- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 83/2010/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm
- 4Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Nghị định 05/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật
- 1Quyết định 26/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 2Quyết định 67/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2020
- 3Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2019-2023
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20 /2014/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 22 tháng 7 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban Nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18/11/2011 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Nội vụ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lai Châu, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM ĐỐI VỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 20 /2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Lai Châu)
Điều 1. Mục đích, yêu cầu của hoạt động phối hợp
1. Quy chế này quy định về cơ chế phối hợp giữa Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan nhằm thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Việc phối hợp phải đảm bảo tuân thủ theo các quy định của pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm tạo ra sự thống nhất trong hoạt động quản lý giữa Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan.
3. Giải quyết kịp thời các yêu cầu của cá nhân, tổ chức, hộ gia đình về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
1. Xác định rõ vai trò của Sở Tư pháp, Sở Tài Nguyên và Môi trường, các cơ quan, đơn vị có liên quan đối với hoạt động quản lý nhà nước trong công tác đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
2. Xác định rõ cơ quan chịu trách nhiệm chính và cơ quan có trách nhiệm phối hợp, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ thống nhất, tránh chồng chéo và bỏ sót trong hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
3. Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước, đồng thời góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước đối với công tác đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
4. Việc phối hợp giữa cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức và các quy định của pháp luật có liên quan, không làm ảnh hưởng đến hoạt động riêng của từng cơ quan, tổ chức, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân.
Quy chế này áp dụng đối với các đối tượng sau đây :
1. Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố Lai Châu, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lai Châu, các cơ quan truyền thông.
2. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
3. Các cơ quan, đơn vị liên quan.
1. Tiến hành rà soát các quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm; Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác quản lý Nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm, kiểm tra việc thực hiện công tác đăng ký giao dịch bảo đảm; Thống kê, báo cáo kết quả thực hiện công tác đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
2. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về giao dịch bảo đảm; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác quản lý và đăng ký giao dịch bảo đảm.
3. Chỉ đạo việc thực hiện đăng ký và quản lý đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác quản lý đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và các nhiệm vụ khác.
5. Bố trí nhân lực, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất phục vụ hoạt động quản lý Nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm.
6. Chỉ đạo các tổ chức hành nghề công chứng, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, các tổ chức tín dụng thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
7. Xây dựng cơ sở dữ liệu, cung cấp, chia sẻ thông tin của tài sản bảo đảm.
8. Phối hợp trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác đăng ký giao dịch bảo đảm.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng Chương trình, kế hoạch công tác hàng năm nhằm triển khai công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm tại địa phương; tham mưu với Uỷ ban Nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết 6 tháng và tổng kết hàng năm về kết quả triển khai hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành rà soát các quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm, đối chiếu các quy định do Uỷ ban Nhân dân tỉnh ban hành để kịp thời phát hiện, kiến nghị bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lai Châu, các cơ quan truyền thông tại địa phương xây dựng kế hoạch, nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm; chủ trì, phối hợp với Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm (Bộ Tư pháp), Sở Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lai Châu triển khai tập huấn, đào tạo nhằm nâng cao năng lực, trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của các tổ chức tín dụng, công chứng viên, công chức của Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, cán bộ đăng ký giao dịch bảo đảm của các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại tỉnh Lai Châu tổ chức các Đoàn công tác liên ngành nhằm kiểm tra định kỳ, đột xuất về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện (theo Phụ lục số 01 về những nội dung chủ yếu của hoạt động kiểm tra về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm ban hành kèm theo Quy chế này).
5. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai rà soát, thống kê, báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh về tổ chức và hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm của các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; đồng thời phối hợp xây dựng, tổng hợp báo cáo 6 tháng và hàng năm về kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh để gửi về Bộ Tư pháp (theo Phụ lục số 02 về những nội dung chủ yếu trong Báo cáo về kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất ban hành kèm theo Quy chế này).
6. Chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lai Châu định kỳ tổ chức họp giao ban 6 tháng một lần với sự tham gia của đại diện các cơ quan, đơn vị liên quan (tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, các tổ chức tín dụng) nhằm giải quyết, tháo gỡ những vướng mắc phát sinh trong quá trình ký kết, thực hiện hợp đồng về giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
7. Hướng dẫn, chỉ đạo các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm, pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở và các văn bản khác có liên quan; tích cực tra cứu thông tin về giao dịch bảo đảm, đẩy mạnh chia sẻ thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm nhằm giúp các tổ chức và cá nhân ký kết, thực hiện giao dịch bảo đảm an toàn, đúng pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Hướng dẫn, chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở và các văn bản khác có liên quan; tích cực tra cứu thông tin về giao dịch bảo đảm, đẩy mạnh chia sẻ thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm nhằm giúp các tổ chức và cá nhân ký kết, thực hiện giao dịch bảo đảm an toàn, đúng pháp luật.
2. Rà soát, cân đối nguồn nhân lực, kinh phí, cơ sở vật chất của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của công tác đăng ký giao dịch đảm bảo trên địa bàn tỉnh.
3. Chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện tổng hợp, thống kê, báo cáo 06 tháng và hàng năm về kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm. Báo cáo gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp báo cáo theo quy định.
4. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 1, 2,3, 4, 5, 6 Điều 5 Quy chế này.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp tham mưu trình Ủy ban Nhân dân tỉnh bố trí đủ nguồn nhân lực để thực hiện hoạt động đăng ký và quản lý nhà nước về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm tại địa phương theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí đủ nguồn kinh phí để phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm tại địa phương; trang bị đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố
1. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, trang bị đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
Chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm, pháp luật về đất đai, về nhà ở và các văn bản pháp luật khác có liên quan; đẩy mạnh chia sẻ thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm nhằm giúp tổ chức, cá nhân và hộ gia đình ký kết, thực hiện giao dịch an toàn, đúng pháp luật.
2. Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các văn bản pháp luật về giao dịch bảo đảm đến các đối tượng liên quan; tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác đăng ký giao dịch bảo đảm của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
3. Chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tổng hợp, thống kê, báo cáo 06 tháng và hàng năm về kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Báo cáo gửi về Ủy ban Nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp báo cáo theo quy định.
Điều 10. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lai Châu
Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường tham gia các đoàn kiểm tra công tác liên ngành nhằm kiểm tra định kỳ, đột xuất về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm tại các văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan
Cử đại diện tham gia họp giao ban nhằm giải quyết, tháo gỡ những vướng mắc phát sinh trong quá trình ký kết, thực hiện hợp đồng về giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các nội dung có liên quan đến trách nhiệm của đơn vị mình.
Điều 12. Chế độ báo cáo, họp giao ban
1. Đối với báo cáo 06 tháng, thời điểm lấy số liệu tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến hết ngày 31 tháng 3 năm sau. Đối với báo cáo hàng năm, thời điểm lấy số liệu tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến hết ngày 30 tháng 9 năm sau.
Báo cáo 06 tháng và hàng năm phải được gửi đến Sở Tư pháp chậm nhất là 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo theo quy định trên.
2. Việc họp giao ban định kỳ được tổ chức vào trung tuần tháng 06 và trung tuần tháng 12 hàng năm. Sở Tư pháp có thể căn cứ vào tình hình thực tế để tổ chức họp giao ban định kỳ cho phù hợp.
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Các Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Lai Châu, Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ vào chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, đề nghị các cơ quan, tổ chức có liên quan phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp trình Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
(Kèm theo Quyết định số: 20/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Lai Châu)
Hoạt động kiểm tra công tác đăng ký giao dịch bảo đảm cần tập trung vào các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Kiểm tra việc thành lập và hoạt động của các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, bao gồm:
a) Số lượng, trình độ của cán bộ đăng ký;
b) Cơ sở vật chất của Văn phòng đăng ký;
c) Mức độ áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Văn phòng đăng ký.
2. Kiểm tra việc tổ chức, hoạt động đăng ký của các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, bao gồm:
a) Kiểm tra về thẩm quyền đăng ký;
b) Kiểm tra về quy trình đăng ký (thời hạn tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký, việc sử dụng mẫu đơn, nội dung kê khai trên đơn yêu cầu đăng ký, việc chứng nhận trên đơn yêu cầu đăng ký tại các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất);
c) Kiểm tra hồ sơ đăng ký, việc chỉnh lý biến động (trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Sổ Địa chính, Sổ theo dõi biến động đất đai);
d) Kiểm tra việc lưu trữ hồ sơ;
đ) Kiểm tra việc cung cấp thông tin về thế chấp quyền sử dụng đất;
e) Thống kê số liệu kết quả đăng ký tại Văn phòng đăng ký.
3. Kiểm tra công tác thu lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm tại các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
a) Mức thu lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm áp dụng tại các Văn phòng đăng ký;
b) Các trường hợp miễn giảm lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật.
4. Kiểm tra, đánh giá sự phù hợp giữa quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm với thực tiễn áp dụng tại địa phương
Trên cơ sở kết quả kiểm tra của Đoàn kiểm tra liên ngành, Sở Tư pháp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để kịp thời xử lý những vướng mắc, bất cập phát sinh trong hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm tại địa phương.
(Kèm theo Quyết định số: 20 /2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Lai Châu)
Báo cáo 06 tháng và hàng năm về kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương cần thể hiện những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Số liệu cụ thể về kết quả đăng ký lần đầu, đăng ký thay đổi, xoá đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương.
2. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình tổ chức, thực hiện các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm; tổ chức thực hiện công tác đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương.
3. Đánh giá vai trò của Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lai Châu, các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp trong việc triển khai công tác đăng ký giao dịch bảo đảm tại địa phương.
4. Đánh giá kết quả kiểm tra định kỳ về đăng ký giao dịch bảo đảm đối với các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện trên địa bàn tỉnh.
5. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm, cũng như việc triển khai thực hiện hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm tại địa phương.
- 1Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm áp dụng tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 67/2014/QĐ-UBND về thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm; phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 3Quyết định 55/2014/QĐ-UBND về Quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 4Quyết định 37/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre kèm theo Quyết định 10/2012/QĐ-UBND
- 5Quyết định 27/2015/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 6Quyết định 1297/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Quy chế phối hợp trong quản lý Nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 7Quyết định 30/2013/QĐ-UBND về quy định việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 8Quyết định 26/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 9Quyết định 67/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2020
- 10Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2019-2023
- 1Quyết định 26/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 2Quyết định 67/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2020
- 3Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2019-2023
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 83/2010/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm
- 4Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Nghị định 05/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật
- 6Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm áp dụng tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 7Quyết định 67/2014/QĐ-UBND về thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm; phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 8Quyết định 55/2014/QĐ-UBND về Quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 9Quyết định 37/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre kèm theo Quyết định 10/2012/QĐ-UBND
- 10Quyết định 27/2015/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 11Quyết định 1297/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Quy chế phối hợp trong quản lý Nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 12Quyết định 30/2013/QĐ-UBND về quy định việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- Số hiệu: 20/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/07/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Người ký: Nguyễn Khắc Chử
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/08/2014
- Ngày hết hiệu lực: 01/08/2020
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực