Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2009/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 19 tháng 8 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH THỰC HIỆN TRỒNG RỪNG, CHĂM SÓC, BẢO VỆ RỪNG THEO NGHỊ QUYẾT 30A/2008/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số: 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
Căn cứ Thông tư số: 08/2009/TT-BNN, ngày 26/02/2009 của Bộ Nông nghiệp & PTNT hướng dẫn thực hiện một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số: 27/2008/QĐ-UBND ngày 18/11/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lai Châu về việc ban hành Quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư và trình tự, thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt các dự án thành phần thuộc Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng tỉnh Lai Châu;
Xét đề nghị tại Tờ trình số: 245/TTr-SNN, ngày 31/07/2009 của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định trình tự, thủ tục, cơ chế chính sách thực hiện trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp & PTNT, Tài nguyên & Môi trường; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện và Trưởng ban quản lý rừng phòng hộ các huyện: Than Uyên, Tân Uyên, Phong Thổ, Sìn Hồ, Mường Tè chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH THỰC HIỆN TRỒNG RỪNG, CHĂM SÓC, BẢO VỆ RỪNG THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 30A/2008/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Quyết định số 20/2009/QĐ-UBND ngày 19/8 /2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định về trình tự, thủ tục, cơ chế chính sách trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ.
2. Đối tượng áp dụng:
Áp dụng đối với hộ gia đình đang sinh sống và có hộ khẩu thường trú tại các xã, thị trấn thuộc 5 huyện: Mường Tè, Sìn Hồ, Phong Thổ, Tân Uyên, Than Uyên tỉnh Lai Châu.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 2. Trình tự, thủ tục lập kế hoạch và hồ sơ thiết kế dự toán.
1. Lập kế hoạch
Căn cứ vào Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững từ 2009 đến 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt, UBND các huyện xây dựng kế hoạch trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng gửi Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp, thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư, trình UBND tỉnh quyết định giao kế hoạch hàng năm.
2. Lập hồ sơ thiết kế, dự toán
- Đối với các hạng mục lâm sinh: Đơn vị thiết kế các công trình lâm sinh do các tổ chức tư vấn chuyên ngành có tư cách pháp nhân hoặc chủ dự án có năng lực thiết kế (kỹ sư lâm sinh có thời gian công tác ít nhất 2 năm trở lên) đảm nhận.
- Thời gian lập hồ sơ thiết kế sau khi nhận được kế hoạch giao, chủ dự án tiến hành lập hồ sơ thiết kế hoặc hợp đồng với đơn vị thiết kế xây dựng hồ sơ thiết kế kỹ thuật và dự toán để trình duyệt đối với trồng rừng trước thời vụ từ 01 - 03 tháng, đối với hồ sơ bảo vệ rừng trình duyệt xong tối đa không quá 03 tháng kể từ khi được giao kế hoạch.
- Trình tự thủ tục thực hiện: Sau khi chủ dự án hoàn thành hồ sơ thiết kế dự toán kỹ thuật lập tờ trình gửi phòng Nông nghiệp & PTNT thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt (Theo Quyết định số: 27/2008/QĐ-UBND, ngày 18/11/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lai Châu. Ban hành Quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư và trình tự, thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt các dự án thành phần thuộc Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng tỉnh Lai Châu)
- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật, dự toán thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 23/CCLN, ngày 16/3/2009 của Chi cục Phát triển lâm nghiệp V/v: Hướng dẫn trình tự thủ tục xây dựng, thẩm định, hợp đồng, nghiệm thu hồ sơ thiết kế kỹ thuật, dự toán các công trình lâm sinh thuộc dự án rừng phòng hộ.
- Giá cây giống, thực hiện theo quyết định phê duyệt giá cây con của UBND tỉnh hàng năm và cước vận chuyển theo quy định hiện hành.
Điều 3. Đối tượng đất trồng rừng, rừng được đầu tư bảo vệ
1. Trồng rừng: Thực hiện trên đất đã được quy hoạch rừng phòng hộ, đặc dụng, sản xuất, theo kết quả rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng và điều chỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt bao gồm:
- Đất trống được quy hoạch cho lâm nghiệp.
- Đất nương rẫy bỏ hoá còn tính chất đất rừng.
- Chuyển đổi đất nương rẫy đang canh tác sang trồng rừng.
- Rừng đang được đầu tư bảo vệ thuộc Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng (100.000 đ/ha/năm) được hỗ trợ bổ sung thêm 100.000 đồng/ha/năm.
- Rừng đang được đầu tư bảo vệ thuộc Chương trình thí điểm Khoanh nuôi tái sinh, bảo vệ rừng phòng hộ rất xung yếu tại 21 xã biên giới khi kết thúc Dự án (30/6/2011), thì chuyển sang thực hiện theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP từ ngày 01/7/2011.
- Rừng đang được đầu tư bảo vệ bằng nguồn vốn ngân sách địa phương, chuyển sang thực hiện theo nguồn vốn Nghị quyết 30a/NQ-CP của Chính phủ giao về cho huyện.
1. Đầu tư trồng rừng, hỗ trợ bảo vệ rừng
- Mức đầu tư trồng rừng:
+ Đối với trồng rừng phòng hộ bình quân 10 triệu đồng/ha. Tuỳ điều kiện của từng vùng, suất đầu tư được tính đúng theo định mức.
+ Đối với trồng rừng sản xuất được giao cho hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ cây giống, phân bón và một phần nhân công với mức hỗ trợ từ 02- 05 triệu đồng/ha.
- Mức hỗ trợ bảo vệ rừng 200.000 đồng/ha/năm, trong đó 180.000 đồng cấp trực tiếp cho hộ gia đình hoặc cá nhân tham gia bảo vệ rừng tuỳ theo điều kiện của từng bản; 10.000 đồng chi cho công tác phòng cháy chữa cháy rừng của thôn, bản; 5.000 đồng chi cho tổ quản lý bảo vệ rừng thôn, bản; 5.000 đồng chi cho sơ, tổng kết và khen thưởng các cá nhân, tổ, đội có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý bảo vệ rừng.
2. Hỗ trợ chi phí thiết kế
- Hỗ trợ thiết kế bảo vệ rừng 15.000 đồng/ha.
- Hỗ trợ thiết kế trồng rừng 75.000 đồng/ha.
Đơn vị thiết kế được sử dụng tiền hỗ trợ thiết kế để chi công tác phí, vật tư, văn phòng phẩm,... Chi phí thiết kế bảo vệ rừng không nằm trong đơn giá khoán bảo vệ rừng 200.000 đồng/ha.
3. Hỗ trợ gạo
- Mức hỗ trợ: Đối với hộ nghèo nhận khoán trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng được giao rừng, giao đất để sản xuất được trợ cấp 15 kg gạo/khẩu/tháng.
- Thời gian hỗ trợ: Tối đa không quá 3 năm, mỗi năm tối đa không quá 3 tháng.
- Thời điểm hỗ trợ: Hỗ trợ định kỳ 2 lần/năm: lần 1 vào tháng 3, lần 2 vào tháng 9 hàng năm.
Trợ cấp gạo được thực hiện tại trụ sở UBND xã, tuỳ điều kiện từng vùng có thể trợ cấp bằng gạo hoặc chi trả bằng tiền (được UBND tỉnh phê duyệt) theo giá gạo được cơ quan Tài chính thẩm định tại thời điểm trợ cấp.
Điều 5. Điều kiện thanh, quyết toán
1. Kế hoạch lâm sinh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hợp đồng giao khoán giữa bên A (Bên giao khoán) và bên B (Bên nhận khoán).
3. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật, dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Biên bản nghiệm thu trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng của chủ đầu tư.
Chương III
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 6. Khen thưởng
Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, tổ, đội, thôn, bản có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng, PCCCR, phát hiện, báo cáo kịp thời với các cơ quan chức năng để kịp thời xử lý, ngăn chặn các đối tượng có hành vi cố ý đốt, phá rừng, khai thác lâm sản trái phép sẽ được xem xét khen thưởng.
Điều 7. Xử lí vi phạm
Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, thôn, bản có hành vi phá hoại rừng trồng, rừng chăm sóc, bảo vệ hoặc buông lỏng quản lí câu kết với các đối tượng phá rừng, khai thác lâm sản..., tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lí theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì phối kết hợp với các ngành có liên quan tham mưu xây dựng kế hoạch, cân đối vốn đầu tư phát triển hàng năm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp với sở Kế hoạch & Đầu tư Phân bổ nguồn vốn đầu tư hàng năm trình UBND tỉnh quyết định. Chịu trách nhiệm hướng dẫn các thủ tục cơ chế, tài chính, thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với các Sở Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện rà soát đối tượng đầu tư, kiểm tra, hướng dẫn các thủ tục liên quan đến đất đai theo quy định hiện hành.
4. Sở Nông nghiệp và PTNT:
- Chủ trì phối kết hợp với các ngành có liên quan kiểm tra, giám sát, hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng và chịu trách nhiệm tổng hợp xây dựng kế hoạch thống nhất với sở Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính trình UBND tỉnh phê duyệt giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm; tham mưu điều chỉnh các hạng mục lâm sinh thực hiện theo quy trình khi thấy không còn phù hợp với thực tế và tổng hợp báo cáo các vấn đề có liên quan đến trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng báo cáo UBND tỉnh.
- Hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện các cơ chế, chính sách có liên quan do Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành.
5. Ban dân tộc: Phối kết hợp với các Sở, ban ngành liên quan rà soát thống kê các đối tượng được hưởng chính sách theo Nghị quyết 30a/NQ-CP của Chính phủ; giám sát quá trình thực hiện và tham mưu các chế độ, chính sách liên quan đến đồng bào dân tộc.
6. Kho bạc Nhà nước tỉnh
- Căn cứ nguồn vốn được bố trí và các chế độ quy định, thực hiện việc kiểm soát và tiến hành cấp phát vốn cho chủ đầu tư.
- Quản lý, theo dõi việc tạm ứng, thanh quyết toán vốn, báo cáo định kỳ việc thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
7. UBND các huyện:
- Xây dựng kế hoạch hàng năm gửi các ngành có liên quan tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Giao Ban quản lý rừng phòng hộ là đơn vị tổ chức thực hiện việc hỗ trợ trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP Chính phủ .
- Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn về lâm nghiệp (Ban quản lý rừng phòng hộ, Hạt kiểm lâm, Phòng Nông nghiệp & PTNT,...) tổ chức thiết kế lập hồ sơ kỹ thuật, dự toán trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt theo quy định.
8. Mặt trận Tổ quốc và các Tổ chức Đoàn thể, chính trị xã hội, lực lượng vũ trang:
Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao phối kết hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung tại quy định này.
9. Đài phát thanh, truyền hình tỉnh, Báo Lai Châu.
Có trách nhiệm tổng hợp tuyên truyền đưa tin kịp thời trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc triển khai thực hiện Nghị quyết 30a/NQ-CP của Chính phủ và các quy định tại quy định này.
Điều 9. Trong quá trình tổ chức thực hiện có vướng mắc các Sở, ban, ngành; UBND các huyện; chủ đầu tư phản ánh về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp tình hình thực tế./.
- 1Quyết định 02/2021/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 2Quyết định 49/QĐ-UBND năm 2022 công bố các Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2021
- 3Quyết định 50/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2021
- 4Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2019-2023
- 1Quyết định 07/2014/QĐ-UBND sửa đổi trình tự, thủ tục, cơ chế chính sách thực hiện trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP tại Quyết định 20/2009/QĐ-UBND do tỉnh Lai Châu ban hành
- 2Quyết định 12/2010/QĐ-UBND sửa đổi khoản 1 Điều 4 Quyết định 20/2009/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục, cơ chế chính sách thực hiện trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP do tỉnh Lai Châu ban hành
- 3Quyết định 02/2021/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 4Quyết định 49/QĐ-UBND năm 2022 công bố các Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2021
- 5Quyết định 50/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2021
- 6Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2019-2023
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 08/2009/TT-BNN hướng dẫn chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Quyết định 27/2008/QĐ-UBND về Quy định phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư và trình tự, thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt dự án thành phần thuộc Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng tỉnh Lai Châu
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục, cơ chế chính sách thực hiện trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- Số hiệu: 20/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/08/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Người ký: Lò Văn Giàng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra