Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2015/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 04 tháng 6 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 14/2012/NĐ-CP ngày 07/3/2012 của Chính phủ về sửa đổi Điều 7 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và Mục I Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ; Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19/02/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 204/2004/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 312/TTr-SNV ngày 25 tháng 3 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các Hội được giao biên chế trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2015/QĐ-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
Quy định này quy định về việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP , hợp đồng theo cơ chế tự chủ làm việc trong các cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập; các Ban Quản lý dự án; các Hội được giao biên chế trên địa bàn tỉnh được trả lương theo hệ thống bảng lương quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (viết tắt là công chức, viên chức và người lao động) đã lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, được cơ quan có thẩm quyền khen thưởng, công nhận hoặc công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu.
2. Đối tượng không áp dụng: Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc đối tượng quy định tại khoản 2, Điều 1, Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ và các cơ quan, đơn vị thuộc ngành dọc Trung ương quản lý đóng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc nâng bậc lương trước thời hạn
1. Việc xem xét, quyết định nâng lương trước thời hạn phải bảo đảm công bằng, công khai, dân chủ, động viên khích lệ phong trào thi đua nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ của đơn vị.
2. Việc nâng bậc lương trước thời hạn được xét từ thành tích xuất sắc cao đến thành tích thấp hơn.
3. Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong cùng ngạch hoặc cùng chức danh.
4. Thời gian để nâng lương trước thời hạn cộng với số tháng giữ bậc lương cũ phải đảm bảo bằng số tháng để được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định của ngạch lương hiện hưởng. Trường hợp ngày ký quyết định nâng bậc lương trước thời hạn sau thời điểm được tính hưởng bậc lương mới thì công chức, viên chức và người lao động được truy lĩnh tiền lương và truy lĩnh nộp bảo hiểm xã hội phần chênh lệch tiền lương tăng thêm giữa bậc lương mới so với bậc lương cũ.
QUY ĐỊNH NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN
Điều 3. Điều kiện để xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Công chức, viên chức và người lao động quy định tại khoản 1, Điều 1 của Quy định này được xét nâng bậc lương trước thời hạn khi có đủ một trong các điều kiện sau:
1. Đạt đủ 02 tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2, Điều 2, Thông tư số 08/2013/TT-BNV của Bộ Nội vụ và lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn.
2. Công chức, viên chức và người lao động đạt đủ 02 tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 08/2013/TT-BNV của Bộ Nội vụ, chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và kể từ ngày có thông báo nghỉ hưu đến trước ngày nghỉ hưu còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định thì được nâng một bậc lương trước thời hạn 12 tháng so với thời gian quy định (không tính trong tỷ lệ 10%).
Trường hợp công chức, viên chức và người lao động vừa thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, vừa thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu, thì công chức, viên chức và người lao động được chọn một trong hai chế độ nâng bậc lương trước thời hạn có lợi nhất.
Điều 4. Xác định thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc.
1. Thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn được xác định theo thời điểm ban hành quyết định công nhận thành tích đạt được trong khoảng thời gian 06 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên; 04 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
2. Riêng đối với trường hợp đã được nâng bậc lương trước thời hạn thì tất cả các thành tích đạt được trước ngày có quyết định nâng bậc lương trước thời hạn trong khoảng thời gian (6 năm và 4 năm) quy định tại khoản 1 Điều này không được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn cho lần sau.
Điều 5. Tỷ lệ và cách tính số người thuộc tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn
1. Tỷ lệ công chức, viên chức và người lao động trong một cơ quan, đơn vị được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong một năm không vượt quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
2. Cách tính số người thuộc tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn được quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 3, Thông tư số 08/2013/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
Đối với các cơ quan, đơn vị có số lượng biên chế, số lượng người làm việc và hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ dưới 10 người, đề xuất nâng bậc lương trước thời hạn khi tổng số biên chế các năm cộng lại đủ 10 người mới đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn 1 người để đảm bảo theo đúng quy định không vượt quá tỷ lệ 10% số người được nâng bậc lương trước hạn.
3. Chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn của năm nào thì thực hiện theo năm đó, chậm nhất đến hết quý I của năm sau. Trường hợp cơ quan, đơn vị không thực hiện hết chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn trong năm thì chỉ tiêu còn không được tính vào năm sau.
1. Nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng đối với công chức, viên chức và người lao động đạt tối thiểu một trong các danh hiệu thành tích sau:
- Anh hùng Lao động;
- Nhà giáo nhân dân; Nhà giáo ưu tú;
- Thầy thuốc nhân dân; Thầy thuốc ưu tú;
- Nghệ nhân nhân dân; Nghệ nhân ưu tú;
- Nghệ sỹ nhân dân; Nghệ sỹ ưu tú;
- Huân chương Lao động các hạng;
- Giải thưởng Hồ Chí Minh; Giải thưởng Nhà nước;
- Chiến sỹ thi đua toàn quốc;
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
- Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh;
- Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ngành, đoàn thể Trung ương;
- Đạt giải ba (Huy chương đồng) trở lên trong các kỳ thi quốc gia, quốc tế;
- Là giáo viên, huấn luyện viên có thành tích trực tiếp bồi dưỡng học sinh, sinh viên, vận động viên đạt giải khuyến khích trở lên trong các kỳ thi quốc gia, quốc tế;
- Được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận giáo viên dạy giỏi tiêu biểu cấp quốc gia.
2. Nâng bậc lương trước thời hạn 9 tháng đối với công chức, viên chức; và người lao động đạt tối thiểu một trong các thành tích sau:
- Được Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh tặng bằng khen hàng năm, đột xuất hoặc theo chuyên đề và có 01 năm đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở, các năm còn lại đạt danh hiệu Lao động tiên tiến;
- Có 02 năm liên tục trở lên được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, các năm còn lại đạt danh hiệu Lao động tiên tiến;
3. Nâng bậc lương trước thời hạn 6 tháng đối với công chức, viên chức và người lao động đạt tối thiểu một trong các thành tích sau:
- Có ít nhất 01 năm đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở và các năm còn lại đạt danh hiệu Lao động tiên tiến;
- Được Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh tặng bằng khen thường xuyên hoặc đột xuất hoặc theo chuyên đề và các năm còn lại đạt danh hiệu Lao động tiên tiến;
Điều 7. Ưu tiên trong xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc
1. Trường hợp số người đủ tiêu chuẩn để xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc nhiều hơn tỷ lệ quy định thì ưu tiên những người có thành tích cao hơn.
2. Trường hợp có từ hai người trở lên đạt thành tích ngang nhau mà không đủ chỉ tiêu để nâng bậc lương trước thời hạn cho tất cả, thì ưu tiên theo thứ tự sau:
a) Công chức, viên chức và người lao động ngoài thành tích được dùng làm căn cứ để xét nâng bậc lương trước thời hạn còn đạt được nhiều thành tích khác hơn;
b) Công chức, viên chức và người lao động có công trình nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến trong công tác được ứng dụng và mang lại hiệu quả rõ rệt (được Hội đồng khoa học tỉnh hoặc cấp có thẩm quyền công nhận);
c) Công chức, viên chức và người lao động là nữ;
d) Công chức, viên chức và người lao động tuổi cao hơn (trừ trường hợp được nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu ở mức có lợi hơn); Công chức, viên chức và người lao động có thâm niên công tác nhiều hơn;
đ) Công chức, viên chức và người lao động chưa được nâng bậc lương trước thời hạn lần nào.
Điều 8. Hồ sơ đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn
1. Đối với công chức, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ
a) Văn bản đề nghị của cơ quan chủ quản và cơ quan trực tiếp quản lý công chức, viên chức và người lao động được xét. Trong đó nêu rõ lý do đề xuất xét nâng bậc lương trước hạn;
b) Biên bản họp xét của Hội đồng nâng bậc lương trước thời hạn (bao gồm: Lãnh đạo cơ quan, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Công đoàn, đại diện cấp ủy, đại diện các tổ chức đoàn thể khác) cơ quan, đơn vị có công chức, viên chức và người lao động được đề nghị nâng bậc lương trước hạn;
c) Bản sao các thành tích của công chức, viên chức và người lao động; Bản sao quyết định của Thủ trưởng cử đi bồi dưỡng học sinh, sinh viên, vận động viên đạt giải Quốc gia, Quốc tế và bản sao Giấy chứng nhận đạt giải của học sinh, sinh viên, vận động viên mà công chức, viên chức được phân công trực tiếp bồi dưỡng (áp dụng đối với giáo viên, huấn luyện viên bồi dưỡng học sinh, sinh viên, huấn luyện viên đạt giải);
d) Quyết định nâng bậc lương gần nhất (bản sao có chứng thực).
2. Đối với công chức, viên chức và người lao động đã có Thông báo nghỉ hưu
a) Văn bản đề nghị của cơ quan chủ quản và cơ quan trực tiếp quản lý công chức, viên chức và người lao động.
b) Thông báo nghỉ hưu của cấp có thẩm quyền (bản sao có chứng thực).
c) Quyết định nâng bậc lương gần nhất (bản sao có chứng thực).
Điều 9. Trình tự, thủ tục xét nâng bậc lương trước thời hạn
1. Trình tự và cách thức thực hiện:
Các cơ quan, đơn vị thống nhất chỉ tiêu, số lượng, thời hạn được nâng bậc lương cụ thể từng trường hợp, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Hồ sơ đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thực hiện như sau:
a) Cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý đủ điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn gửi hồ sơ trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy (qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy) xem xét, quyết định.
b) Cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức diện Ban cán sự Đảng UBND tỉnh quản lý đủ điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn gửi hồ sơ trình Ban cán sự Đảng UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định.
c) Cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức đang hưởng lương ngạch chuyên viên chính và tương đương đủ điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn gửi hồ sơ về Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ xem xét, quyết định.
d) Cán bộ, Công chức, viên chức và người lao động không thuộc các đối tượng tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương có thẩm quyền xem xét, quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ, phân cấp thẩm quyền quyết định lương.
2. Thời hạn giải quyết:
a) Thời hạn giải quyết đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động quy định tại điểm a, khoản 1, Điều này và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị thuộc khối Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt nam, các đoàn thể chính trị - xã hội thực hiện theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và hướng dẫn của Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
b) Thời hạn giải quyết đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động quy định tại điểm b, c, khoản 1, Điều này tối đa 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ;
c) Thời hạn giải quyết đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động quy định tại điểm d, khoản 1, Điều này tối đa 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ.
1. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh, các Ban quản lý dự án; các hội cấp tỉnh được giao biên chế có trách nhiệm:
a) Trên cơ sở Quy định nâng bậc lương trước thời hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý công chức, viên chức và người lao động có trách nhiệm chủ trì phối hợp với cấp ủy và Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp để xây dựng và ban hành Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình. Bản Quy chế phải được công khai trong cơ quan, đơn vị, gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và Ban Tổ chức Tỉnh ủy hoặc Sở Nội vụ để theo dõi và kiểm tra trong quá trình thực hiện;
b) Trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc quyết định theo phân cấp hiện hành về nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị;
c) Thông báo công khai danh sách những người được nâng lương trước thời hạn trong cơ quan, đơn vị;
d) Kiểm tra và giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc trong việc thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý;
đ) Định kỳ vào quý IV hằng năm, tổng hợp báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy (qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy) và UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) về tình hình thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động ở cơ quan, đơn vị theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư 08/2013/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
2. Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy:
a) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chế độ nâng bậc lương trước hạn ở các cơ quan, đơn vị; báo cáo cấp có thẩm quyền để xem xét, giải quyết những vướng mắc hoặc xử lý các sai phạm trong quá trình thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn;
b) Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định nâng bậc lương trước thời hạn theo quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành của các cơ quan, đơn vị và của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Định kỳ vào quý IV hằng năm tổng hợp báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn ở tất cả các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư 08/2013/TT-BNV ; tổng hợp báo cáo Ban Tổ chức Trung ương, Bộ Nội vụ kết quả thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức xếp lương ở ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch, chức danh tương đương ngạch chuyên viên cao cấp theo mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư 08/2013/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có nội dung chưa phù hợp, các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 500/2014/QĐ-UBND về nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2Quyết định 68/2014/QĐ-UBND về Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động trong cơ quan, đơn vị Nhà nước thuộc tỉnh Lào Cai lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ
- 3Công văn 4623/UBND-VX năm 2013 về nâng bậc lương thường xuyên, và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 4Quyết định 39/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 27/2013/QĐ-UBND Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 5Quyết định 48/2016/QĐ-UBND quy định cấp độ lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn và thứ tự ưu tiên xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum
- 1Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 4Nghị định 76/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 5Nghị định 14/2012/NĐ-CP sửa đổi Điều 7 Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công, viên chức và lực lượng vũ trang và Mục I Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội và Công an nhân dân
- 6Nghị định 17/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công, viên chức và lực lượng vũ trang
- 7Thông tư 08/2013/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 8Quyết định 500/2014/QĐ-UBND về nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 9Quyết định 68/2014/QĐ-UBND về Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động trong cơ quan, đơn vị Nhà nước thuộc tỉnh Lào Cai lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ
- 10Công văn 4623/UBND-VX năm 2013 về nâng bậc lương thường xuyên, và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 11Quyết định 39/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 27/2013/QĐ-UBND Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 12Quyết định 48/2016/QĐ-UBND quy định cấp độ lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn và thứ tự ưu tiên xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum
Quyết định 20/2015/QĐ-UBND quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- Số hiệu: 20/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/06/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Nguyễn Hữu Hoài
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra