề án phát triển giáo dục mầm non, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018, tiếp tục ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách cho trường THPT chuyên đảm bảo chuẩn hóa, hiện đại hóa.
Triển khai thực hiện đầy đủ nghiêm túc các chính sách của trung ương về giáo dục và đào tạo, Nghị quyết số 70/2020/NQ-HĐND ngày 16/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành một số chính sách hỗ trợ phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025;
8. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục và đào tạo
Phát triển quy mô nhóm, lớp, trẻ của các cơ sở giáo dục mầm non tư thục phải đảm bảo theo Điều lệ trường mầm non. Quy hoạch quỹ đất cho các cơ sở giáo dục mầm non tư thục có chủ trương thành lập mới, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương. Thực hiện cho thuê đất, thuê cơ sở vật chất để thành lập các trường mầm non; nhóm, lớp mẫu giáo độc lập; nhóm trẻ tư thục với mức ưu đãi theo quy định của Nhà nước.
Tiếp tục xem xét, đề xuất thành lập các cơ sở giáo dục mầm non tư thục, nhất là tại các khu công nghiệp, khu dân cư trên địa bàn, đáp ứng nhu cầu cho con em đến lớp mầm non của nhân dân. Xây dựng các cơ chế chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập.
Phát huy tính chủ động, tự chủ trong việc đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, huy động các nguồn lực hợp pháp tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, tránh tình trạng thụ động, trông chờ sự đầu tư từ cấp trên. Tuyên truyền cho cha mẹ học sinh mua sắm đầy đủ sách giáo khoa cho học sinh; sử dụng hiệu quả, đúng mục đích kinh phí hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh. Huy động các doanh nghiệp, tổ chức, nhà hảo tâm hỗ trợ nguồn lực để đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Nâng cao trách nhiệm quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với các nhóm/lớp mầm non tư thục trên địa bàn; thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, tư vấn, hỗ trợ pháp lý trong việc cấp phép, thành lập trường, mở các nhóm/lớp; tạo điều kiện tốt nhất cho các nhà đầu tư trong việc khảo sát, đề xuất phương án và mở trường, lớp mầm non trên địa bàn.
Quy định mức thu các khoản thu dịch vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục của nhà trường đối với cơ sở giáo dục công lập trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
9. Chủ động hội nhập và hợp tác quốc tế trong giáo dục và đào tạo
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TW ngày 10/4/2014 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế; Thực hiện Nghị định số 86/2018/NĐ-CP ngày 06/6/2018 của Chính phủ quy định về hợp tác, đầu tư trong lĩnh vực giáo dục.
Tiếp tục thực hiện tốt các chương trình hợp tác quốc tế với các tỉnh Val de Marne, Chevilly Larue (Pháp), tỉnh Viêng Chăn, tỉnh Xay Nha Bu Ly (Lào) Vân Nam (Trung Quốc), thành phố Mimasaka (Nhật Bản), Singapore và các đối tác nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Từng bước phối hợp, liên kết với các đơn vị giáo dục chất lượng cao, có uy tín để học sinh chuyên, học sinh giỏi, học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tiếp cận với phương tiện, phương pháp giáo dục hiện đại trên thế giới. Khuyến khích hợp tác giữa các nhà trường với các trung tâm ngoại ngữ để đưa giáo viên bản ngữ vào dạy ở các trường mầm non, phổ thông nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Ngoại ngữ.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc triển khai, thực hiện nội dung Chương trình hành động, các Đề án, chính sách hỗ trợ phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025 đã được ban hành;
- Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ tại Chương trình hành động của các cơ quan, đơn vị tại địa phương trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, địa phương, các cơ quan thông tấn báo chí tổ chức tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 22-NQ/TU ngày 20/01/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX và Chương trình hành động này;
- Hằng năm tổng hợp, đánh giá và báo cáo tình hình triển khai thực hiện Chương trình hành động về Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 30/11.
2. Các sở, ban, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch chi tiết chỉ đạo, thực hiện các nhiệm vụ được giao, trong đó xác định rõ thời gian thực hiện, thời gian hoàn thành, đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm từng nội dung công việc. Thường xuyên kiểm tra, giám sát và báo cáo định kỳ với Ủy ban nhân dân tỉnh nội dung thực hiện chương trình hành động, trong đó báo cáo đánh giá ngắn gọn, súc tích kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao, những khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ và đề xuất, kiến nghị. Cụ thể:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh về bố trí nguồn vốn để xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm thiết bị theo nội dung của các Đề án phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc huy động nguồn vốn từ các thành phần kinh tế, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất từ các chương trình, dự án của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện các Đề án phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025, mua sắm sách thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập, thực hiện nhiệm vụ phát sinh Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Sở Tài nguyên - Môi trường chỉ đạo các địa phương lập quy hoạch sử dụng đất, trong đó có xét đến nhu cầu mở rộng hoặc xây dựng mới các trường đáp ứng yêu cầu theo tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn quốc gia. Thẩm định nhu cầu sử dụng đất do Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đăng ký; trình Ủy ban nhân dân tỉnh giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ngành liên quan trong việc phân bổ kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cho các trường để hoàn thành các tiêu chí giáo dục và đào tạo, trường đạt chuẩn quốc gia, phổ cập giáo dục.
- Sở Nội vụ phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo để xây dựng các chính sách ưu tiên cán bộ, giáo viên công tác ở vùng có điều kiện kinh tế khó khăn.
- Sở Y tế chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với cơ sở giáo dục để triển khai các nội dung chăm sóc sức khỏe học sinh, phòng chống dịch bệnh, an toàn vệ sinh thực phẩm. Đề xuất, bố trí kinh phí để triển khai các chương trình y tế trong nhà trường.
- Sở Thông tin truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức tuyên truyền sâu rộng việc triển khai, kết quả thực hiện Nghị quyết.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động bổ sung các chỉ tiêu thực hiện Chương trình hành động vào kế hoạch, chương trình hành động từng năm; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động, Thương Binh và Xã hội, các sở, ngành của tỉnh xây dựng kế hoạch, chỉ đạo triển khai thực hiện các đề án theo mục tiêu của Nghị quyết trên địa bàn.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội: tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân đoàn kết, thực hiện hoàn thành và hoàn thành vượt mức các mục tiêu, chỉ tiêu nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2021-2025. Hội Khuyến học tỉnh chủ trì, phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo, các ngành, đoàn thể liên quan và các địa phương thực hiện tốt phong trào khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập; tham mưu xây dựng Bộ tiêu chí huyện học tập và triển khai thực hiện hiệu quả.
5. Báo Yên Bái, Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh xây dựng chương trình, các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền Nghị quyết số 22-NQ/TU ngày 20/01/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và thường xuyên tuyên truyền kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết.
6. Ban Thi đua khen thưởng tỉnh căn cứ kết quả thực hiện Chương trình hành động của các ngành, các cấp, các đơn vị đưa vào tiêu chí đánh giá thi đua hàng năm.
Trong quá trình thực hiện Chương trình hành động, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành, địa phương chủ động phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
| KT. CHỦ TỊCH |
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GD&ĐT GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Chương trình hành động số 08/CTr-UBND ngày 25/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
TT | Chỉ tiêu | Mục tiêu năm 2025 | Ghi chú |
| Sở Giáo dục và Đào tạo |
|
|
1 | Huy động trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ ra lớp | 30% |
|
2 | Huy động trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo ra lớp | 97% |
|
3 | Số nhóm, lớp học 2 buổi/ngày | 100% |
|
4 | Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thể thấp còi giảm bình quân hàng | 0,3% |
|
5 | Tỷ lệ trẻ 6 tuổi huy động vào lớp 1 | 99,9% |
|
6 | Tỷ lệ học sinh tiểu học học 02 buổi/ngày | 100% |
|
7 | Tỷ lệ học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số thông thạo tiếng Việt sau khi hoàn thành chương trình lớp 1 | 100% |
|
8 | Tỷ lệ học sinh tiểu học hoàn thành cấp học đạt trở lên | Trên 97% |
|
9 | Tỷ lệ học sinh từ lớp 3 đến lớp 5 được học môn Tiếng Anh, Tin học. | 100% |
|
10 | Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6 | 99,7% |
|
11 | Tỷ lệ học sinh THCS hoàn thành cấp học | Trên 95% |
|
12 | Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS vào học THPT | 60% |
|
13 | Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS học giáo dục nghề nghiệp. | 30% |
|
14 | Tỷ lệ học sinh THPT hoàn thành cấp học | Trên 90% |
|
15 | Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT vào học giáo dục nghề nghiệp | 45% |
|
16 | Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT vào học đại học | Trên 27% |
|
17 | Tỷ lệ học sinh dự thi đạt giải học sinh giỏi quốc gia các môn văn hóa hằng năm. | 60% |
|
18 | Tỷ lệ tổ chức dạy học 02 buổi/ngày tại trường PTDTNT, PTDTBT; | 100% |
|
19 | Tỷ lệ học sinh người dân tộc thiểu số cấp THCS, THPT được học tại trường PTDTNT | trên 10% |
|
20 | Tỷ lệ học sinh người dân tộc thiểu số cấp TH, THCS được học tại trường PTDTBT | trên 30% |
|
21 | Số xã, huyện duy trì phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi | 100% |
|
22 | Số xã, huyện duy trì phổ cập giáo dục giáo dục TH mức độ 3 | 100% |
|
23 | Số xã, huyện duy trì phổ cập giáo dục giáo dục THCS mức độ 2 | 100% |
|
24 | Số đơn vị cấp xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS cơ sở mức độ 3. | 60% |
|
25 | Tỷ lệ trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia | Trên 70% |
|
26 | Tỷ lệ trường tham gia xây dựng trường học hạnh phúc | 100% |
|
27 | Tỷ lệ 01 phòng học/lớp đối với cấp mầm non, tiểu học | 100% |
|
28 | Tỷ lệ phòng học kiên cố của giáo dục mầm non, phổ thông | Trên 92% |
|
29 | Tỷ lệ phòng học tạm, học nhờ | 0% |
|
30 | Tỷ lệ trường phổ thông có phòng học bộ môn, thiết bị phòng học bộ môn và có đủ trang thiết bị dạy học theo quy định | 100% |
|
31 | Tỷ lệ cán bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định. | 100% |
|
| Sở Lao động Thương binh và xã hội |
|
|
1 | Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS vào học chương trình giáo dục thường xuyên cấp THPT | Trên 12% |
|
2 | Tỷ lệ học viên giáo dục thường xuyên vừa học văn hóa, vừa học nghề. | Trên 90% |
|
3 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo | trên 70% |
|
4 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ. | Trên 40% |
|
CÁC VĂN BẢN, ĐỀ ÁN TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 22-NQ/TU NGÀY 20/01/2021 CỦA BCH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA XIX VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GD&ĐT GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Chương trình hành động số 08/CTr-UBND ngày 25/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
TT | Nhiệm vụ | Sản phẩm hoàn thành | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian hoàn thành | Ghi chú |
1 | Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành một số chính sách hỗ trợ phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025 | Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh | Sở GD&ĐT | Các sở: Tài chính, Nội vụ, Kế hoạch - Đầu tư | 2021 |
|
2 | Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2021-2025 | Quyết định UBND | Sở GD&ĐT | Các sở: Tài chính, Nội vụ, Kế hoạch - Đầu tư | 2021 |
|
3 | Đề án Triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025 | Quyết định UBND | Sở GD&ĐT | Các sở: Tài chính, Nội vụ, Kế hoạch - Đầu tư | 2021 |
|
4 | Đề án phát triển Trường trung học phổ thông chuyên Nguyễn Tất Thành, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025 | Quyết định UBND | Sở GD&ĐT | Các sở: Tài chính, Nội vụ, Kế hoạch - Đầu tư | 2021 |
|
5 | Kế hoạch xây dựng trường mầm non phổ thông đạt chuẩn quốc gia tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025 | Quyết định UBND | Sở GD&ĐT | Các sở: Tài chính, Nội vụ, Kế hoạch - Đầu tư | 2021 |
|
- 1Kế hoạch 487/KH-UBND năm 2018 về tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2025
- 2Quyết định 28/2021/QĐ-UBND quy định về phong trào thi đua “Đổi mới, phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực” trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025
- 3Kế hoạch 2889/KH-UBND năm 2021 về tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chuyển đổi số trong quản lý và trong dạy học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 4Quyết định 2030/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại gắn với nâng cao chất lượng giáo dục, hình thành trường phổ thông nhiều cấp học đối với các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lâm Đồng đến hết năm 2025
- 5Quyết định 506/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án nâng cao chất lượng giáo dục đại trà tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025
- 1Nghị quyết 22-NQ/TW năm 2013 về Hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Thông tư liên tịch 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT quy định về công tác y tế trường học do Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Nghị định 127/2018/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
- 6Nghị định 86/2018/NĐ-CP quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục
- 7Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
- 8Luật giáo dục 2019
- 9Kế hoạch 487/KH-UBND năm 2018 về tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2025
- 10Nghị quyết 70/2020/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025
- 11Thông tư 51/2020/TT-BGDĐT sửa đổi Chương trình Giáo dục mầm non kèm theo Thông tư 17/2009/TT-BGDĐT đã được sửa đổi bởi Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 12Quyết định 28/2021/QĐ-UBND quy định về phong trào thi đua “Đổi mới, phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực” trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025
- 13Kế hoạch 2889/KH-UBND năm 2021 về tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chuyển đổi số trong quản lý và trong dạy học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 14Quyết định 2030/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại gắn với nâng cao chất lượng giáo dục, hình thành trường phổ thông nhiều cấp học đối với các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lâm Đồng đến hết năm 2025
- 15Quyết định 506/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án nâng cao chất lượng giáo dục đại trà tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025
Chương trình 08/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TU về nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Yên Bái ban hành
- Số hiệu: 08/CTr-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 25/06/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Vũ Thị Hiền Hạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/06/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định