- 1Nghị định 54/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
- 2Thông tư liên tịch 17/2006/TTLT/BLĐTBXH-BTC-BYT hướng dẫn chế độ chăm sóc sức khoẻ đối với người có công với cách mạng do Bộ Lao động, Thương binh và Xã Hội - Bộ Tài chính - Bộ Y tế ban hành
- 3Thông tư liên tịch 16/2006/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BTC về chế độ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo đối với người có công với cách mạng và con của họ do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Thông tư liên tịch 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành lao động – thương binh và xã hội quản lý do Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 8Thông tư liên tịch 25/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BYT sửa đổi Thông tư liên tịch 17/2006/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BYT và thay thế Thông tư liên tịch 06/2007/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BYT hướng dẫn chế độ chăm sóc sức khỏe đối với người có công với cách mạng do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Bộ Tài chính – Bộ Y tế ban hành
- 1Quyết định 38/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kinh phí trung ương thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 2Quyết định 49/QĐ-UBND năm 2022 công bố các Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2021
- 3Quyết định 50/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2021
- 4Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2012/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 31 tháng 8 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định 54/2006/NĐ-CP ngày 26/5/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 17/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH-BYT ngày 21/11/2006 của liên Bộ Lao động TBXH, Bộ Tài chính và Bộ Y tế hướng dẫn chế độ chăm sóc sức khỏe đối với người có công với cách mạng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 25/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH-BYT của Bộ Lao động TBXH, Bộ Tài chính và Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số: 17/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH-BYT ngày 21/11/2006 và thay thế Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BYT ngày 12/4/2007 của liên Bộ Lao động TBXH, Bộ Tài chính và Bộ Y tế hướng dẫn chế độ chăm sóc sức khỏe đối với người có công với cách mạng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 16/2006/TTLT- BLĐTBXH-BGDĐT- BTC- của Bộ Lao động TBXH, Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo đối với người có công với cách mạng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 11 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 553/TTr-SLĐTBXH ngày 16 tháng 8 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý nguồn kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các ngành, các cấp chính quyền địa phương trong tỉnh triển khai thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động -Thương binh và Xã hội; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, các huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 20/2012/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này xác định phạm vi, trách nhiệm, quyền hạn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Kho bạc Nhà nước tỉnh, huyện, thị xã; UBND các huyện, thị xã; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã; Trung tâm đón tiếp Thân nhân liệt sỹ và điều dưỡng người có công với cách mạng và UBND các xã, phường, thị trấn trong công tác quản lý, tổ chức cấp phát, thanh quyết toán kinh phí thực hiện chi trả tiền trợ cấp thường xuyên (gồm cả chi trợ cấp 1 lần theo chế độ thường xuyên, các khoản chi trợ cấp ưu đãi khác, chi phí quản lý) và khoản chi trợ cấp một lần (gọi chung là trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến).
Điều 2. Nguồn kinh phí do ngân sách Trung ương đảm bảo để thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến. Việc cấp phát, sử dụng, quyết toán và phân cấp quản lý kinh phí chi trả tiền trợ cấp ưu đãi cho người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành và các nội dung tại Quy chế này; đảm bảo nguyên tắc chi trả kịp thời, đúng chế độ, đúng nội dung, đúng đối tượng nhằm thực hiện tốt các chế độ ưu đãi cho người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý kinh phí thực hiện chi trả tiền trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến cho vay, mượn, sử dụng kinh phí vào mục đích khác. Không được thu bất cứ một khoản lệ phí nào của người có công với cách mạng trong việc cấp phát, chi trả chế độ ưu đãi được hưởng.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC NGÀNH VÀ CÁC CẤP NGÂN SÁCH
Điều 4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn lập và thẩm tra dự toán kinh phí hàng năm thực hiện các chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến của các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thị xã và dự toán chi tại Văn phòng Sở; tổng hợp thành dự toán kinh phí của tỉnh báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo đúng thời gian quy định.
2. Trên cơ sở dự toán được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định giao hàng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phân bổ kinh phí, ra quyết định giao dự toán cho các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, Trung tâm đón tiếp Thân nhân liệt sỹ và điều dưỡng người có công với cách mạng và kinh phí chi tại Văn phòng Sở, gửi Kho bạc Nhà nước nơi các đơn vị sử dụng ngân sách mở tài khoản giao dịch để phối hợp thực hiện và gửi báo cáo cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
3. Hàng tháng rà soát thẩm kế số lượng hồ sơ tăng mới, hồ sơ giảm và các khoản chi ưu đãi khác cho người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến.
4. Công khai việc giao dự toán cho các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội biết để tổ chức thực hiện.
5. Xét duyệt, tổng hợp ra biên bản thông báo kết quả quyết toán kinh phí thực hiện các chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, Trung tâm đón tiếp Thân nhân liệt sỹ và điều dưỡng người có công với cách mạng gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo đúng quy định.
6. Định kỳ có kế hoạch kiểm tra các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thị xã trong công tác quản lý đối tượng, quản lý kinh phí chi trả trợ cấp người có công được chính xác, kịp thời, đảm bảo đầy đủ các chế độ ưu đãi theo quy định.
7. Hướng dẫn Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, Trung tâm đón tiếp Thân nhân liệt sỹ và điều dưỡng người có công với cách mạng thực hiện các nội dung sau:
a) Quản lý đối tượng, quản lý kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn; mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước huyện, thị xã để theo dõi nguồn kinh phí được giao. Mở sổ theo dõi đối tượng, kinh phí chi trả, quản lý lưu trữ chứng từ, hồ sơ sổ sách và thực hiện công tác quyết toán theo quy định hiện hành của nhà nước.
b) Lập dự toán kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi người có công và người trực tiếp tham gia kháng chiến của năm kế hoạch, gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 20 tháng 6 hàng năm.
c) Hàng tháng kiểm tra, rà soát đối tượng tăng, giảm, thẩm kế hồ sơ tăng mới, in danh sách chi trả tiền trợ cấp ưu đãi hàng tháng cho người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến.
d) Căn cứ số lượng người có công hiện đang hưởng chế độ trợ cấp tại các xã, phường, thị trấn, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội ký hợp đồng chi trả với UBND xã, phường, thị trấn để thực hiện công tác chi trả kịp thời cho người có công.
e) Căn cứ Quyết định giao dự toán của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, hàng tháng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội lập thủ tục rút dự toán theo quy định tại Kho bạc Nhà nước huyện, thị xã bằng tiền mặt và cấp phát về cho UBND xã, phường, thị trấn để chi trả trợ cấp trực tiếp cho đối tượng là người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến theo quy định tại Mục II Thông tư liên tịch số 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 11/3/2009 của liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
f) Hàng tháng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm thanh toán với UBND xã, phường, thị trấn số tiền đã trả cho người có công. Đồng thời, thanh toán tạm ứng với Kho bạc Nhà nước huyện, thị xã kịp thời theo thời gian quy định.
g) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến. Thời gian gửi báo cáo quyết toán về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với báo cáo quyết toán quý chậm nhất là ngày 25 của tháng đầu quý sau và báo cáo quyết toán năm chậm nhất là ngày 30 tháng 4 của năm sau. Báo cáo phải thể hiện đầy đủ các khoản chi và chế độ theo quy định có trong dự toán được giao và theo đúng Mục lục ngân sách nhà nước đã ban hành, có đủ biểu mẫu tổng hợp, chi tiết và thuyết minh, xác nhận số dư của Kho bạc Nhà nước, danh sách đã chi trả tiền trợ cấp có chữ ký của người có công được nhận trợ cấp do UBND xã, phường, thị trấn tổng hợp thanh toán; Báo cáo quyết toán kinh phí các khoản chi tại phòng có chứng từ cụ thể theo quy định của chế độ người có công gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để thực hiện công tác quyết toán quý, năm theo đúng thời gian quy định.
h) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã thường xuyên có kế hoạch kiểm tra, hướng dẫn UBND xã, phường, thị trấn thực hiện đúng các quy định của nhà nước trong công tác quản lý đối tượng, quản lý kinh phí và tổ chức chi trả tiền trợ cấp ưu đãi cho người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến. Trường hợp nếu phát hiện sai phạm phải kịp thời báo cáo UBND huyện, thị xã và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét, xử lý.
Điều 5. Kho bạc Nhà nước tỉnh
1. Kho bạc Nhà nước tỉnh có trách nhiệm phối hợp và hướng dẫn Sở Lao động - Thương binh và Xã hội mở tài khoản rút dự toán; thanh toán và kiểm soát chi nguồn kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo đúng quy định hiện hành.
2. Kho bạc Nhà nước (KBNN) tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Kho bạc Nhà nước các huyện, thị xã hướng dẫn cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã mở tài khoản rút dự toán; thanh toán và kiểm soát chi nguồn kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo đúng quy định hiện hành.
3. Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch có trách nhiệm giải ngân đúng quy định đối với những hồ sơ chính xác, đầy đủ, đúng điều kiện chi trả, thanh toán theo quy định của nhà nước do cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội gửi đến KBNN trước ngày 10 hàng tháng. Trong thời gian chờ thanh toán các khoản đã tạm ứng để chi chế độ ưu đãi người có công với cách mạng của tháng trước, KBNN tạo điều kiện cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã được tạm ứng kinh phí của tháng kế tiếp để thực hiện việc chi trả các chế độ ưu đãi cho đối tượng chính sách người có công với cách mạng trong tháng được kịp thời, tránh chậm trễ, không để ảnh hưởng đến đời sống của đối tượng chính sách người có công.
Điều 6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện công tác quản lý đối tượng, quản lý kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý, xây dựng dự toán hàng năm, thực hiện dự toán được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giao, tổng hợp, báo cáo quyết toán đúng thời gian quy định; xử lý các trường hợp sai phạm (nếu có) theo quy định của nhà nước.
Điều 7. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm lựa chọn, bố trí cán bộ thực hiện nhiệm vụ quản lý đối tượng, quản lý công tác chi trả trợ cấp cho người có công đảm bảo đủ điều kiện, trình độ, năng lực và lâu dài để thực hiện công tác người có công.
2. Căn cứ vào hợp đồng chi trả đã được ký kết với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND xã, phường, thị trấn ra quyết định phân công và giao nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ phụ trách chi trả (cấp phát) trợ cấp ưu đãi cho người có công và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn mình quản lý.
3. Cán bộ chi trả có trách nhiệm mở sổ theo dõi quản lý đối tượng, quản lý kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn xã, phường, thị trấn; thực hiện chi trả kịp thời, đúng nội dung, đúng chế độ, đúng đối tượng đang quản lý; cán bộ chi trả được hưởng tiền thù lao chi trả hàng tháng theo quy định.
4. Hàng tháng, cán bộ chi trả và quản lý đối tượng của UBND cấp xã có trách nhiệm lập danh sách đối tượng hết tuổi hưởng trợ cấp, đối tượng chuyển đi địa phương khác, lập hồ sơ đối tượng từ trần (nếu có), đối chiếu và lập danh sách đối tượng chưa được hưởng bảo hiểm y tế gửi về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội làm cơ sở tăng, giảm. Lập hồ sơ giải quyết chế độ mai táng phí và mua bảo hiểm y tế kịp thời cho đối tượng là người có công và người trực tiếp tham gia kháng chiến theo đúng quy định.
5. Hàng tháng, cán bộ chi trả trực tiếp nhận và chi trả tiền trợ cấp cho người có công, mở sổ theo dõi tiền mặt, lập chứng từ chi trả, ghi chép và lưu trữ hồ sơ sổ sách, thanh toán kinh phí chi trả đúng thời gian quy định với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 8. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Hàng năm, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn và cá nhân thực hiện tốt công tác quản lý đối tượng, quản lý kinh phí và tổ chức chi trả tiền trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến thì được xét khen thưởng theo quy định; nếu vi phạm gây thiệt hại hoặc thất thoát kinh phí thì tùy theo mức độ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Công tác quản lý, cấp phát, thanh quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, hướng dẫn và phối hợp với các cơ quan có liên quan thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn vướng mắc hoặc chưa rõ thì các ngành, UBND các cấp phản ánh kịp thời về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, đề xuất trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 44/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kinh phí chi thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Quyết định 51/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, cấp phát và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Long An
- 3Quyết định 49/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kinh phí chi thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 4Quyết định 90/2009/QĐ-UBND về quy chế quản lý kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 5Quyết định 20/2009/QĐ-UBND quy định phân cấp về việc cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 6Quyết định 27/2009/QĐ-UBND quy chế quản lý kinh phí chi thực hiện chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 7Quyết định 18/2013/QĐ-UBND Quy chế Quản lý kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 8Quyết định 1739/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình tổng rà soát thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng trong 2 năm 2014-2015 thành phố Hà Nội
- 9Quyết định 27/2014/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 10Quyết định 38/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kinh phí trung ương thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 11Quyết định 49/QĐ-UBND năm 2022 công bố các Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2021
- 12Quyết định 50/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2021
- 13Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2019-2023
- 1Quyết định 38/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kinh phí trung ương thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 2Quyết định 49/QĐ-UBND năm 2022 công bố các Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2021
- 3Quyết định 50/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2021
- 4Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2019-2023
- 1Nghị định 54/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
- 2Thông tư liên tịch 17/2006/TTLT/BLĐTBXH-BTC-BYT hướng dẫn chế độ chăm sóc sức khoẻ đối với người có công với cách mạng do Bộ Lao động, Thương binh và Xã Hội - Bộ Tài chính - Bộ Y tế ban hành
- 3Thông tư liên tịch 16/2006/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BTC về chế độ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo đối với người có công với cách mạng và con của họ do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Thông tư liên tịch 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành lao động – thương binh và xã hội quản lý do Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 8Thông tư liên tịch 25/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BYT sửa đổi Thông tư liên tịch 17/2006/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BYT và thay thế Thông tư liên tịch 06/2007/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BYT hướng dẫn chế độ chăm sóc sức khỏe đối với người có công với cách mạng do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Bộ Tài chính – Bộ Y tế ban hành
- 9Quyết định 44/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kinh phí chi thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 10Quyết định 51/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, cấp phát và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Long An
- 11Quyết định 49/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kinh phí chi thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 12Quyết định 90/2009/QĐ-UBND về quy chế quản lý kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 13Quyết định 20/2009/QĐ-UBND quy định phân cấp về việc cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 14Quyết định 27/2009/QĐ-UBND quy chế quản lý kinh phí chi thực hiện chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 15Quyết định 18/2013/QĐ-UBND Quy chế Quản lý kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 16Quyết định 1739/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình tổng rà soát thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng trong 2 năm 2014-2015 thành phố Hà Nội
- 17Quyết định 27/2014/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Quyết định 20/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nguồn kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- Số hiệu: 20/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/08/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Người ký: Vương Văn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/09/2012
- Ngày hết hiệu lực: 01/11/2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực