ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2025/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 19 tháng 9 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy hoạch phát triển sự nghiệp thể dục thể thao tỉnh Tây Ninh đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1453/QĐ-UBND ngày 30/7/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 17-CTr/TU, ngày 27/8/2012 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 146/TTr-SVHTTDL ngày 26/7/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình Phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Tây Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện; thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2025/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Xây dựng và phát triển nền thể thao của tỉnh Tây Ninh trở thành một trong những trung tâm thể dục thể thao mạnh của khu vực Miền Đông Nam bộ và cả nước; góp phần nâng cao sức khỏe, thể trạng, tầm vóc và làm phong phú đời sống văn hóa tinh thần, lối sống lành mạnh của con người Tây Ninh, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Tiếp tục mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động thể dục thể thao quần chúng, thể thao giải trí đáp ứng nhu cầu giải trí của xã hội và tạo thói quen hoạt động, vận động hợp lý suốt đời; đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học, đảm bảo yêu cầu phát triển con người toàn diện; tích cực phát triển thể dục thể thao trong lực lượng vũ trang, góp phần bảo đảm an ninh quốc phòng toàn dân, làm nền tảng phát triển thể thao thành tích cao.
Đổi mới và hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao, gắn kết đào tạo các tuyến, các lớp kế cận; thống nhất quản lý phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp theo hướng tiên tiến, bền vững, phù hợp với đặc điểm thể chất và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa, tinh thần của nhân dân; nâng cao thành tích thi đấu, giữ vững vị trí, tiến tới thu hẹp khoảng cách trình độ chuyên môn đối với khu vực và toàn quốc.
a) Giai đoạn đến năm 2020:
- Phát triển và đào tạo đội ngũ vận động viên: Số lượng vận động viên tuyển, trẻ, năng khiếu và các lớp vệ tinh đạt khoảng 700-800 vận động viên, trong đó có khoảng 120-130 vận động viên đạt đẳng cấp quốc gia và có khoảng 15-20 vận động viên dự tuyến quốc gia.
- Phát triển đội ngũ huấn luyện viên và trọng tài: Số lượng huấn luyện viên đạt khoảng 140-150 người; số lượng trọng tài cấp tỉnh, quốc gia đạt khoảng 180-200 người.
- Thành tích thi đấu thể thao thành tích cao:
+ Phấn đấu đạt 700-800 huy chương các loại tại các giải trong nước và quốc tế.
+ Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ VIII, năm 2018: phấn đấu đạt vị trí 45 - 40 trên toàn quốc.
+ Phấn đấu đóng góp 1 - 2 vận động viên cho đoàn thể thao Việt Nam và đạt 1 - 2 huy chương vàng tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á (SEA Games) và các giải quốc tế khác.
b) Giai đoạn 2021 - 2025:
- Phát triển và đào tạo đội ngũ vận động viên: Số lượng vận động viên tuyển, trẻ, năng khiếu và các lớp vệ tinh đạt khoảng 1200-1400 vận động viên, trong đó có khoảng 200-250 vận động viên đạt đẳng cấp quốc gia và có khoảng 25-30 vận động viên dự tuyển quốc gia.
- Phát triển đội ngũ huấn luyện viên và trọng tài: Số lượng huấn luyện viên đạt khoảng 200-250 người; số lượng trọng tài cấp tỉnh, quốc gia đạt khoảng 250-300 người.
- Thành tích thi đấu thể thao thành tích cao:
+ Phấn đấu đạt 1200-1300 huy chương các loại tại các giải trong nước và quốc tế.
+ Phấn đấu đóng góp 3 - 8 vận động viên cho đoàn thể thao Việt Nam và đạt 2 - 5 huy chương vàng tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á (SEA Games), các giải quốc tế khác.
+ Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ IX, năm 2022: phấn đấu đạt vị trí từ 30 - 25 trên toàn quốc.
1. Nhiệm vụ trọng tâm của từng giai đoạn
a) Giai đoạn đến năm 2020:
- Về công tác chuyên môn:
+ Tập trung lực lượng tham dự các giải thi đấu quốc gia và quốc tế, đặc biệt tham dự Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ VIII năm 2018.
+ Xây dựng chương trình phối hợp giữa Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Sở Giáo dục và Đào tạo về phát triển thể thao học đường và học văn hóa cho các vận động viên. Tạo chuyển biến tích cực cho giáo dục thể chất và thể thao trường học, bước đầu đưa thể dục, thể thao trường học thực sự góp phần làm nền tảng cho công tác tuyển chọn vận động viên tài năng để đào tạo, huấn luyện nâng cao.
+ Xây dựng Đề án thành lập đội tuyển Bóng chuyền nữ và kế hoạch tuyển chọn đào tạo tuyến trẻ tập trung.
+ Xây dựng Quy định về công tác tuyển chọn, đào tạo, đánh giá trình độ tập luyện vận động viên, huấn luyện viên.
+ Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện “Chiến lược phát triển bóng đá Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Tây Ninh”.
+ Chuẩn bị lực lượng tham dự các giải thi đấu quốc gia và quốc tế, đặc biệt là cho Sea Games 30 (năm 2019).
+ Xây dựng Quy trình công nghệ đào tạo vận động viên mang tính khoa học, đồng bộ, khả thi và tạo sự đột phá.
- Về cơ chế, chính sách:
+ Xây dựng cơ chế, chính sách đối với cán bộ, huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên thể thao thành tích cao có nhiều cống hiến cho tỉnh sau khi hoàn thành trách nhiệm thi đấu, hướng nghiệp và chính sách thu hút tài năng thể thao theo các văn bản quy định của Trung ương ở mức tối đa.
+ Xây dựng cơ chế hợp đồng các chuyên gia, huấn luyện viên, vận động viên cho công tác huấn luyện và thi đấu thể thao, bằng hình thức hợp đồng theo tính chất giải tham gia thi đấu, năm, chu kỳ tùy theo mục tiêu phát triển của bộ môn, của ngành trong từng giai đoạn cụ thể.
+ Xây dựng Quy định cơ chế đặc thù, chính sách ưu đãi đối vận động viên, huấn luyện viên thể thao đạt thành tích cao tỉnh Tây Ninh.
+ Xây dựng cơ chế chính sách thu hút nguồn nhân lực thể thao.
- Về đầu tư cơ sở vật chất: (Đính kèm phụ lục)
Tập trung nâng cấp, sửa chữa, tạo cảnh quan môi trường sạch đẹp, trang bị dụng cụ tập luyện, thi đấu, quản lý vận động viên và khu làm việc tại Nhà Thi đấu thể dục thể thao, trụ sở Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể thao tỉnh và tại Sân vận động tỉnh.
b) Giai đoạn 2021 2025:
- Về công tác chuyên môn:
+ Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất và thể thao trong trường học nhằm phát triển công tác tuyển chọn, đào tạo vận động viên năng khiếu từ trường học, nâng cao thể trạng và tầm vóc thế hệ trẻ.
+ Xây dựng hệ thống tài năng thể thao theo 03 tuyến: năng khiếu tập trung, năng khiếu dự bị tập trung, năng khiếu ban đầu nhằm tuyển chọn bổ sung cho các tuyên trẻ và tuyển.
+ Xây dựng và trình phê duyệt Đề án đăng cai tổ chức một số môn thể thao tại SEA Games năm 2023 hoặc năm 2025 (trường hợp Thành phố Hồ Chí Minh đăng cai tổ chức).
+ Tập trung lực lượng tham dự các giải thi đấu quốc gia và quốc tế, đặc biệt là tham dự Sea Games 31 (năm 2021), Sea Games 32 (năm 2023), Sea Games 33 (năm 2025) và chuẩn bị cho Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ IX năm 2022.
- Về cơ chế, chính sách: Xây dựng Đề án phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho công tác phát triển thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp.
- Về đầu tư cơ sở vật chất: (Đính kèm phụ lục)
Xây dựng hoàn thiện các công trình phục vụ cho tập luyện, sinh hoạt, tổ chức thi đấu, khu làm việc của Trung tâm và Nhà Thi đấu thể dục thể thao.
a) Hoàn thiện hệ thống quản lý, tổ chức đào tạo:
- Xác định các môn thể thao thế mạnh và tập trung ưu tiên phát triển, gồm:
+ Nhóm 1, gồm 05 môn thể thao: Điền kinh, Taekwondo, Võ cổ truyền, Bóng đá, Quần vợt.
+ Nhóm 2, gồm 07 môn thể thao: Bơi lặn, Bóng chuyền nữ, Karatedo, Vovinam, Kickboxing, Bóng bàn, Cờ vua.
+ Các môn thể thao định hướng phát triển, gồm: Bóng rổ, Judo, Cầu lông, Cử tạ, Thể hình, Muay, Yoga... và một số môn trong nội dung thi đấu của thể thao giải trí.
- Đối với bộ môn Bóng đá: Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể thao phối hợp với Liên đoàn Bóng đá tỉnh, Công ty cổ phần Bóng đá Tây Ninh, xây dựng kế hoạch đào tạo, huấn luyện, chuyển nhượng vận động viên các tuyến hệ thống theo hướng chuyên nghiệp.
- Công tác tuyển chọn vận động viên:
+ Tiến hành rà soát lại toàn bộ các tuyến đào tạo vận động viên và sắp xếp lại cho phù hợp với yêu cầu phát triển, xu thế hội nhập.
+ Xây dựng, ban hành quy chế về tiêu chuẩn tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện, đánh giá trình độ tập luyện của các môn thể thao.
+ Tổ chức tuyển chọn các vận động viên có năng khiếu và huấn luyện từ ban đầu đến giai đoạn bắt đầu chuyên môn hóa tại Trường học và các Trung tâm Văn hóa - Thể thao các huyện, thành phố, các Câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở. Các vận động viên có tài năng ở giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu được tập trung đào tạo tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao.
- Đổi mới hệ thống tập huấn, tham gia và tổ chức thi đấu các môn thể thao thành tích cao:
+ Hàng năm ngoài việc tập huấn và thi đấu các giải ở trong nước theo kế hoạch của Trung ương, cần có chương trình, kế hoạch tập huấn và thi đấu nâng cao ở các giải Khu vực Đông Nam Á, Châu Á và Thế giới. Tăng cường hợp tác, phối hợp với các địa phương, các ngành trong cả nước tập huấn vận động viên một cách khoa học, hiệu quả
+ Lựa chọn những vận động viên, huấn luyện viên tiêu biểu đi tập huấn dài hạn hoặc gửi đào tạo tại các trung tâm huấn luyện thể thao mạnh trong và ngoài nước.
+ Đăng cai tổ chức các giải thể thao quốc gia, quốc tế nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực tổ chức các giải đấu; tăng cường mối quan hệ giữa Tây Ninh với các tỉnh, thành, ngành trên cả nước và quốc tế.
b) Củng cố, phát triển các nguồn lực:
- Lực lượng vận động viên:
+ Căn cứ vào khả năng, trình độ của các vận động viên, vào việc phân loại các môn thể thao trọng điểm, môn có tiềm năng và các môn có khả năng đạt huy chương cao để xây dựng kế hoạch tuyển chọn và phân bổ số lượng vận động viên cho từng môn trong năm.
+ Xây dựng chương trình mục tiêu về đào tạo lực lượng vận động viên các môn thể thao trọng điểm. Tập trung tuyển chọn, đào tạo để xây dựng nguồn vận động viên của địa phương, đồng thời thu hút các vận động viên thành tích cao được chuyển nhượng từ các tỉnh, thành, ngành trên cả nước làm nền tảng thành tích cao cho một số đội tuyển của tỉnh.
- Đảm bảo số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên thể thao:
+ Nâng cao chất lượng và số lượng cán bộ thể dục thể thao; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện viên, chuyên gia có trình độ chuyên môn cao, có phẩm chất đạo đức tốt.
+ Ưu tiên tuyển chọn vận động viên trọng điểm sau khi kết thúc thời kỳ thi đấu để đào tạo thành huấn luyện viên.
+ Xây dựng hệ thống quy chế, tiêu chuẩn, tiêu chí tiếp nhận và tuyển chọn huấn luyện viên các môn thể thao thông qua thâm niên, hiệu quả huấn luyện; đẳng cấp chuyên môn, bằng cấp được đào tạo tại các trường đại học chuyên ngành thể dục thể thao, tại các lớp đào tạo do Liên đoàn thể thao quốc gia, châu lục và thế giới, Ủy ban Olympic quốc tế (IOC) tổ chức.
+ Hàng năm thực hiện rà soát, sàng lọc, kiểm tra chất lượng huấn luyện viên thông qua hiệu quả huấn luyện để xây dựng các kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo lại.
+ Xây dựng kế hoạch tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn cho lực lượng huấn luyện viên, hướng dẫn viên làm nền tảng cho phát triển thể thao thành tích cao.
- Đội ngũ cán bộ, phục vụ khác:
Tăng cường tuyển chọn, hợp đồng và bố trí đủ số lượng những cán bộ có bằng cấp, trình độ chuyên môn về chữa trị chấn thương, điều dưỡng, vật lý trị liệu, cấp dưỡng...nhằm phục vụ cho các vận động viên trong quá trình tập luyện, tập huấn và thi thể thao đỉnh cao.
c) Tăng cường hợp tác với các địa phương mạnh trong nước và quốc tế:
- Mở rộng mối quan hệ với các địa phương, các trung tâm thể thao quốc gia, Trường Đại học TDTT, Đại học Sư phạm TDTT Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là Trung tâm huấn luyện Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh để tranh thủ sự hỗ trợ về cơ sở vật chất, sân bãi, trang thiết bị, dụng cụ tập luyện, công tác đào tạo huấn luyện viên, vận động viên, ứng dụng khoa học công nghệ mới trong lĩnh vực thể thao thành tích cao và hỗ trợ về chuyên môn nghiệp vụ cũng như công tác tuyển chọn vận động viên năng khiếu.
- Tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế với các nước trong khu vực và Châu Á, đặc biệt là Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc, Đài Loan nơi có nền thể thao thành tích cao phát triển, nhất là các môn thể thao phù hợp với tố chất của con người Tây Ninh.
d) Xã hội hóa thể thao thành tích cao:
- Khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân tham gia đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp vào công tác đào tạo vận động viên. Khuyến khích và hỗ trợ việc mở trường, lớp đào tạo vận động viên thể thao. Thí điểm việc quản lý, đào tạo vận động viên trình độ cao tại các câu lạc bộ thể dục thể thao tư nhân. Từng bước chuyển giao công tác đào tạo, huấn luyện vận động viên cho các tổ chức xã hội nghề nghiệp về thể dục thể thao, các câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, trước mắt là môn Bóng đá, Quần vợt, Bóng chuyền nữ.
- Khuyến khích lập các quỹ hỗ trợ phát triển tài năng thể thao theo phương thức phi lợi nhuận do các tổ chức, cá nhân đứng ra góp vốn nhằm hỗ trợ cho công tác đào tạo vận động viên, thi đấu các giải và khen thưởng các vận động viên khi đạt thành tích xuất sắc.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao thành tích cao và tổ chức các sự kiện thể thao quốc gia và quốc tế. Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thành lập các tổ chức xã hội nghề nghiệp, câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp của từng môn thể thao theo quy định.
- Xây dựng, triển khai kế hoạch phát triển kinh doanh tài sản thể dục thể thao, tạo nguồn kinh phí hoạt động ngoài ngân sách cho thể dục thể thao. Nghiên cứu thực hiện các chính sách, giải pháp phát triển các loại hình kinh doanh tài sản thể dục thể thao làm đòn bẩy đẩy mạnh xã hội hóa.
e) Hỗ trợ cho vận động viên, huấn luyện viên thể thao:
- Đối với lực lượng vận động viên:
+ Tổ chức học tập văn hóa chương trình phổ thông cho các vận động viên và tạo điều kiện cho các vận động viên ưu tú, tiêu biểu, có tố chất huấn luyện học tập nâng cao trình độ chuyên môn để có đội ngũ huấn luyện viên, cán bộ thể thao kế thừa chuẩn hóa theo quy định.
+ Thường xuyên theo dõi kiểm tra đôn đốc việc học văn hóa và giáo dục đạo đức, rèn luyện vận động viên theo hướng chuyên nghiệp.
+ Hợp đồng vận động viên có trình độ chuyên môn cao về thi đấu cho tỉnh.
+ Tiếp tục ban hành cơ chế, chính sách; nghiên cứu, áp dụng các cơ chế, chính sách ưu đãi để động viên, khuyến khích vận động viên thể thao thành tích cao. Có chế độ ưu đãi đặc biệt đối với các vận động viên ưu tú, có thành tích cao tại các giải Vô địch quốc gia trở lên.
- Đối với đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên:
+ Hợp đồng huấn luyện viên có trình độ chuyên môn cao về huấn luyện cho tỉnh.
+ Tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên thể thao thành tích cao, về các lĩnh vực quản lý thể dục thể thao, y - sinh học, trọng tài, công nghệ thông tin trong huấn luyện, đào tạo và nâng cao thành tích thể thao, chuyển giao công nghệ tuyển chọn, huấn luyện vận động viên.
g) Tăng cường có trọng tâm, trọng điểm cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành thể dục, thể thao:
- Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ thể thao thành tích cao bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn đăng cai tổ chức Đại hội thể thao toàn quốc, các giải quốc gia, quốc tế.
- Ban hành quy định về quy hoạch xây dựng các cơ sở thể dục, thể thao. Quy hoạch cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục thể thao quốc gia đến 2020 định hướng đến 2025.
- Phát huy công năng, đẩy mạnh đầu tư xây dựng, củng cố cơ sở vật chất cho thể dục thể thao quần chúng ở xã, phường, thị trấn, khu dân cư và phát triển thể dục thể thao học đường.
- Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh cơ sở vật chất trước năm 2025 cho Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao, đáp ứng yêu cầu luyện tập của các đội thể thao thành tích cao, đăng cai tổ chức thi đấu các giải thể thao khu vực, quốc gia và quốc tế.
- Xây dựng mới và hiện đại hóa một số cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục thể thao tại Nhà thi đấu thể dục thể thao tỉnh, các công trình hiện có ở những khu vực theo quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh.
III. KINH PHÍ ĐẦU TƯ HOÀN CHỈNH CƠ SỞ VẬT CHẤT THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Tổng nguồn vốn thực hiện Chương trình: 108.000 triệu đồng
Trong đó:
1. Giai đoạn 2019-2020: Nguồn vốn sự nghiệp của tỉnh: 6.400 triệu đồng.
2. Giai đoạn 2021-2025: Từ nguồn sự nghiệp của tỉnh, đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và nguồn xã hội hóa: 101.600 triệu đồng
- Nguồn sự nghiệp: 4.600 triệu đồng
- Nguồn vốn đầu tư công: 94.000 triệu đồng
- Xã hội hóa: 3.000 triệu đồng.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Là đơn vị thường trực, chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2025 với các nội dung chủ yếu như sau:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban,ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình: hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Hằng năm xây dựng kế hoạch trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, chỉ tiêu, nhiệm vụ của Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng các cơ chế, chính sách thực hiện Chương trình:
+ Rà soát chế độ ăn, nghỉ, tập luyện thi đấu của vận động viên, huấn luyện viên trình cấp có thẩm quyền ban hành.
+ Tham khảo chính sách của các tỉnh có điều kiện tương đồng với Tây Ninh nhưng đào tạo được vận động viên thành tích cao để trình cấp có thẩm quyền ban hành.
+ Xây dựng tổ chức bộ máy, đội ngũ huấn luyện và thi đấu đảm bảo chất lượng, hiệu quả, tinh gọn, chất lượng.
- Hướng dẫn các huyện, thành phố khai thác sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất hiện có đảm bảo đáp ứng yêu cầu tập luyện thường xuyên của nhân dân và tập luyện, huấn luyện nâng cao thành tích thể thao.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đánh giá thực trạng cơ sở vật chất của Trường trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cho chủ trương cơ chế phối hợp sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất của hai đơn vị trong công tác đào tạo, huấn luyện.
- Chủ trì phối hợp với Sở Khoa học Công nghệ và các cơ quan trung ương liên quan đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ, tạo bước đột phá về chất lượng, hiệu quả trong việc phát triển TTTTC, chú trọng phát triển khoa học công nghệ thể dục thể thao.
- Tổng kết chương trình: Đánh giá hiệu quả công tác thực hiện và xây dựng chương trình thực hiện giai đoạn 2026 - 2030.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch rà soát, thẩm định chỉ tiêu đào tạo và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chỉ tiêu kế hoạch đào tạo vận động viên hàng năm. Phân bổ kinh phí đầu tư phát triển theo kế hoạch đầu tư công trung hạn để thực hiện kế hoạch hàng năm và các đề án đã được phê duyệt.
3. Sở Tài chính:
Căn cứ vào tình hình khả năng ngân sách, Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình theo từng năm và theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
4. Sở Xây dựng:
Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, xây dựng văn bản hướng dẫn cụ thể quy chuẩn, quy trình và các mẫu thiết kế các công trình đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế, đảm bảo thực hiện Chương trình.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Sở Y tế chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chương trình giáo dục thể chất trong nhà trường đảm bảo chỉ tiêu, chất lượng đã đề ra; chú trọng phát triển thể chất, thể lực học sinh, sinh viên và tạo điều kiện phát triển nhân tài thể thao.
Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo, tổ chức Hội khỏe Phù Đổng các cấp; thường xuyên tổ chức các giải thi đấu thể thao ngành giáo dục nhằm tăng cường các hoạt động TDTT và phát hiện tài năng thể thao trẻ trong trường học.
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề xuất trình UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch dạy và học văn hóa theo hệ phổ thông cho các vận động viên thể thao.
6. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn xây dựng cơ chế hợp đồng với lực lượng huấn luyện viên, vận động viên tham gia huấn luyện và thi đấu; cơ chế quản lý đối với các tổ chức xã hội nghề nghiệp, tập thể, cá nhân tham gia hoạt động thể thao thành tích cao theo chủ trương xã hội hóa.
7. Sở Khoa học Công nghệ:
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ, tạo bước đột phá về chất lượng, hiệu quả trong việc phát triển TTTTC, chú trọng phát triển khoa học công nghệ thể dục thể thao.
8. Sở Thông tin và truyền thông, Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh:
Thực hiện tuyên truyền, vận động tài trợ cho các hoạt động thể dục thể thao, thông tin để mọi tầng lớp nhân dân hiểu biết cùng tham gia và thực hiện.
9. Sở Y tế:
Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch về điều trị chấn thương; khám sức khỏe định kỳ, thi đấu giải; phòng ngừa dịch bệnh cho các vận động viên.
Thực hiện hướng dẫn về quản lý chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm và nguồn dinh dưỡng đảm bảo, chất lượng đáp ứng nhu cầu của vận động viên.
10. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch về công tác tuyển chọn, đào tạo vận động viên trong lực lượng vũ trang và hỗ trợ cơ sở vật chất trong công tác huấn luyện nâng cao thành tích thể thao.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển thể thao thành tích cao trên địa bàn phù hợp với tiềm năng và thế mạnh truyền thống thể dục thể thao của địa phương. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức phát hiện và đào tạo tài năng thể thao trẻ.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện tốt các nội dung, chỉ tiêu, nhiệm vụ của Chương trình này, định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
ĐẦU TƯ CƠ SỞ VẬT CHẤT ĐẢM BẢO THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2025/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2019 của UBND tỉnh)
STT | GIAI ĐOẠN | NỘI DUNG | KINH PHÍ | Ghi chú |
TỔNG VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH | 108,000 |
| ||
I | 2019-2020 | TỔNG | 6,400 | Nguồn kinh phí sự nghiệp của tỉnh |
1. Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể thao: | 3,000 | Tập trung nâng cấp, sửa chữa hoàn thiện cơ sở hạ tầng, trồng cây xanh tạo cảnh quan môi trường sạch đẹp; trang bị dụng cụ tập luyện, thi đấu, quản lý vận động viên và khu làm việc tại Nhà Thi đấu thể dục thể thao, trụ sở Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể thao tỉnh và tại Sân vận động tỉnh. | ||
Lắp đặt máy lạnh khu nhà làm việc, phòng học văn hóa, phòng ăn của vận động viên, huấn luyện viên. | 500 | |||
Trang bị vật dụng đảm bảo điều kiện sinh hoạt cho phòng ngủ vận động viên, huấn luyện viên: tivi, máy lạnh, tủ cá nhân, bàn ghế, nệm... . | 300 | |||
Bổ sung: 01 sân bóng đá cỏ tự nhiên có khán đài, 01 khu tập luyện trong nhà và khu ở cho huấn luyện viên, vận động viên, (cải tạo, sửa chữa cơ sở vật chất có sẵn trường Trung cấp Kinh tế) | 2,200 | |||
2. Nhà Thi đấu thể dục thể thao tỉnh: Sử dụng kinh phí sự nghiệp | 2,100 | |||
Thay mới mái tole, hệ thống cách nhiệt. | 800 | |||
Xây mới nhà để xe 2 bánh, Lắp đặt các dụng cụ tập luyện ngoài trời | 300 | |||
Trang bị sàn thi đấu võ ngoài trời và hệ thống dù che mưa, nắng | 500 | |||
Lắp đặt ghế ngồi khán đài A, B | 500 | |||
3. Sân vận động tỉnh: | 1,300 | |||
Sửa chữa hệ thống đèn cao áp chiếu sáng phục vụ thi đấu. | 500 | |||
Lắp đặt Bảng điện tử ngoài sân. | 300 | |||
Lắp đặt hệ thống âm thanh phục vụ thi đấu. | 500 | |||
II | 2021-2025 | TỔNG | 101,600 | Nguồn vốn sự nghiệp và nguồn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, XH hóa |
1. Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể thao: | 48,800 |
| ||
Đầu tư xây mới: 02 sân quần vợt. | 3,000 | Xã hội hóa | ||
Đầu tư xây mới: 01 hồ bơi | 25,000 | Nguồn đầu tư công | ||
Đầu tư tiếp tục thêm 01 khu nhà ở, học văn hóa cho vận động viên. | 15,000 | |||
Khu sinh hoạt, giải trí cho các vận động viên: hội trường, phòng đọc sách... | 5,000 | |||
Trang bị dụng cụ phòng tập Gym, cử tạ thể hình. | 800 | Nguồn kinh phí sự nghiệp | ||
2. Nhà Thi đấu thể dục thể thao tỉnh: | 49,000 | Nguồn đầu tư công | ||
Xây mới khu ở cho đội bóng chuyền nữ: 01 khu nhà 1 trệt, 2 lầu. | 15,000 |
| ||
Xây mới Nhà tập luyện bóng chuyền và các môn trong nhà: 01 nhà. | 30,000 |
| ||
Trang bị thảm, trụ, lưới, ghế trọng tài... phục vụ cho tập luyện và thi đấu bóng chuyền. | 4,000 |
| ||
3. Sân vận động tỉnh: | 3,800 | Nguồn kinh phí sự nghiệp | ||
Lắp đặt ghế ngồi khán đài B, thay ghế khán đài A | 2,000 |
| ||
Thay tole, máng xối mái khán đài A. | 1,800 |
|
- 1Quyết định 958/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án "Phát triển Thể thao thành tích cao tỉnh Hà Nam giai đoạn 2014-2020"
- 2Quyết định 1085/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2017-2020
- 3Quyết định 2079/QĐ-UBND năm 2019 về điều chỉnh Chiến lược phát triển thể thao thành tích cao thành phố Đà Nẵng đến năm 2020
- 4Quyết định 6644/QĐ-UBND năm 2011 về phê duyệt chiến lược phát triển thể thao thành tích cao thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 5Quyết định 1816/QĐ-UBND năm 2019 về Đề án phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Ninh Thuận giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
- 6Quyết định 5426/QĐ-UBND năm 2019 về Đề án thành lập Câu lạc bộ thể thao biển và kế hoạch phát triển thể thao biển thành phố Đà Nẵng
- 7Nghị quyết 16/2020/NQ-HĐND về phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030
- 1Quyết định 2198/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về quy hoạch phát triển sự nghiệp thể dục thể thao tỉnh Tây Ninh đến năm 2020
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 958/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án "Phát triển Thể thao thành tích cao tỉnh Hà Nam giai đoạn 2014-2020"
- 5Quyết định 1085/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2017-2020
- 6Quyết định 2079/QĐ-UBND năm 2019 về điều chỉnh Chiến lược phát triển thể thao thành tích cao thành phố Đà Nẵng đến năm 2020
- 7Quyết định 6644/QĐ-UBND năm 2011 về phê duyệt chiến lược phát triển thể thao thành tích cao thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 8Quyết định 1816/QĐ-UBND năm 2019 về Đề án phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Ninh Thuận giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
- 9Quyết định 5426/QĐ-UBND năm 2019 về Đề án thành lập Câu lạc bộ thể thao biển và kế hoạch phát triển thể thao biển thành phố Đà Nẵng
- 10Nghị quyết 16/2020/NQ-HĐND về phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030
Quyết định 2025/QĐ-UBND năm 2019 về Chương trình Phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Tây Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- Số hiệu: 2025/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/09/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Người ký: Nguyễn Thanh Ngọc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/09/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực