- 1Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
- 2Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 3Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Nghị định 18/2012/NĐ-CP về Quỹ bảo trì đường bộ
- 7Thông tư liên tịch 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 8Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn
- 9Thông tư 186/2013/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Nghị định 56/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 18/2012/NĐ-CP về Quỹ bảo trì đường bộ
- 12Thông tư 133/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13Nghị quyết 31/2014/NQ-HĐND về tổ chức thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 1Quyết định 4153/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ Quyết định 20/2015/QĐ-UBND về tổ chức thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 855/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2016
- 3Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2015/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 04 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC THU PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ THEO ĐẦU PHƯƠNG TIỆN ĐỐI VỚI XE MÔ TÔ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 56/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 186/2013/TT-BTC ngày 05 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý phí, lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 133/2014/TT-BTC ngày 11 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện;
Căn cứ Nghị quyết số 31/2014/NQ-HĐND ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân Thành phố về tổ chức thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Công văn số 2650/SGTVT-KT ngày 10 tháng 4 năm 2015 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 1451/STP-VB ngày 31 tháng 3 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Triển khai tổ chức thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể như sau:
1. Đối tượng chịu phí:
a) Phương tiện xe mô tô bao gồm xe mô tô hai bánh, xe gắn máy (gọi tắt là xe mô tô, không bao gồm xe máy điện) có đăng ký biển số xe tại Thành phố Hồ Chí Minh hoặc xe đăng ký biển số xe tại địa phương khác nhưng hoạt động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
b) Không thu phí tương ứng với thời gian đã nộp phí đối với các trường hợp chủ phương tiện có biên lai chứng minh đã nộp phí tại các địa phương khác.
2. Người nộp phí:
Tổ chức, cá nhân sở hữu, sử dụng hoặc quản lý phương tiện (sau đây gọi chung là chủ phương tiện) thuộc đối tượng chịu phí quy định tại Khoản 1 Điều này là người nộp phí sử dụng đường bộ.
3. Các trường hợp miễn phí:
a) Xe mô tô của lực lượng công an, quốc phòng.
b) Xe mô tô của chủ phương tiện thuộc các hộ nghèo theo quy định về mức chuẩn hộ nghèo hiện hành của Thành phố Hồ Chí Minh.
Đơn vị tính: 1.000 đồng/xe/năm.
Số TT | Loại xe chịu phí | Mức thu |
1 | Loại xe có dung tích xy lanh đến 100 cm3 | 50 |
2 | Loại xe có dung tích xy lanh từ trên 100 cm3 đến 175 cm3 | 100 |
3 | Loại xe có dung tích xy lanh từ trên 175 cm3 | 150 |
5. Thời gian triển khai thu phí:
Chủ phương tiện quy định tại Khoản 2 Điều này thực hiện khai, nộp phí kể từ năm 2015.
6. Thủ tục nộp phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô:
a) Giao Ủy ban nhân dân quận - huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai thu phí đối với xe mô tô, xe gắn máy phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đảm bảo công tác quản lý, kê khai, thu phí công bằng, chặt chẽ, thu đúng, thu đủ, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, cụ thể:
- Phát phiếu kê khai phương tiện xe mô tô, nộp phí theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư số 133/2014/TT-BTC ngày 11 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tài chính để làm căn cứ lập danh sách quản lý thu phí trên địa bàn theo từng năm.
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập, phê duyệt danh sách thu phí trước khi tổ chức thu.
- Đối tượng nộp phí sẽ đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc các điểm thu phí tại các khu phố để nộp phí; hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cử cán bộ liên hệ thu và cấp biên lai thu phí cho người nộp phí theo mẫu chứng từ quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 133/2014/TT-BTC nói trên.
b) Chủ phương tiện quy định tại Khoản 2 Điều này thực hiện kê khai, nộp phí như sau:
- Các xe phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2015, chủ phương tiện khai nộp phí đến hết tháng 7 năm 2015 (ngày 31 tháng 7) với mức thu phí 12 tháng của năm 2015.
- Đối với xe phát sinh từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 6 hàng năm, chủ phương tiện khai nộp phí vào tháng 7 hàng năm (từ ngày 01 tháng 7 đến ngày 31 tháng 7), cụ thể:
+ Xe đăng ký mới thực hiện khai nộp phí, với mức thu phí bằng 1/2 mức thu năm.
+ Xe đăng ký lần thứ 2 trở đi (xe này đã được đăng ký trước ngày 01 tháng 01 của năm đó), nếu xe đó chưa được nộp phí thì chủ phương tiện phải khai nộp phí với mức thu phí cả năm; nếu đã được nộp thì chủ phương tiện chỉ thực hiện nộp Tờ khai phí và không phải nộp phí năm phát sinh.
- Đối với xe phát sinh từ ngày 01 tháng 7 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm, chủ phương tiện khai nộp phí vào tháng 01 năm sau (chậm nhất ngày 31 tháng 01): Đối với xe đăng ký lần đầu và xe đăng ký lần 2 trở đi (đã được nộp phí của năm phát sinh) thì chủ phương tiện không phải nộp phí đối với thời gian còn lại của năm phát sinh. Trường hợp đăng ký từ lần thứ 2 trở đi nhưng xe đó chưa được nộp phí của năm phát sinh thì chủ phương tiện phải thực hiện khai nộp phí bổ sung tiền phí của năm phát sinh, cùng với số phí phải nộp của năm tiếp theo.
- Các năm tiếp theo không có biến động tăng, giảm xe, chủ phương tiện thực hiện nộp phí vào tháng 01 hàng năm (chậm nhất ngày 31 tháng 01) với mức thu phí 12 tháng cho cơ quan thu phí.
7. Quản lý và sử dụng phí:
Việc quản lý và sử dụng phí được áp dụng theo Quy chế quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ Bảo trì đường bộ Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 932/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 2. Triển khai thực hiện
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung, ý nghĩa của việc thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô:
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố phối hợp với Quỹ Bảo trì đường bộ Thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân quận - huyện và các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội tổ chức thường xuyên công tác tuyên truyền, phổ biến nội dung, ý nghĩa của việc thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô bằng nhiều hình thức, đảm bảo nội dung tuyên truyền đến được các tổ dân phố, từng hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn Thành phố.
2. Tổ chức tập huấn công tác thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô:
a) Giao Quỹ Bảo trì đường bộ Thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính, Cục Thuế Thành phố triển khai tập huấn cho Ủy ban nhân dân quận - huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố.
b) Ủy ban nhân dân quận - huyện có trách nhiệm báo cáo đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý, kê khai, thu phí của từng Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về Quỹ Bảo trì đường bộ Thành phố để theo dõi, hỗ trợ thực hiện.
3. Giao Quỹ Bảo trì đường bộ Thành phố:
a) Xây dựng và ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện tổ chức thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, trong đó có phân công nhiệm vụ, thời gian thực hiện cụ thể cho các cơ quan, đơn vị có liên quan.
b) Chủ trì phối hợp với các đơn vị tổ chức tập huấn hướng dẫn các địa phương tổ chức triển khai thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
c) Xây dựng và ban hành cơ chế kiểm tra, giám sát nguồn thu, hạch toán nguồn thu và mối quan hệ giữa Quỹ Bảo trì đường bộ Thành phố với quận, huyện, phường, xã, thị trấn.
d) Dự thảo Quy định về hướng dẫn đấu thầu, đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích quản lý, bảo trì công trình đường bộ sử dụng quỹ bảo trì đường bộ Thành phố trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành.
e) Tiếp tục nghiên cứu đề xuất Quỹ Bảo trì đường bộ Trung ương, Chính phủ bổ sung các biện pháp chế tài nhằm đảm bảo công tác quản lý thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn Thành phố được hoàn thiện, chặt chẽ và công bằng.
g) Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô và quản lý kinh phí thu chi của Quỹ Bảo trì đường bộ Thành phố để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân nộp phí, thuận lợi cho công tác quản lý thu phí của các đơn vị liên quan, đảm bảo công khai, minh bạch tình hình thu chi của Quỹ.
a) Hướng dẫn các đơn vị sử dụng nguồn thu phí được để lại phục vụ cho tổ chức thu phí theo đúng quy định. Kiểm tra, theo dõi quá trình thực hiện của các đơn vị liên quan đến lĩnh vực do đơn vị phụ trách.
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân quận - huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện thu, nộp, sử dụng, thanh quyết toán phí sử dụng đường bộ đúng quy định.
Tổ chức in biên lai thu phí, miễn phí, phát hành, hướng dẫn quản lý, sử dụng biên lai thu phí bảo trì đường bộ; hướng dẫn thực hiện việc kê khai, báo cáo việc sử dụng biên lai thu phí đối với xe mô tô trên địa bàn Thành phố.
6. Giao Kho bạc Nhà nước Thành phố:
Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan hướng dẫn mở tài khoản tiếp nhận nguồn kinh phí từ Quỹ Bảo trì đường bộ Thành phố tại Kho bạc Nhà nước; chỉ đạo Kho bạc Nhà nước quận - huyện hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi để Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nộp phí sử dụng đường bộ vào Kho bạc Nhà nước; thực hiện việc trích, để lại cho các phường, xã, thị trấn và chuyển kinh phí còn lại vào tài khoản của Quỹ Bảo trì đường bộ Thành phố theo quy định.
7. Giao Ủy ban nhân dân quận, huyện:
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn tổ chức thu, quản lý phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô theo đúng quy định và chịu trách nhiệm về việc thu, nộp, kê khai quyết toán số phí đã thu. Đồng thời, phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính, Cục Thuế Thành phố, Công an Thành phố tổ chức phổ biến, tuyên truyền đến cấp cơ sở, đến từng hộ dân các nội dung liên quan đến phí sử dụng đường bộ; thực hiện có hiệu quả công tác thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô.
- Phát hành và hướng dẫn khai Tờ khai phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định.
8. Giao Công an Thành phố:
Chỉ đạo các lực lượng chức năng trực thuộc nhắc nhở người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải thực hiện việc đóng phí bảo trì đường bộ khi tiến hành kiểm tra, xử phạt các phương tiện xe mô tô vi phạm quy định pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Hội đồng Quản lý Quỹ Bảo trì đường bộ Thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Nghị quyết 37/2013/NQ-HĐND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2Nghị quyết 30/2014/NQ-HĐND về mức thu phí sử dụng đường bộ tại Trạm thu phí qua cầu Phú Mỹ theo Thông tư 159/2013/TT-BTC do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 6563/QĐ-UBND năm 2014 về mức thu phí sử dụng đường bộ tại Trạm thu phí qua cầu Phú Mỹ theo Thông tư 159/2013/TT-BTC do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Quyết định 02/2015/QĐ-UBND quy định việc thu nộp và tỷ lệ (%) phân chia nguồn thu phí sử dụng đường bộ trên đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 5Quyết định 3369/2014/QĐ-UBND Quy định thu Phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 6Quyết định 04/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định số 23/2013/QĐ-UBND ngày 08/4/2013 của UBND tỉnh về việc thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh và bổ sung tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2014, giai đoạn 2014 - 2015 ban hành kèm theo Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND ngày 29/01/2011 của UBND tỉnh
- 7Nghị quyết 12/2013/NQ-HĐND về phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với mô tô trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 8Nghị quyết 121/2014/NQ-HĐND về mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng Phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô; Phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản; Phí vệ sinh và bổ sung Nghị quyết 101/2014/NQ-HĐND tỉnh Lâm Đồng
- 9Quyết định 23/2015/QĐ-UBND Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 10Quyết định 4153/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ Quyết định 20/2015/QĐ-UBND về tổ chức thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 11Quyết định 855/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2016
- 12Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Quyết định 4153/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ Quyết định 20/2015/QĐ-UBND về tổ chức thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 855/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2016
- 3Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
- 2Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 3Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Nghị định 18/2012/NĐ-CP về Quỹ bảo trì đường bộ
- 7Thông tư liên tịch 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 8Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn
- 9Nghị quyết 37/2013/NQ-HĐND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 10Thông tư 186/2013/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 11Thông tư 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Nghị định 56/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 18/2012/NĐ-CP về Quỹ bảo trì đường bộ
- 13Thông tư 133/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14Nghị quyết 30/2014/NQ-HĐND về mức thu phí sử dụng đường bộ tại Trạm thu phí qua cầu Phú Mỹ theo Thông tư 159/2013/TT-BTC do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 15Nghị quyết 31/2014/NQ-HĐND về tổ chức thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 16Quyết định 6563/QĐ-UBND năm 2014 về mức thu phí sử dụng đường bộ tại Trạm thu phí qua cầu Phú Mỹ theo Thông tư 159/2013/TT-BTC do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 17Quyết định 02/2015/QĐ-UBND quy định việc thu nộp và tỷ lệ (%) phân chia nguồn thu phí sử dụng đường bộ trên đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 18Quyết định 932/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ Thành phố Hồ Chí Minh
- 19Quyết định 3369/2014/QĐ-UBND Quy định thu Phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 20Quyết định 04/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định số 23/2013/QĐ-UBND ngày 08/4/2013 của UBND tỉnh về việc thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh và bổ sung tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2014, giai đoạn 2014 - 2015 ban hành kèm theo Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND ngày 29/01/2011 của UBND tỉnh
- 21Nghị quyết 12/2013/NQ-HĐND về phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với mô tô trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 22Nghị quyết 121/2014/NQ-HĐND về mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng Phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô; Phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản; Phí vệ sinh và bổ sung Nghị quyết 101/2014/NQ-HĐND tỉnh Lâm Đồng
- 23Quyết định 23/2015/QĐ-UBND Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Quyết định 20/2015/QĐ-UBND về tổ chức thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- Số hiệu: 20/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/04/2015
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Hữu Tín
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 30
- Ngày hiệu lực: 01/05/2015
- Ngày hết hiệu lực: 13/08/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực