Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2010/QĐ-UBND | Đắk Nông, ngày 21 tháng 11 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Người khuyết tật năm 2010;
Căn cứ Luật Người cao tuổi năm 2009;
Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 20/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án củng cố, phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 1529/QĐ-LĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt Đề án củng cố, phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1837/TTr-LĐTBXH ngày 31/10/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án củng cố, phát triển mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội giai đoạn 2016 - 2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CỦNG CỐ, PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CƠ SỞ BẢO TRỢ XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2016 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2010/QĐ-UBND ngày 21/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
I. BỐI CẢNH CHUNG VÀ THỰC TRẠNG ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH ĐẮK NÔNG
1. Bối cảnh chung
Chính sách trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong thời gian qua chủ yếu tập trung vào các hoạt động nuôi dưỡng, trợ giúp về mặt vật chất, chưa có những hoạt động trợ giúp cho những trường hợp khẩn cấp. Các dịch vụ trợ giúp cho đối tượng bảo trợ xã hội còn mang tính riêng lẻ theo từng nhóm, chưa đồng bộ, thiếu sự phối kết hợp, thiếu các điều kiện để ngăn chặn các nguy cơ dẫn đến đói nghèo, đặc biệt là các trường hợp trẻ em bị xâm hại, bị bỏ rơi, phụ nữ bị bạo hành,...
Nhận thức về công tác trợ giúp xã hội của một bộ phận quần chúng nhân dân còn hạn chế; công tác truyền thông còn yếu kém, chưa phổ biến sâu rộng đến mọi tầng lớp nhân dân; do đó, việc kết nối các dịch vụ hỗ trợ giữa các ngành, các cấp, các tổ chức xã hội chưa thật sự chặt chẽ để giải quyết các vấn đề liên quan đến các đối tượng bảo trợ xã hội.
Trước thực trạng nói trên, việc triển khai thực hiện Đề án củng cố, phát triển mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội giai đoạn 2016 - 2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông là rất cần thiết nhằm góp phần tạo điều kiện cho các đối tượng bảo trợ xã hội, những đối tượng yếu thế có cơ hội vươn lên trong cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng, thể hiện tính đạo đức, nhân văn của Đảng, Nhà nước ta đối với các đối tượng kém may mắn trong cuộc sống.
2. Thực trạng
a) Cơ sở bảo trợ xã hội
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 03 Trung tâm bảo trợ xã hội (01 cơ sở công lập, 02 cơ sở ngoài công lập), trong đó:
- Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Nông: Là đơn vị sự nghiệp không có thu, trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý, là trung tâm tổng hợp nuôi dưỡng người cao tuổi, trẻ em mồ côi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật,... Do tận dụng lại cơ sở cũ, trước đây được xây dựng nhằm mục đích làm nhà xưởng, phục hồi chức năng, tập vật lý trị liệu nên không đủ tiêu chuẩn và điều kiện phục vụ công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật. Hiện nay, các đối tượng khuyết tật thần kinh, tâm thần trên địa bàn tỉnh được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi tại Trung tâm Chăm sóc, phục hồi chức năng cho người tâm thần và rối nhiễu tâm trí tỉnh Đắk Lắk. Đề án xây dựng Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh giai đoạn 2016 - 2025 (tại phường Nghĩa Phú, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông) đã được ghi vốn đầu tư mới.
- Trung tâm hỗ trợ dưỡng lão và nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, khuyết tật Bạch Tuyết: hiện tại cơ sở này được phép nuôi dưỡng, quản lý không quá 10 trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, cơ sở đặt tại địa chỉ: Tổ dân phố 2, phường Nghĩa Phú, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông.
- Trung tâm Bảo trợ xã hội Nhà may mắn: Cơ sở này đang được xây dựng, địa điểm đặt tại xã Đắk Sôr, huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông.
b) Đối tượng Bảo trợ xã hội
Theo thống kê, hiện nay trên địa bàn tỉnh có khoảng 167.769 đối tượng cần được hỗ trợ, giúp đỡ, chiếm tỷ lệ 27,80% tổng dân số, trong đó: người cao tuổi 30.505 người; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn 2.375 em; trẻ em khuyết tật 1.357 em; trẻ em sống trong gia đình có vấn đề về xã hội 281 em; người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên tại cộng đồng 3.493 người; khoảng 2.400 người bệnh tâm thần đang được quản lý và điều trị tại cộng đồng do ngân sách nhà nước chi trả; khoảng 8.457 đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng từ ngân sách Nhà nước.
1. Quan điểm
- Kế hoạch thực hiện Đề án củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016 - 2025 phải phù hợp, đồng bộ với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả của các cơ sở bảo trợ hiện có.
- Quy hoạch mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội theo cơ cấu dân số và người dân có nhu cầu trợ giúp xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận và thụ hưởng dịch vụ trợ giúp xã hội, nhất là người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tâm thần, người nhiễm HIV/AIDS và đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp.
- Đa dạng hóa các hình thức đầu tư, hình thức quản lý cơ sở trợ giúp xã hội, đẩy mạnh xã hội hóa, bảo đảm phù hợp với khả năng đầu tư của Nhà nước và khả năng huy động nguồn lực xã hội để phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội.
- Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2025 là quy hoạch mở, tùy thuộc vào tình hình và nhu cầu thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ nghiên cứu, điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp, đáp ứng tốt nhất nhu cầu phục vụ đối tượng bảo trợ xã hội.
2. Mục tiêu
- Mục tiêu chung:
+ Phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội cùng với chính sách an sinh xã hội khác đáp ứng tốt hơn nhu cầu của đối tượng bảo trợ xã hội góp phần phát triển bền vững.
+ Khuyến khích, huy động các nguồn lực xã hội cho công tác trợ giúp xã hội; phát huy sự quan tâm và chăm sóc của xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
+ Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách Nhà nước đối với công tác an sinh xã hội và năng lực quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân các cấp.
+ Phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của đất nước; nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp xã hội tiếp cận các nước tiên tiến trong khu vực, đáp ứng nhu cầu trợ giúp của người dân, hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng và hiệu quả.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập, trong đó các cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập đạt tối thiểu 60% tổng số cơ sở.
+ Đến năm 2020, số người có hoàn cảnh khó khăn được tư vấn, hỗ trợ và quản lý trường hợp từ các cơ sở trợ giúp xã hội đạt 50% và năm 2025 đạt 75%, trong đó, ưu tiên trợ giúp người cao tuổi không có người phụng dưỡng, người tâm thần, người khuyết tật nặng, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nạn nhân bạo lực gia đình, nạn nhân bị buôn bán, người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, trẻ em lang thang kiếm sống trên địa bàn tỉnh.
+ Đến năm 2025, tất cả các cơ sở trợ giúp xã hội bảo đảm các điều kiện tối thiểu tiếp cận đối với người khuyết tật.
3. Phạm vi, thời gian thực hiện
- Phạm vi thực hiện: Trên phạm vi toàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Bắt đầu từ năm 2016 đến năm 2025.
4. Lộ trình thực hiện
a) Giai đoạn 2016 - 2020
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ về đất đai, thuế, cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo nguồn nhân lực cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh đầu tư phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội.
- Nghiên cứu, tổ chức lại chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ sở trợ giúp xã hội theo hướng phát hiện sớm, can thiệp sớm, tư vấn, trị liệu, phục hồi chức năng, hỗ trợ chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, xây dựng các tiêu chuẩn chăm sóc và trợ giúp đối tượng.
- Quy hoạch, phát triển mạng lưới các cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp công lập; mạng lưới các cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập.
- Sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện.
b) Giai đoạn 2020 - 2025
- Tiếp tục nghiên cứu, tổ chức lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ sở trợ giúp xã hội theo hướng phát hiện sớm, can thiệp sớm, tư vấn, trị liệu, phục hồi chức năng, hỗ trợ chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, xây dựng các tiêu chuẩn chăm sóc và trợ giúp cho đối tượng;
- Nâng cấp, mở rộng các cơ sở bảo trợ xã hội công lập chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;
- Nâng cấp, mở rộng các cơ sở trợ giúp xã hội tổng hợp công lập, ngoài công lập;
- Tổng kết đánh giá thực hiện Đề án.
4. Giải pháp thực hiện
a) Về cơ chế, chính sách
- Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng,... để thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển cơ sở bảo trợ xã hội và có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, dạy nghề, tạo việc làm cho đối tượng.
- Rà soát các văn bản triển khai chính sách trợ cấp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội của tỉnh để sửa đổi, bổ sung chính sách cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
b) Bố trí quỹ đất
Bổ sung tăng thêm quỹ đất để phát triển cơ sở bảo trợ xã hội là 11 ha, bao gồm:
- Quy hoạch bổ sung quỹ đất cho mục đích mở rộng khuôn viên Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh khoảng 03 ha.
- Quy hoạch bổ sung quỹ đất cho mục đích thành lập mới cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở dạy nghề, tạo việc làm chuyên biệt cho người khuyết tật ngoài công lập, nhà tạm lánh đến năm 2025, dự kiến khoảng 08 ha.
- Kết hợp thực hiện chức năng tư vấn, chăm sóc các đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp tại các nhà văn hóa cộng đồng tại các thôn, buôn, bon, bản, tổ dân phố.
c) Đầu tư nguồn lực
- Vật lực: đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị cho cơ sở trợ giúp xã hội đạt tiêu chuẩn chăm sóc đối tượng theo quy định của pháp luật, bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động chăm sóc, phục hồi chức năng, trị liệu, cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho đối tượng và đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, môi trường.
- Nhân lực:
+ Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức và người lao động của các cơ sở trợ giúp xã hội đạt cơ cấu, định mức và tiêu chuẩn nghiệp vụ theo quy định.
+ Tuyển chọn và bố trí cán bộ có đủ điều kiện và năng lực hoạt động trợ giúp xã hội, được đào tạo trình độ đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp và có bằng cấp thuộc các chuyên ngành pháp luật, xã hội học, tâm lý học, y tế. Từng bước tiêu chuẩn hóa cán bộ theo đúng quy định của Nhà nước.
+ Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ hiện có của các cơ sở bảo trợ xã hội về kiến thức, kỹ năng hoạt động trợ giúp xã hội.
+ Hoàn thiện các chính sách thu hút cán bộ, nhân viên vào làm việc tại các cơ sở trợ giúp xã hội.
d) Huy động tài chính
- Nguồn vốn thực hiện quy hoạch gồm: Nguồn ngân sách Nhà nước, vốn huy động từ các nguồn tài chính hợp pháp khác, trong đó nguồn vốn ngoài Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư củng cố, phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội công lập.
- Vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Trung ương để hỗ trợ củng cố, phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội công lập thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công. Ghi vốn đầu tư giai đoạn 2016 - 2020 là 60 tỷ đồng.
- Ngân sách Nhà nước bố trí chi hoạt động thường xuyên của các cơ sở trợ giúp xã hội công lập theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
- Khuyến khích hình thức hợp tác giữa Nhà nước với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân về hoạt động của các cơ sở trợ giúp xã hội.
5. Tổ chức thực hiện
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã theo dõi, hướng dẫn và triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định.
- Quản lý chặt chẽ các cơ sở bảo trợ xã hội theo đúng quy định của pháp luật hiện hành; thanh tra, kiểm tra việc thi hành các quy phạm pháp luật về bảo trợ xã hội;
- Tham mưu, đề xuất cơ chế chính sách phát triển công tác đào tạo nghề công tác xã hội; sửa đổi, bổ sung chính sách của tỉnh liên quan đến công tác bảo trợ xã hội.
- Tham mưu đề xuất cơ chế chính sách phát triển công tác đào tạo nghề công tác xã hội.
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, phân bố ngân sách hàng năm để triển khai thực hiện các nội dung quy định tại Kế hoạch này.
- Tham mưu tổ chức sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này.
b) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan hướng dẫn nghiệp vụ y tế trong việc điều trị và phục hồi chức năng người khuyết tật trong các cơ sở bảo trợ xã hội.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch đầu tư công hằng năm, bảo đảm nguồn vốn ngân sách đầu tư xây dựng Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh.
d) Sở Tài chính phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí kinh phí hằng năm theo quy định để thực hiện công tác quy hoạch mạng lưới các cơ sở bảo trợ xã hội tại Kế hoạch này.
e) Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ Quy hoạch mạng lưới cơ sở Bảo trợ xã hội, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị, địa phương liên quan tham mưu công tác quy hoạch đất đai, bố trí địa điểm thuận lợi để xây dựng cơ sở bảo trợ xã hội theo quy định tại Kế hoạch và phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
f) Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan thẩm định hồ sơ xin thành thành lập cơ sở bảo trợ xã hội thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Nội vụ các huyện, thị xã thẩm định hồ sơ xin thành thành lập cơ sở bảo trợ xã hội thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.
g) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
- Huy động các nguồn lực và ưu tiên bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương để thực hiện đầu tư các cơ sở trợ giúp xã hội trên địa bàn phù hợp với quy hoạch chung của cả nước và nội dung Kế hoạch này;
- Quy hoạch bổ sung quỹ đất cho mục đích xây dựng các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở dạy nghề, tạo việc làm chuyên biệt cho người khuyết tật ngoài công lập, nhà tạm lánh đến năm 2025 thuộc thẩm quyền quản lý của cấp huyện.
- Thực hiện công tác quản lý hành chính nhà nước đối với công tác bảo trợ xã hội thuộc thẩm quyền theo quy định.
h) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Đắk Nông, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh trong phạm vi, nhiệm vụ của đơn vị, tham gia triển khai, lồng ghép nguồn lực nhằm thực hiện các nội dung của Kế hoạch; tổ chức tốt công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách đã được phê duyệt tại Kế hoạch.
6. Chế độ báo cáo, sơ kết, tổng kết
- Căn cứ nội dung Kế hoạch này, các Sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện và định kỳ báo cáo kết quả 6 tháng (trước ngày 15/6), cả năm (trước ngày 15/12) gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Hàng năm tùy theo tình hình thực tế, các đơn vị, địa phương thực hiện lồng ghép việc đánh giá, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm việc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án củng cố, phát triển mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội giai đoạn 2016 - 2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 558/QĐ-UBND năm 2015 quy định mức chi hỗ trợ cho cán bộ được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý cho nạn nhân và chế độ hỗ trợ trực tiếp cho nạn nhân bị mua bán được tạm đưa về các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 2Quyết định 31/2015/QĐ-UBND về Quy chế thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 3Quyết định 277/QĐ-UBND năm 2016 quy định mức trợ cấp cho đối tượng xã hội tại cơ sở bảo trợ xã hội và trung tâm chữa bệnh - giáo dục lao động xã hội do tỉnh Ninh Bình quản lý
- 4Kế hoạch 22/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án củng cố, phát triển mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 1Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 2Quyết định 1529/QĐ-LĐTBXH năm 2009 về việc hỗ trợ đột xuất cho trẻ em vùng bị thiên tai do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Luật người cao tuổi năm 2009
- 4Luật người khuyết tật 2010
- 5Quyết định 524/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án củng cố, phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Quyết định 558/QĐ-UBND năm 2015 quy định mức chi hỗ trợ cho cán bộ được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý cho nạn nhân và chế độ hỗ trợ trực tiếp cho nạn nhân bị mua bán được tạm đưa về các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 8Quyết định 31/2015/QĐ-UBND về Quy chế thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 9Quyết định 277/QĐ-UBND năm 2016 quy định mức trợ cấp cho đối tượng xã hội tại cơ sở bảo trợ xã hội và trung tâm chữa bệnh - giáo dục lao động xã hội do tỉnh Ninh Bình quản lý
- 10Kế hoạch 22/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án củng cố, phát triển mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Quyết định 2010/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Đề án củng cố, phát triển mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội giai đoạn 2016-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- Số hiệu: 2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/11/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Người ký: Tôn Thị Ngọc Hạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra