Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:20/2015/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 12 tháng 10 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG THANH TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN QUỸ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số: 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số: 18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ; Nghị định số: 56/2014/NĐ-CP ngày 30/5/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số: 18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ;

Căn cứ Thông tư liên tịch số: 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27/12/2012  của  liên Bộ Tài chính - Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ;

Căn cứ Nghị quyết số: 38/2014/NQ-HĐND ngày 19/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức thu, cơ quan thu phí, tỷ lệ trích để lại cho cơ quan thu phí và tỷ lệ phân chia nguồn thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;

Xét đề nghị của Sở Giao thông Vận tải tại Tờ trình số: 1017/TTr-SGTVT ngày 22/9/2015; Báo cáo thẩm định số: 293/BCTĐ-STP ngày 17/9/2015 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Bắc Kạn có trách nhiệm quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Bắc Kạn theo đúng các nội dung quy định tại Quyết định này và các quy định hiện hành của nhà nước.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông Vận tải, Tư pháp; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lý Thái Hải

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN QUỸ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số:20/2015/QĐ-UBND ngày 12/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về chế độ quản lý sử dụng, thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí do Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Bắc Kạn (sau đây gọi tắt là Quỹ BTĐB tỉnh) quản lý bao gồm:

- Nguồn thu phí sử dụng đường bộ trên đầu phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (thu từ xe ô tô - phần Quỹ BTĐB Trung ương phân chia cho Quỹ BTĐB tỉnh) và 90% thu từ xe mô tô của các phường, thị trấn nộp vào tài khoản của Quỹ BTĐB tỉnh quy định tại Nghị quyết số: 38/2014/NQ-HĐND ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh.

- Ngân sách địa phương bổ sung cho Quỹ địa phương.

- Các nguồn thu khác (nếu có).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý, sử dụng Quỹ BTĐB tỉnh Bắc Kạn.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Lập, giao kế hoạch thu

Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch số: 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27 tháng 12 năm 2012 của liên Bộ Tài chính và Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ BTĐB.

Điều 4. Lập, giao kế hoạch chi

1. Nội dung chi của Quỹ BTĐB

Thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch số: 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27 tháng 12 năm 2012 của liên Bộ Tài chính và Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ BTĐB cụ thể như sau:

a) Chi bảo dưỡng thường xuyên.

b) Chi sửa chữa định kỳ (gồm sửa chữa lớn, sửa chữa vừa) đường bộ.

c) Chi sửa chữa đột xuất (khắc phục hậu quả thiên tai, lụt bão hoặc các nguyên nhân bất thường khác để đảm bảo giao thông và an toàn giao thông).

d) Chi quản lý công trình đường bộ do các tổ chức cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích quản lý bảo trì đường bộ thực hiện.

đ) Chi hoạt động Trạm Kiểm tra tải trọng xe, gồm: Chi phí hoạt động thường xuyên, chi không thường xuyên (mua sắm, sửa chữa thiết bị; sửa chữa, nâng cấp nhà trạm).

e) Chi hoạt động của Văn phòng Quỹ, bao gồm: Chi theo định mức (đối với biên chế được giao thực hiện nhiệm vụ chuyên trách) và các khoản chi khác đảm bảo hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ, Văn phòng Quỹ.

g) Chi khác liên quan đến công tác quản lý, bảo trì công trình đường bộ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.

2. Lập kế hoạch chi

a) Hằng năm, căn cứ vào tình trạng công trình đường bộ; định mức kinh tế kỹ thuật; nội dung chi quy định tại Khoản 1 Điều này; đơn giá định mức chi được cấp có thẩm quyền quy định; chế độ chi tiêu tài chính hiện hành; các đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý tài sản hạ tầng giao thông đường bộ, Trạm Kiểm tra tải trọng xe và Văn phòng Quỹ lập kế hoạch về nhu cầu chi (theo các Phụ lục đính kèm) cùng thời điểm xây dựng dự toán ngân sách của đơn vị, gửi Sở Giao thông Vận tải xem xét tổng hợp, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ BTĐB tỉnh thông qua.

Sau khi kế hoạch chi được Hội đồng quản lý Quỹ BTĐB tỉnh thông qua, Sở Giao thông Vận tải phối hợp với Sở Tài chính để tổng hợp cùng dự toán chi ngân hằng năm của tỉnh, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

b) Riêng đối với sửa chữa đột xuất (khắc phục hậu quả thiên tai, lụt bão hoặc các nguyên nhân bất thường khác để đảm bảo giao thông và an toàn giao thông) thực hiện theo quy định tại Thông tư số: 30/2010/TT-BGTVT ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Bộ Giao thông Vận tải quy định về phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão trong ngành đường bộ và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

3. Ngân sách địa phương bổ sung cho Quỹ BTĐB tỉnh.

Hằng năm, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Giao thông Vận tải xem xét kế hoạch thu, chi tài chính của Quỹ BTĐB tỉnh để cân đối, đề xuất mức chi bổ sung từ ngân sách địa phương cho Quỹ BTĐB tỉnh, từ đó tổng hợp vào phương án phân bổ dự toán chi ngân sách tỉnh trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

4. Giao kế hoạch chi.

a) Trên cơ sở quyết định giao kế hoạch thu, chi ngân sách của UBND tỉnh, Quỹ BTĐB tỉnh thực hiện phân bổ dự toán chi ngân sách chi tiết tới các đơn vị liên quan để lập phương án phân bổ kinh phí, báo cáo Quỹ BTĐB tỉnh thẩm định, phê duyệt.

b) Các nguồn thu khác (nếu có): Tùy thuộc vào nguồn gốc của nguồn thu, Quỹ BTĐB tỉnh báo cáo Sở Giao thông Vận tải và Sở Tài chính cùng phối hợp, tham mưu cho Hội đồng quản lý Quỹ BTĐB tỉnh kế hoạch phân bổ trình UBND tỉnh phê duyệt.

Điều 5. Tạm ứng thanh toán kinh phí

Việc tạm ứng, thanh toán của Kho bạc Nhà nước thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư liên tịch số: 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27 tháng 12 năm 2012 của liên Bộ Tài chính - Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ BTĐB và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Điều 6. Quyết toán thu và số tiền được để lại chi tổ chức thu

1. Quyết toán thu:

Thực hiện theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 9 Thông tư số: 133/2014/TT-BTC ngày 11 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

2. Số tiền được để lại chi tổ chức thu.

Thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư số: 133/2014/TT-BTC ngày 11 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Điều 7. Lập, xét duyệt báo cáo quyết toán chi của Quỹ BTĐB tỉnh

1. Quyết toán chi:

Các đơn vị được giao quản lý, sử dụng kinh phí của Quỹ BTĐB lập báo cáo quyết toán việc sử dụng kinh phí theo mẫu biểu và yêu cầu của quyết toán chi ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.

Báo cáo quyết toán kèm theo báo cáo danh mục công trình đã được giao kế hoạch trong năm đề nghị quyết toán, chi tiết theo nội dung chi quy định tại Điều 3 của Quy định này.

2. Nội dung, quy trình xét duyệt, thẩm định, thông báo quyết toán năm:

Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp (hiện nay là Thông tư 01/2007/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính); cụ thể:

a) Quỹ BTĐB tỉnh thực hiện xét duyệt báo cáo quyết toán năm của các đơn vị trực tiếp sử dụng và tổng hợp, báo cáo Sở Tài chính theo quy định hiện hành.

b) Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định quyết toán thu - chi của Quỹ BTĐB tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt cùng với quyết toán thu - chi ngân sách của tỉnh.

3. Đối với các công trình sửa chữa định kỳ đường bộ, sửa chữa lớn Trạm Kiểm tra trọng tải xe, sửa chữa Trụ sở Văn phòng, Nhà Hạt quản lý đường bộ và các nhiệm vụ chi khác có tính chất đầu tư. Ngoài việc quyết toán nguồn vốn (dự toán) hằng năm theo quy định tại Mục 1 và Mục 2 Điều này, còn phải thực hiện quyết toán công trình, dự toán hoàn thành theo quy định hiện hành của nhà nước (hiện nay là Thông tư số:19/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính); Trường hợp quyết toán dự án, công trình hoàn thành được cấp có thẩm quyền phê duyệt có chênh lệch so với giá trị công trình đã được quyết toán nguồn vốn hằng năm thì phần chênh lệch sẽ được điều chỉnh vào báo cáo quyết toán nguồn vốn của đơn vị năm mà phê duyệt quyết toán dự án, công trình hoàn thành.

4. Cuối năm, nguồn kinh phí của Quỹ BTĐB tỉnh còn dư được chuyển sang năm sau, để chi cho công tác quản lý, bảo trì công trình đường bộ.

Điều 8. Chuyển số dư sang năm sau

1. Thời hạn chi và tạm ứng đối với các nhiệm vụ chi.

Thực hiện theo quy định tại Mục I Thông tư số:108/2008/TT-BTC ngày 18 tháng 11 năm 2008 hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

2. Trường hợp đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau, tài khoản tiền gửi của đơn vị vẫn còn số dư và cần sử dụng tiếp cho năm sau đối với danh mục các nhiệm vụ, công trình đã được phê duyệt trong năm. Chậm nhất đến ngày 10 tháng 02, đơn vị thực hiện đối chiếu số dư tài khoản với Kho bạc Nhà nước, gửi Quỹ BTĐB tỉnh (đối với nguồn thu từ phí) và cơ quan tài chính cùng cấp (đối với nguồn ngân sách tỉnh cấp bổ sung) cùng với tài liệu theo quy định trước ngày 25 tháng 02 năm sau xem xét, quyết định.

3. Đối với số dư kinh phí không còn nhu cầu sử dụng, các đơn vị sử dụng kinh phí chuyển trả về tài khoản của Quỹ BTĐB tỉnh, chậm nhất trước ngày 28 tháng 02 năm sau.

Điều 9. Chế độ thông tin, báo cáo và công tác kiểm tra, giám sát

1. Chế độ thông tin, báo cáo:

Các cơ quan, đơn vị có liên quan đến nguồn kinh phí của Quỹ BTĐB tỉnh có trách nhiệm chấp hành chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất và báo cáo quyết toán tài chính theo quy định hiện hành.

2. Công tác kiểm tra, giám sát:

Để đảm bảo việc thu - chi Quỹ BTĐB đúng mục đích, có hiệu quả. Hội đồng quản lý Quỹ BTĐB tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài chính thực hiện kiểm tra định kỳ, đột xuất đối với các đơn vị, cơ quan được giao nhiệm vụ trực tiếp thu - chi phí bảo trì đường bộ.

Trong quá trình quản lý, kiểm tra phát hiện các khoản chi không đúng chế độ, chi sai mục đích, nội dung, quy định tại Quyết định này và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành đều phải xuất toán, thu hồi. Đồng thời, cá nhân ra quyết định chi sai phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Tổ chức thực hiện

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Giao thông Vận tải để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 20/2015/QĐ-UBND về Quy định chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Bắc Kạn

  • Số hiệu: 20/2015/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 12/10/2015
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
  • Người ký: Lý Thái Hải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản