Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------

Số: 20/2009/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 05 tháng 11 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH, LỢI ÍCH QUỐC GIA, LỢI ÍCH CÔNG CỘNG, MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC CHO TỔ CHỨC, CÔNG DÂN TRONG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Xây dựng, ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Đất đai, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP , ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số: 84/2007/NĐ-CP , ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số: 17/2006/NĐ-CP , ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số: 69/2009/NĐ-CP , ngày 13/8/2009 của Chính phủ về việc quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số: 14/2009/TT-BTNMT , ngày 01/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định và trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất
Căn cứ văn bản đính chính số 181/ĐC-CP , ngày 23/10/2009 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên & Môi trường tại tờ trình số 1484/TTr-STN&MT ngày 16/9/2009; Đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh tại tờ trình số 391/VPUBND ngày 30/10/2009,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế và trách nhiệm giải quyết các công việc cho tổ chức, công dân trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long ".

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, Chủ tịch UBND thành phố Vĩnh Long, hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện quyết định này thống nhất trên toàn tỉnh.

Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này thay thế các quyết định: Số 06/2007/QĐ-UBND, ngày 13/5/2007 của UBND tỉnh về việc Ban hành ''Quy định về trình tự thủ tục, trách nhiệm giải quyết công việc cho tổ chức, công dân trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; Số 19/2007/QĐ-UBND , ngày 16/10/2007 của UBND tỉnh về việc Ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế; Số 21/2007/QĐ-UBND , ngày 30/10/2007 của UBND tỉnh Vĩnh Long về việc Điều chỉnh Điều 39 "quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế" ban hành kèm theo Quyết định số:19/2007/QĐ-UBND, ngày 16/10/2007 của UBND tỉnh;

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và được đăng công báo cấp tỉnh./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3 (để thực hiện);
- Thủ Tướng Chính Phủ (để báo cáo);
- Thanh tra Chính Phủ (để báo cáo);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (để báo cáo);
- TT.TU và HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Đoàn ĐBQH tỉnh (để báo cáo);
- CT và PCT. UBND tỉnh (để chỉ đạo);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Sở Tư pháp (để kiểm tra);
- BLĐ. VP.UBND tỉnh (để theo dõi);
- Báo Vĩnh Long (đăng báo);
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Các Phòng Nghiên cứu;
- Lưu: VT, 5.08.02.

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH:




Phạm Văn Đấu

 

QUY ĐỊNH

VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH, LỢI ÍCH QUỐC GIA, LỢI ÍCH CÔNG CỘNG, MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC CHO TỔ CHỨC, CÔNG DÂN TRONG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20 /2009/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2009 của UBND tỉnh Vĩnh Long)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này, quy định cụ thể về bồi thường đất, bồi thường tài sản, các chính sách hỗ trợ, bố trí tái định cư, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP , ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi tắt là Nghị định số 197/2004/NĐ-CP), Nghị định số 17/2006/NĐ-CP , ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây gọi tắt là Nghị định số 17/2006/NĐ-CP), Nghị định số 84/2007/NĐ-CP , ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (sau đây gọi tắt là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP), Nghị định số 69/2009/ NĐ-CP, ngày 13/8/2009 của Chính phủ về việc quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Thời gian giải quyết các công việc theo quy định này là ngày làm việc, không kể ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ lễ theo quy định (sau đây gọi tắt là ngày làm việc).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố; Tổ chức phát triển quỹ đất.

2. Cơ quan quản lý Nhà nước ở các cấp tỉnh, huyện, thành phố, xã, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, về kế hoạch và đầu tư, về xây dựng, về tài chính; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn.

3. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất), có đủ điều kiện để được bồi thường, hỗ trợ theo quy định.

4. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư; tổ chức và cá nhân khác có liên quan.

5. Đối với các công trình, dự án mà có Hiệp định tài trợ được ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và nước ngoài thì thực hiện theo quy định tại Hiệp định được ký kết đó.

Điều 3. Đại diện người bị thu hồi đất

Đại diện cho người bị thu hồi đất (trừ cá nhân bị thu hồi đất) khi tham gia giao dịch với các tổ chức, cơ quan có thẩm quyền giải quyết công việc về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được quy định như sau:

1. Đối với tổ chức, cộng đồng dân cư là người đại diện theo pháp luật.

2. Đối với hộ gia đình là chủ hộ gia đình.

3. Trong trường hợp không thể trực tiếp tham gia, giao dịch với các tổ chức, cơ quan có thẩm quyền, người đại diện hợp pháp của người bị thu hồi đất, có thể uỷ quyền cho cá nhân khác tham gia. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản có chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn hoặc có chứng thực của Tổ chức hành nghề công chứng.

Điều 4. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ

1. Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng có đủ điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và các Điều 44, 45 và 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét để hỗ trợ.

2. Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất, tính theo giá đất do Nhà nước quy định tại thời điểm quyết định thu hồi đất; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:

a. Khi thu hồi đất ở mà thực hiện bồi thường bằng đất, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền như sau:

- Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ lớn hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch;

- Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tái định cư thì người tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 35 của quy định này.

b. Khi thu hồi đất nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp (không phải là đất ở) mà thực hiện bồi thường bằng đất, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền như sau:

- Trường hợp giao đất mới có giá đất thấp hơn giá đất bị thu hồi, thì ngoài việc được giao đất mới người bị thu hồi đất còn được bồi thường bằng tiền phần giá trị chênh lệch đó; nếu diện tích thu hồi lớn hơn diện tích đất giao mới thì được bồi thường bằng tiền cho phần diện tích chênh lệch (lớn hơn);

- Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới có giá đất cao hơn giá đất bị thu hồi, thì được bồi thường bằng việc giao đất mới với diện tích tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất của phần đất bị thu hồi và phù hợp với thực tế quỹ đất của địa phương.

3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với nhà nước theo quy định của pháp luật, thì phải khấu trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ (không khấu trừ vào tiền bồi thường tài sản; tiền hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư, hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm). Trường hợp số tiền phải nộp lớn hơn hoặc bằng tiền bồi thường, hỗ trợ về đất thì chỉ trừ tối đa bằng số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất.

Nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm: tiền sử dụng đất phải nộp, tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng các thửa đất khác của người có đất bị thu hồi (nếu có), tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai, phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.

Việc xác định khoản tiền phải khấu trừ do Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố phối hợp cơ quan thuế xác định căn cứ trên hồ sơ xét duyệt tính pháp lý về hồ sơ nhà, đất của UBND cấp xã.

4. Nhà nước điều tiết một phần lợi ích từ việc thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các khoản hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi quy định tại Điều 27 của quy định này.

5. Trường hợp người được sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng làm đất phi nông nghiệp thì chỉ được bồi thường theo đất nông nghiệp. Người được sử dụng đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) theo quy định của pháp luật, nhưng tự ý sử dụng làm đất ở thì chỉ được bồi thường theo đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) trừ trường hợp quy định tại Khoản 13, Điều 6, của quy định này.

Trường hợp hộ sử dụng đất xin chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được duyệt (trước thời điểm công bố quy hoạch thực hiện dự án), nhưng cơ quan có chức năng không thực hiện tham mưu cho cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết chấp thuận cho chuyển mục đích sử dụng đất (có đủ yếu tố để xác định) thì phải thực hiện bồi thường theo giá đất mà hộ đó thực tế đang sử dụng đất. Chênh lệch giá giữa mục đích sử dụng đất ghi trong giấy chứng nhận QSD đất với đất theo thực tế đang sử dụng sẽ do cá nhân, tổ chức (không thực hiện tham mưu cho cấp có thẩm quyền giải quyết) chi trả.

6. Diện tích đất được bồi thường hoặc hỗ trợ, là diện tích được xác định theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp số liệu diện tích đo đạc thực tế theo đúng quy phạm kỹ thuật có chênh lệch với số liệu diện tích ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì được bồi thường theo quy định như sau:

a. Nếu diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.

b. Nếu diện tích đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất do việc đo đạc trước đây thiếu chính xác hoặc do khi kê khai đăng ký trước đây người sử dụng đất không kê khai hết diện tích nhưng toàn bộ ranh giới thửa đất đã được xác định, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề, không do lấn, chiếm thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.

c. Nếu diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do khai hoang hoặc nhận chuyển quyền của người sử dụng đất trước đó, đất đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp thì được bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế nhưng tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích chênh lệch phải được xác định theo đúng quy định tại khoản 3, điều này.

d. Không bồi thường về đất đối với phần diện tích đất nhiều hơn diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện tích đất nhiều hơn là do hành vi lấn, chiếm mà có.         

Điều 5. Chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai nếu thực hiện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được xét duyệt thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;

2. Tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã phê duyệt được tính vào vốn đầu tư của dự án.

3. Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xác định cụ thể thành một mục riêng trong tổng vốn đầu tư của dự án.

Chương II

BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT

Điều 6. Điều kiện để được bồi thường đất

Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường:

1. Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

2. Có quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các giấy tờ sau đây:

a. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính. Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Tài nguyên và Môi trường;

b. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất, bao gồm:

- Giấy tờ thừa kế theo quy định của pháp luật;

- Giấy tờ tặng cho nhà đất có công chứng hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã tại thời điểm tặng cho;

- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất của cơ quan, tổ chức giao nhà và có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã.

c. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15/10/1993.

d. Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật, bao gồm :

- Nhà ở có giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;

- Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước gồm: nhà ở tiếp quản từ chế độ cũ, nhà vô chủ, nhà vắng chủ đã được xác lập sở hữu Nhà nước; nhà ở tạo lập do ngân sách nhà nước đầu tư; nhà ở được tạo lập bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; nhà ở được tạo lập bằng tiền theo phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm; các nhà ở khác thuộc sở hữu Nhà nước;

- Nhà được cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức đoàn thể của Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở, bán nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu nhà nước trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 hoặc giấy tờ bán nhà ở do tổ chức chuyên quản nhà ở bán theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.

đ. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất, bao gồm:

- Bằng khoán điền thổ do cơ quan có thẩm quyền của chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

- Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ;

- Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ;

- Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận;

- Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp;

- Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các lọai giấy tờ quy định tại khoản 3, điều này, mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.

5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn đang sử dụng.

7. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là Đình, Đền, Chùa, Am, Miếu, Từ đường, Nhà thờ họ, được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.

8. Đối với các tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a. Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.

b. Đất chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.

c. Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.

9. Trường hợp thu hồi đối với đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện theo quy định sau:

a. Trường hợp đất đang sử dụng là đất có nhà ở và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì người đang sử dụng đất được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất ở của UBND Tỉnh tại thời điểm có quyết định thu hồi đất. Đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở và phần diện tích đất vườn, ao trên cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở (nếu có) thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư;

b. Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp (không phải đất ở) và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì người đang sử dụng đất được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng. Trường hợp trên thửa đất có cả phần diện tích đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì phần diện tích đó được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp;

c. Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp mà người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường, hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ;

d. Trường hợp đất đang sử dụng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP hoặc diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và Khoản 1, Điều 69, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thì người sử dụng đất không được bồi thường về đất; nếu đất đang sử dụng là đất có nhà ở mà người có đất bị thu hồi không có chỗ ở nào khác thì được hỗ trợ về đất hoặc được giải quyết nhà tái định cư theo quy định tại Điều 35 của quy định này.

10. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 đã được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP mà thửa đất này được tách ra từ thửa đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thửa đất còn lại sau khi đã tách thửa mà được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp cũng được bồi thường, hỗ trợ về đất đối với đất ở theo hạn mức quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

11. Trường hợp thu hồi đối với đất đã sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện theo quy định sau:

a. Trường hợp đất đang sử dụng là đất có nhà ở và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4, Điều 14, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất theo diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất ở của UBND Tỉnh tại thời điểm có quyết định thu hồi đất và giá trị bồi thường phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 8, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.

Đối với phần diện tích vượt hạn mức đất ở và phần diện tích đất vườn, ao trên cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp;

b. Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp (không phải là đất ở) và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4, Điều 14, Nghị định 84/2007/NĐ-CP thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu quy định tại Điểm a, khoản 3, Điều 8, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp cùng loại. Trường hợp trên thửa đất có cả phần diện tích đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì phần diện tích đó được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp;

c. Trường hợp đất đang sử dụng thuộc nhóm đất nông nghiệp mà người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường, hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1, Điều 69, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ;

d. Trường hợp đất đang sử dụng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4, Điều 14, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP hoặc diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1, Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thì người sử dụng đất không được bồi thường về đất; nếu đất đang sử dụng là đất có nhà ở mà người có đất bị thu hồi không có chỗ ở nào khác thì được giải quyết theo quy định tại khoản 2, Điều 14, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.

12. Đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng người đang sử dụng đất đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất được thực hiện theo quy định:

a. Trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao.

b. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì người đang sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ về đất như sau:

- Được bồi thường, hỗ trợ về đất đối với diện tích đất được giao là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở; đối với diện tích đất ở trong hạn mức giao đất quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai;

- Được bồi thường về đất đối với diện tích đất được giao là đất ở ngoài hạn mức giao đất quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai nhưng phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 8, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.

13. Đất phi nông nghiệp được sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 của tổ chức kinh tế do được giao đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân không phải do Nhà nước giao, cho thuê thì nay tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích phi nông nghiệp, không phải nộp tiền sử dụng đất khi được phép chuyển mục đích sử dụng đất sang làm đất ở, được bồi thường về đất theo giá đất ở khi Nhà nước thu hồi đất.

Điều 7. Những trường hợp thu hồi đất không được bồi thường

1. Người sử dụng đất không đủ điều kiện quy định tại Điều 6 của quy định này.

2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất và trả tiền thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.

3. Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 ,11 và 12, điều 38, Luật Đất đai năm 2003. Việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối với đất bị thu hồi mà không được bồi thường được thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 34, Điều 35, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.

4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.

5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

6. Người thuê, mượn đất của người có đất bị thu hồi.

7. Người nhận góp vốn liên doanh, liên kết nhưng chưa chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản sang tổ chức liên doanh, liên kết.

8. Những trường hợp thu hồi đất theo quy định tại Khoản 1, Điều 43, Luật Đất đai 2003.

9. Đất do lấn, chiếm và đất được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau thì người có hành vi lấn, chiếm hoặc được giao đất, thuê đất không đúng thẩm quyền không được bồi thường về đất khi thu hồi đất.

10. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thuộc quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 9 của quy định này.

11. Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại Điều 6 của quy định này nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản của điều này.

Điều 8. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại

1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng của đất bị thu hồi được Nhà nước công nhận theo quy định của pháp luật tại thời điểm có quyết định thu hồi đất, đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định ban hành và công bố theo luật định. Không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng; không bồi thường theo giá đất do thực tế sử dụng đất, không phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Trường hợp giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư báo cáo hội đồng thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất cụ thể để tính bồi thường cho phù hợp. Việc xác định giá đất để Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất tính bồi thường sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường, được thực hiện theo phương pháp xác định giá đất quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá và khung giá các loại đất, Nghị định số 123/2007/NĐ-CP , ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP , ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất, Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP và không bị giới hạn bởi quy định về khung giá các loại đất.

2. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm được quy định như sau:

a. Bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra (có biên bản xác định cụ thể), mà giá đất tại thời điểm thực hiện bồi thường do Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì được bồi thường theo giá đất tại thời điểm thực hiện bồi thường. Nếu giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất, thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.

b. Bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra (có biên bản xác định cụ thể), nếu giá đất tại thời điểm thực hiện bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm thực hiện bồi thường. Nếu giá đất tại thời điểm thực hiện bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.

3. Chi phí hợp lý đầu tư vào đất còn lại là các chi phí thực tế hợp lý mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại phải có hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh.

Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng (=) tổng chi phí thực tế hợp lý tính thành tiền đã đầu tư vào đất trừ (-) đi số tiền đầu tư phân bổ cho thời gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm:

a. Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hóa đơn nộp tiền);

b. Các khoản chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất. Trường hợp thu hồi đất mà đã được bồi thường về đất thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất.

c. Các khoản chi phí khác có liên quan, do tổ chức được giao làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đề nghị cấp thẩm quyền phê duyệt.

4. Đối với những trường hợp đủ cơ sở xác định thực tế có chi phí đầu tư vào đất, nhưng người sử dụng đất không còn lưu giữ hồ sơ, chứng từ về chi phí đã đầu tư vào đất, tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xác định, thông qua Hội đồng thẩm định, tham mưu cấp thẩm quyền quyết định, cho phù hợp với thực tế tại địa phương.

Điều 9. Bồi thường đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng nêu tại khoản 1, Điều 8 của quy định này.

2. Đất nông nghiệp nêu tại khoản 1, Điều này bao gồm: đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác); đất trồng cây lâu năm; đất nuôi trồng thuỷ sản; đất nông nghiệp khác theo quy định tại khoản 4, Điều 6, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP .

3. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi thường được thực hiện như sau:

a. Trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường;

b. Diện tích đất vượt hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

4. Trường hợp đất thu hồi là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất, người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản của các nông trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

6. Đất nông nghiệp sử dụng chung của nông trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

Điều 10. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) của hộ gia đình, cá nhân

1. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là đất ở hoặc đã thực hiện xong việc chuyển mục đích sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở theo chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền (đã nộp tiền chuyển mục đích sử dụng xong) và được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất thì khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường theo giá đất ở.

2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp có thời hạn, do nhận chuyển nhượng, thừa kế, được tặng cho hoặc do Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp; trường hợp sử dụng đất do Nhà nước hoặc do UBND cấp xã cho thuê theo thẩm quyền thì khi Nhà nước thu hồi chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

Điều 11. Bồi thường đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức

1. Tổ chức đang sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng từ người sử dụng đất hợp pháp, mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, thì được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

2. Tổ chức được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất; nếu tiền chi phí đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì tiền chi phí đầu tư này được bồi thường.

3. Cơ sở của tổ chức Tôn giáo đang sử dụng đất ổn định, nếu là đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thì không được bồi thường, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại. Trường hợp đất do cơ sở tôn giáo nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp từ người sử dụng đất hợp pháp thì được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

Điều 12. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp là đất ở

1. Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở, do bị thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không phù hợp xây dựng nhà ở theo quy định tại khoản 1, Điều 13 của quy định này mà không có chỗ ở nào khác thì được thực hiện bồi thường bằng việc giao đất ở mới hoặc bằng nhà ở để tái định cư theo quy định về chính sách tái định cư của cơ quan có thẩm quyền, hoặc bồi thường bằng tiền theo đề nghị của người có đất bị thu hồi và phù hợp với thực tế ở địa phương.

2. Diện tích đất bồi thường bằng việc giao đất ở mới cho người có đất bị thu hồi theo quy hoạch của khu tái định cư của dự án, nhưng cao nhất là bằng hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh. Trường hợp đất ở bị thu hồi có diện tích lớn hơn hạn mức giao đất ở tại địa phương, thì căn cứ vào quỹ đất trong khu tái định cư, Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đề xuất thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

3. Đất ở quy định tại khoản 1 và 2 điều này, được xác định theo quy định tại Điều 50, 83, 84, 87 Luật Đất đai năm 2003 và Điều 45, 46, 47, 48, 79, 80 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi thực hiện bồi thường bằng tiền tính theo giá đất ở, tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.

Điều 13. Xử lý một số trường hợp cụ thể về đất ở

1. Trường hợp diện tích đất ở còn lại sau khi Nhà nước thu hồi nhỏ hơn hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải hướng dẫn sử dụng đất theo đúng quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông thôn.

a. Đối với các hộ có nhà ở, mà sau khi thực hiện đền bù giải toả, nếu diện tích đất còn lại nhỏ hơn 15m2, có chiều rộng mặt tiền hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 3m, thì không được phép xây dựng (quy định tại điểm a, Mục 2, Điều 3, của Quyết định số 39/2005/QĐ-TTg ngày 28/2/2005 của Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn thi hành Điều 121 của Luật Xây dựng). Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện kiểm kê, áp giá bồi thường và thu hồi luôn diện tích đất trên, để bàn giao cho Chủ đầu tư xây dựng dự án.

b. Đối với các hộ có đất ở, mà sau khi thực hiện đền bù giải toả, nếu diện tích đất còn lại nhỏ hơn 36m2, có chiều rộng mặt tiền hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 3m, thì không được phép xây dựng (Quyết định số 04/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng). Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện kiểm kê, áp giá bồi thường và thu hồi luôn diện tích đất trên, để bàn giao cho Chủ đầu tư xây dựng dự án.

2. Người sử dụng đất ở, khi Nhà nước thu hồi đất mà thuộc đối tượng không được bồi thường đất, nếu không còn nơi ở nào khác, thì được xem xét như sau:

a. Đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn thì được xem xét giao đất ở mới và phải trả nộp tiền sử dụng đất theo quy định.

b. Đối với hộ gia đình, cá nhân ở đô thị thì được xem xét cho mua nhà hoặc thuê nhà và phải trả tiền mua nhà, thuê nhà, nộp tiền sử dụng đất theo quy định.

Điều 14. Bồi thường đất ở đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung, có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường giá trị quyền sử dụng chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất.

2. Việc phân chia tiền bồi thường đất ở của nhà chung cư cho các đối tượng đồng quyền sử dụng do các đối tượng đồng quyền sử dụng tự thương lượng giải quyết. Trường hợp các bên không tự thoả thuận được thì sẽ do cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo luật định, trên cơ sở đề nghị của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất mà giấy tờ về đất không xác định được diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của từng tổ chức, từng hộ gia đình, cá nhân thì tiền bồi thường được trả cho đại diện những người đồng quyền sử dụng đất uỷ quyền. Việc phân chia tiền bồi thường cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất sẽ do những người đồng quyền sử dụng đất thoả thuận đảm bảo nguyên tắc người được bồi thường trực tiếp nhận tiền bồi thường và tổng số tiền bồi thường của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang có đồng quyền sử dụng đất bằng tổng số tiền bồi thường cho toàn bộ diện tích đất đồng quyền sử dụng.

Trường hợp những người đồng quyền sử dụng đất không thoả thuận được việc phân chia tiền bồi thường, hỗ trợ đất thì được gửi vào Ngân hàng gần nhất với lãi suất không kỳ hạn, đồng thời những người đồng quyền sử dụng đất có quyền khiếu nại và được giải quyết theo luật định.

Điều 15. Bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn

Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất trong trường hợp Nhà nước không thu hồi đất quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

1. Trường hợp làm thay đổi mục đích sử dụng đất:

a. Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, từ đất ở sang đất nông nghiệp thì tiền bồi thường bằng (=) chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp nhân (x) với diện tích bị thay đổi mục đích sử dụng;

b. Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp thì tiền bồi thường bằng (=) chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) với giá đất nông nghiệp nhân (x) với diện tích bị thay đổi mục đích sử dụng.

2. Trường hợp Không làm thay đổi mục đích sử dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình), nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng của đất, thì được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế. Mức bồi thường bằng (=) diện tích đất bị hạn chế sử dụng nhân (x) với chênh lệch giá giữa giá đất tại thời điểm trước trừ (-) giá đất tại thời điểm sau khi có quyết định thu hồi đất. Mức cụ thể do Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của huyện, thành phố xác định thông qua sở Tài nguyên và Môi trường trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể trong phương án bồi thường.

3. Khi hành lang bảo vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có nhà ở, công trình của một chủ sử dụng đất thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi thường theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Nhà ở, công trình xây dựng khác và các tài sản khác nằm trong phạm vi hành lang an toàn bị thiệt hại do phải giải toả thì được bồi thường theo mức thiệt hại thực tế.

Điều 16. Xử lý các trường hợp tổ chức bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường

Việc xử lý các trường hợp tổ chức bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường quy định tại khoản 2, Điều 7 của quy định này, được hướng dẫn cụ thể như sau:

Các tổ chức là cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của Nhà nước, công ty có 100% vốn nhà nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu chi phí đầu tư đó không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước). Trường hợp phải di chuyển đến cơ sở mới thì được hỗ trợ bằng tiền để thực hiện dự án đầu tư tại địa điểm mới được cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức hỗ trợ tối đa tương đương với mức bồi thường cho diện tích đất tại địa điểm bị thu hồi do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả.

Tổ chức bị thu hồi đất được sử dụng số tiền này để chi trả tiền bồi thường và đầu tư tại địa điểm mới theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nếu số tiền này không sử dụng hết cho dự án đầu tư tại địa điểm mới thì phải nộp số tiền còn lại vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

Chương III

BỒI THƯỜNG TÀI SẢN

Điều 17. Nguyên tắc bồi thường tài sản

1. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được bồi thường.

2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng không được bồi thường thì tuỳ từng trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản.

3. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi thường (nếu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt nhưng địa phương không công bố thì vẫn được bồi thường).

4. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 01/7/2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt và công bố thì không được bồi thường.

5. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được công bố thì không được bồi thường.

6. Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo rời và di chuyển được thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt; mức bồi thường do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất xác định và đề nghị cho từng trường hợp cụ thể, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

Điều 18. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất

1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân bị giải toả trắng, được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành. Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo diện tích xây dựng của nhà, công trình nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do UBND tỉnh quyết định ban hành.

2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, Điều này được bồi thường như sau:

a. Mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình;

Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.

Nhà và công trình có giá trị còn lại từ 80% trở lên được đền bù 100% giá trị xây dựng mới theo cấp, loại nhà và công trình; Nhà và công trình có giá trị còn lại nhỏ hơn 60% thì lấy bằng 60% để tính giá trị đền bù.

Khoản tiền tính bằng tỉ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà và công trình do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xác định và thông qua cơ quan thẩm định trình cấp thẩm quyền xem xét quyết định, nhưng mức bồi thường tối đa không lớn hơn 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.

b. Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình; trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.

3. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật cùng cấp theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành; nếu công trình không còn sử dụng thì không được bồi thường.

Trong trường hợp công trình hạ tầng thuộc dự án phải di chuyển mà chưa được xếp loại vào cấp tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc sẽ nâng cấp tiêu chuẩn kỹ thuật thì Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư dự án để xác định cấp tiêu chuẩn kỹ thuật để bồi thường.

4. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 4, 6, 7 và 10, Điều 38, Luật Đất đai 2003 thì không được bồi thường.

5. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12, Điều 38, Luật Đất đai 2003 thì việc xử lý tài sản theo quy định tại Điều 35, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

Điều 19. Xử lý các trường hợp bồi thường cụ thể về nhà, công trình

1. Nhà, công trình khác được phép xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường theo quy định tại Điều 18 quy định này.

2. Nhà, công trình xây dựng khác không được phép xây dựng nhưng xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường đất, xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được bồi thường theo quy định tại Điều 18 của quy định này. Nếu xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 về sau, xây dựng không đúng với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì không được bồi thường.

Trong trường hợp đặc biệt khó khăn Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét hỗ trợ từng trường hợp cụ thể, cho phù hợp với thực tế tại địa phương theo quy định như sau:

a. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo Điều 7 của quy định này; nhưng tại thời điểm xây dựng, chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường theo quy định tại Điều 18 của quy định này.

b. Nhà, công trình khác xây dựng trước năm 1993, trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định, mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố, cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc, nhưng khi xây dựng không bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản đình chỉ xây dựng thì được hỗ trợ bồi thường bằng 80% mức bồi thường theo quy định tại Điều 18 của quy định này. Nếu đã bị lập biên bản có quyết định đình chỉ xây dựng mà vẫn tiếp tục xây dựng thì đối với phần được xây dựng trước khi bị lập biên bản đình chỉ xây dựng chỉ được hỗ trợ bồi thường bằng 80% mức bồi thường theo quy định tại Điều 18 của quy định này . Phần diện tích xây dựng sau khi có quyết định đình chỉ sẽ không được xem xét bồi thường, hỗ trợ.

c. Nhà, công trình khác xây dựng từ tháng 01/1993 đến trước ngày 01/7/2004, trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định, mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc, nhưng khi xây dựng không bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản đình chỉ xây dựng thì được hỗ trợ bồi thường bằng 60% mức bồi thường theo quy định tại Điều 18 của quy định này. Nếu đã bị lập biên bản có quyết định đình chỉ xây dựng mà vẫn tiếp tục xây dựng thì đối với phần được xây dựng trước khi bị lập biên bản đình chỉ xây dựng chỉ được hỗ trợ bồi thường bằng 60% mức bồi thường theo quy định tại Điều 18 của quy định này. Phần diện tích xây dựng sau khi có quyết định đình chỉ sẽ không được xem xét bồi thường, hỗ trợ.

d. Nhà, công trình khác xây dựng (từ ngày 01/7/2004 trở về sau này), trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định, mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc, thì không được hỗ trợ bồi thường; trường hợp hộ nghèo đặc biệt khó khăn, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường sẽ xem xét hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể.

e. Nhà ở, công trình xây dựng được cấp giấy phép xây dựng tạm theo khoản 3, Điều 62, khoản 2, Điều 63, của Luật Xây dựng, khi thu hồi giải tỏa mặt bằng không được bồi thường phần xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm.

3. Nhà, công trình khác, xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định, mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng, thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự tháo dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ, và phải chịu toàn bộ chi phí trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định cưỡng chế phá dỡ.

Điều 20. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước

1. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, chỉ được hỗ trợ bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp theo khảo sát thực tế và đã được cơ quan quản lý, cho thuê nhà chấp thuận cho sửa chữa, cải tạo bằng văn bản. Diện tích nhà ở thuộc sở hữu nhà nước tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, cơi nới quy định tại khoản này được coi là hợp pháp khi được cơ quan quản lý nhà đất tại địa phương cho phép.

2. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bị phá dỡ, được thuê nhà ở tại nơi tái định cư; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, theo quy định hiện hành của UBND tỉnh.

Trường hợp đặc biệt không có nhà tái định cư để bố trí thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê theo quy định hiện hành của UBND tỉnh, tại thời điểm bồi thường. Trường hợp có nhà tái định cư để bố trí mà người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không có nhu cầu thuê thì không được hỗ trợ băng tiền.

Điều 21. Bồi thường về di chuyển mồ mã

1. Đơn giá bồi thường đối với mộ: bao gồm các khoản chi phí cho đào bốc mộ, di chuyển, chôn lại, xây dựng lại và các chi phí khác phục vụ có liên quan. Cụ thể:

a. Mức bồi thường đối với mộ đất: 3.000.000 đ/mộ.

b. Mức bồi thường đối với mộ xây gạch đá: 6.000.000 đ/mộ.

2. Đối với nhà mồ và vật kiến trúc khác: áp dụng theo đơn giá nhà (dạng xây dựng nhà tương đương) theo quyết định ban hành đơn giá xây dựng nhà của UBND tỉnh.

3. Đối với hàng rào, vật kiến trúc khác tính bồi thường theo giá trị thực tế.

Điều 22. Bồi thường đối với công trình Văn hoá, Di tích lịch sử, Nhà thờ, Đình, Chùa, Am, Miếu

1. Đối với các dự án khi thu hồi đất có các công trình Văn hoá, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu thì nên có phương án bảo tồn là chủ yếu.

2. Trong trường hợp đặc biệt, cần thiết phải di chuyển thì việc bồi thường để di chuyển các di tích do cơ quan có thẩm quyền quyết định đối với công trình do Trung ương quản lý, do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đối với công trình do địa phương quản lý.

Điều 23. Bồi thường đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật

1. Đối với công trình phá dỡ hoàn toàn, thì mức bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công trình, có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với công trình bị phá dỡ.

2. Đối với công trình di dời được, thì tính bồi thường cho việc di dời, lắp đặt lại và các thiệt hại phát sinh (nếu có). Trường hợp công trình không sử dụng hoặc không có yêu cầu sử dụng tiếp thì không bồi thường.

3. Tuỳ theo tính chất kỹ thuật của từng loại công trình mà Chủ đầu tư lập dự toán xác định giá trị bồi thường, thuê đơn vị tư vấn có chức năng thẩm định để Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư làm cơ sở trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể.

Điều 24. Bồi thường đối với cây trồng vật nuôi

1. Mức bồi thường đối với cây trồng hàng năm bằng giá trị sản lượng thu hoạch của một vụ thu hoạch, giá trị sản lượng của một (01) vụ thu hoạch được tính theo năng suất cao nhất trong ba (03) năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương theo thời giá trung bình của nông sản cùng loại ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất. Mức giá cụ thể áp dụng theo quyết định riêng của UBND tỉnh.

2. Cây lâu năm bao gồm cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lấy gỗ, lấy lá, cây rừng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 74/CP ngày 25 tháng 10 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá trị hiện có của vườn cây, giá trị này không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất. Giá trị hiện có của vườn cây lâu năm để tính bồi thường được xác định như sau:

a. Cây trồng đang ở chu kỳ đầu tư hoặc đang ở thời gian xây dựng cơ bản, thì giá trị hiện có của vườn cây là toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu và chi phí chăm sóc đến thời điểm thu hồi đất tính thành tiền theo thời giá tại thị trường địa phương;

b. Cây lâu năm là loại thu hoạch một lần (cây lấy gỗ) đang ở trong thời kỳ thu hoạch thì giá trị hiện có của vườn cây được tính bồi thường bằng (=) số lượng từng loại cây trồng nhân với (x) giá bán một (01) cây tương ứng cùng loại, cùng độ tuổi, cùng kích thước hoặc có cùng khả năng cho sản phẩm ở thị trường địa phương tại thời điểm bồi thường trừ đi (-) giá trị thu hồi (nếu có);

c. Cây lâu năm là loại thu hoạch nhiều lần (cây ăn quả, cây lấy dầu, nhựa...) đang ở trong thời kỳ thu hoạch, thì giá trị hiện có của vườn cây được tính bồi thường là giá bán vườn cây ở thị trường địa phương tại thời điểm bồi thường trừ đi (-) giá trị thu hồi (nếu có);

d. Cây lâu năm đã đến thời hạn thanh lý, thì chỉ bồi thường chi phí chặt hạ cho chủ sở hữu vườn cây.

Chi phí đầu tư ban đầu, chi phí chăm sóc, chi phí chặt hạ nói tại mục này được tính thành tiền theo mức chi phí trung bình tại địa phương do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể đối với từng loại cây.

3. Đối với cây trồng chưa thu hoạch hoặc các loại cây kiểng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại. Nếu không di chuyển được hoặc không có đất chổ mới để di chuyển, thì tính theo giá bồi thường quy định cho từng loại cây và số cây hiện có thực tế khi thực hiện kiểm kê.

4. Đối với vật nuôi (kể cả nuôi trồng thủy sản) được bồi thường như sau:

a. Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường.

b. Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra. Mức bồi thường cụ thể do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ và tái định cư phối hợp với cơ quan chuyên ngành lập dự toán chi tiết, thông qua cơ quan Tài nguyên & Môi trường thẩm định trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt chung trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Điều 25. Xử lý tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước

Tổ chức bị Nhà nước thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản do Nhà nước giao quản lý sử dụng; phải di dời đến cơ sở mới thì được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư lại cơ sở mới theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với trường hợp giải toả nơi cũ và thực hiện đầu tư xây dựng dự án mới từ nguồn vốn ngân sách thì không thực hiện bồi thường.

Điều 26. Bồi thường cho người lao động do ngừng việc

Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động, bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất, thì người lao động được áp dụng bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc quy định tại khoản 3 điều 62 của Bộ luật Lao động; đối tượng được bồi thường là người lao động quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 1, Điều 27 của Bộ luật Lao động. Thời gian tính bồi thường là thời gian ngừng sản xuất kinh doanh, nhưng tối đa không quá 6 tháng. Trường hợp vẫn tiếp tục sản xuất, kinh doanh tại nơi bị thu hồi đất trong thời gian thực hiện xây dựng lại cơ sở sản xuất kinh doanh ở địa điểm mới, thì không áp dụng bồi thường chế độ trợ cấp ngừng việc quy định tại Khoản 3, Điều 62, của Bộ luật Lao động.

Chương IV

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

Điều 27. Hỗ trợ

Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

1. Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở.

2. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tạo việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp.

3. Hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư; đất vườn, ao không được công nhận là đất ở.

4. Hỗ trợ khác.

Điều 28. Hỗ trợ di chuyển

1. Hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở trong tỉnh hoặc ngoài tỉnh thì được hỗ trợ kinh phí để di chuyển. Mức hỗ trợ theo cự ly độ dài Km từ nơi giải toả đến nơi ở mới, cụ thể như sau:

a. Di chuyển trong phạm vi dưới 10 km = 3.000.000 đ/hộ.

b. Di chuyển trong phạm vị từ 10 đến dưới 50 km = 4.000.000 đ/hộ.

c. Di chuyển từ 50 km trở lên hoặc sang tỉnh khác = 6.000.000 đ/hộ.

2. Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại về đất và tài sản khi bị thu hồi mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ toàn bộ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ, lắp đặt.

3. Người bị thu hồi đất ở đã được bồi thường, đang chờ bố trí vào khu tái định cư mà Chủ đầu tư cần thu hồi đất để xây dựng công trình, thì hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất được bố trí nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở, mức hỗ trợ cụ thể từng trường hợp do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường quyết định trên cơ sở đề nghị của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Nhưng thời gian tính để hỗ trợ cho hộ đó ít nhất là phải sau 02 (hai) tháng kể từ ngày hộ bị thu hồi đất nhận được đất tái định cư.

Điều 29. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (kể cả đất vườn, ao và đất nông nghiệp quy định tại khoản 2, 3 Điều 30 của quy định này) thì được hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định sau đây:

a. Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng;

b. Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng;

c. Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại các điểm a và b khoản này được tính bằng tiền tương đương 30kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.

2. Xác định hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp quy định khoản 1, điều này bao gồm :

a. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp khi thực hiện Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

b. Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình quy định tại điểm a khoản này nhưng phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó;

c. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định tại điểm a khoản này nhưng chưa được giao đất nông nghiệp và đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó.

3. Diện tích đất nông nghiệp mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng quy định tại Khoản 1, Điều này gồm diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất được giao để trồng rừng sản xuất, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác và được xác định như sau:

a. Đối với đất nông nghiệp đã có giấy tờ về quyền sử dụng đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5, Điều 50 của Luật Đất đai) thì xác định diện tích đất ghi trên giấy tờ đó;

b. Đối với đất nông nghiệp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng được thể hiện trong phương án giao đất nông nghiệp khi thực hiện quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều này thì diện tích đất nông nghiệp được xác định theo phương án đó;

c. Đối với đất nông nghiệp không có giấy tờ, phương án giao đất quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì xác định theo hiện trạng thực tế đang sử dụng.

4. Khi nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ để ổn định sản xuất kinh doanh cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của ba (03) năm liền kề trước đó. Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan thuế chấp thuận, thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.

5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản của các nông trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ cao nhất bằng giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.

6. Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp.

Điều 30. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở

1. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở quy định tại khoản 2,3,4 điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:

a. Đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất được hỗ trợ theo khoản 2,3,4 Điều này là thửa đất nằm trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn hoặc có ít nhất một mặt tiếp giáp với ranh giới hành chính phường, ranh giới khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn.

b. Phạm vi địa giới hành chính phường được xác định căn cứ theo bản đồ địa giới hành chính; phạm vi khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn được xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của làng, bản, thôn, ấp, phum, sóc và điểm dân cư tương tự

2. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ 50% giá đất ở của thửa đó;

3. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ bằng 50% giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi theo quy định trong Bảng giá đất của tỉnh;

4. Diện tích đất được tính để hỗ trợ bằng tiền đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này không quá 05 lần hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh, cụ thể như sau:

a. Nếu hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi diện tích đất từ 1.500 m2 trở xuống của mỗi thửa đất và thửa đất thuộc phạm vi khu vực các xã thì được hỗ trợ theo diện tích đất bị thu hồi thực tế. Diện tích đất bị thu hồi trên 1.500 m2 của mỗi thửa đất thì diện tích đựơc tính để hỗ trợ là 1.500m2.

b. Nếu hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi diện tích đất từ 1.250 m2 trở xuống của mỗi thửa đất và thửa đất thuộc phạm vi khu vực thị trấn thì được hỗ trợ theo diện tích đất bị thu hồi thực tế. Diện tích đất bị thu hồi trên 1.250 m2 của mỗi thửa đất thì diện tích đựơc tính để hỗ trợ là 1.250 m2.

c. Nếu hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi diện tích đất từ 1.000 m2 trở xuống của mỗi thửa đất và thửa đất thuộc phạm vi khu vực các phường thuộc thành phố, thị xã thì được hỗ trợ theo diện tích đất bị thu hồi thực tế. Diện tích đất bị thu hồi trên 1.000 m2 của mỗi thửa đất thì diện tích đựơc tính để hỗ trợ là 1.000 m2.

5 Việc hỗ trợ theo quy định tại khoản 2,3,4 của Điều này phải đảm bảo giá trị bồi thường và hỗ trợ đất nông nghiệp không cao hơn đất phi nông nghiệp. Trường hợp giá trị bồi thường và hỗ trợ đất nông nghiệp cao hơn đất phi nông nghiệp, tuỳ tình hình thực tế của từng công trình, dự án Hội đồng thẩm định tỉnh, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

6. Diện tích đất được tính để hỗ trợ tại Khoản 4, Điều này sẽ được thay đổi theo quy định về hạn mức đất ở tại địa phương, do cấp thẩm quyền ban hành, theo quy định của pháp luật.

Điều 31. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 30 của quy định này mà không có đất để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền quy định tại khoản 1, Điều 9 của quy định này còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo một trong các hình thức bằng tiền hoặc bằng đất ở hoặc nhà ở hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp như sau:

a. Hỗ trợ bằng tiền đối với các trường hợp sau:

- Trường hợp đất nông nghiệp bị thu hồi thuộc phạm vi khu vực các xã thuộc huyện: hỗ trợ bằng tiền gấp 2 lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp;

- Trường hợp đất nông nghiệp bị thu hồi thuộc phạm vi khu vực các thị trấn thuộc huyện, các xã thuộc thành phố, thị xã: hỗ trợ bằng tiền gấp 3 lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp;

- Trường hợp đất nông nghiệp bị thu hồi thuộc phạm vi khu vực các phường thuộc thành phố, thị xã: hỗ trợ bằng tiền gấp 4 lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp.

Diện tích được hỗ trợ nêu tại khoản này không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương (quy định tại Điều 70, của Luật Đất đai và khoản 1, Điều 69, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP: không quá 3 ha đối với đất cây hàng năm và không quá 10 ha đối với đất cây lâu năm).

b. Hỗ trợ một lần bằng một suất đất ở hoặc một căn hộ chung cư hoặc một suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Việc áp dụng theo hình thức này chỉ thực hiện một lần khi có đủ các điều kiện sau:

- Hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ có nhu cầu nhận suất đất ở hoặc căn hộ chung cư hoặc suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;

- Địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở;

- Số tiền hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm quy định tại điểm a khoản 1, Điều này phải bằng hoặc lớn hơn giá trị suất đất ở hoặc giá một căn hộ chung cư hoặc giá trị suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Phần giá trị chênh lệch được hỗ trợ bằng tiền.

Trường hợp số tiền hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất đất ở hoặc giá một căn hộ chung cư hoặc giá trị suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì hộ gia đình, cá nhân chỉ được nhận hỗ trợ bằng tiền.

2. Việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm quy định tại khoản 1 điều này không áp dụng đối với các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất vườn, ao không được công nhân là đất ở

3. Giá trị một suất đất ở hoặc một suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm giá trị quyền sử dụng đất của loại đất tại thời điểm hỗ trợ và chi phí đầu tư hạ tầng; giá trị căn hộ chung cư được xác định theo giá thành xây dựng tại thời điểm tính hỗ trợ.

4. Trường hợp người được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề và được miễn học phí đào tạo cho một khóa học đối với các đối tượng trong độ tuổi lao động.

Kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề cho các đối tượng chuyển đổi nghề nằm trong phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và được tính trong tổng kinh phí của dự án đầu tư hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được duyệt.

Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề phải lấy ý kiến của người bị thu hồi đất thuộc đối tượng chuyển đổi nghề và việc lấy ý kiến của người bị thu hồi đất được tiến hành đồng thời trong quá trình lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Điều 32. Hỗ trợ cho người đang thuê nhà không thuộc sở hữu nhà nước

Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa phương đang thuê nhà không thuộc sở hữu nhà nước, khi bị Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển theo quy định tại Điều 28 của quy định này và được hỗ trợ ổn định cuộc sống trong thời gian sáu (06) tháng, mức hỗ trợ bằng tiền cho một (01) nhân khẩu/một (01) tháng tương đương ba mươi (30)kg gạo, theo giá trung bình tại địa phương. Người được hỗ trợ phải có hợp đồng thuê nhà.

Điều 33. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn

Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ cao nhất có thể bằng mức bồi thường; mức hỗ trợ từng trường hợp cụ thể do UBND tỉnh quyết định. Tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. Riêng đất do xã, phường, thị trấn đang quản lý nhưng được sử dụng vào mục đích công cộng như đường giao thông, kênh, mương mà công trình đó được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh, huyện thì không được hỗ trợ.

Điều 34. Hỗ trợ khác

1. Ngoài việc hỗ trợ được quy định tại các Điều 28, 29, 30, 31, 32, 33 của quy định này, trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh sẽ xem xét quyết định các biện pháp hỗ trợ khác để đảm bảo có chỗ ở, ổn định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất; tuỳ điều kiện cụ thể của từng dự án mà Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đề xuất phương án hỗ trợ thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định; trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 6, của quy định này thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét hỗ trợ phù hợp với thực tế của địa phương theo quy định như sau:

a. Hỗ trợ đối với các loại đất từ Lúa chuyển sang Vườn - Ao (đất có mặt nước chuyên dùng) - Chuyên nuôi trồng thủy sản - Cây công nghiệp ngắn ngày không xin phép. Mức hỗ trợ được tính bằng số tiền chênh lệch giữa giá 2 loại đất hoặc bình quân: 10.000đồng/m2.

b. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm ở mức tối đa 5 lần giá trị đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi, đối với các trường hợp không còn đất sản xuất ở bất kỳ nơi khác hoặc các hộ nghèo được công nhận.

c. Hỗ trợ di chuyển ngoài tỉnh không nhận đất tái định cư 10.000.000 đồng/hộ.

3. Hỗ trợ tái định cư phân tán đối với trường hợp có đủ điều kiện để được bố trí tái cư theo quy định, nhưng không có nhu cầu vào khu tái định cư tập trung, mà tự lo được chổ ở mới, thì được hỗ trợ như sau:

a. Định mức diện tích đất tính hỗ trợ tái định cư phân tán: Áp dụng theo quy định tại Khoản 1, Điều 42 của quy định này;

b. Mức hỗ trợ:

- Đối với các hộ bị thu hồi đất tại các phường, thuộc thành phố Vĩnh Long, mức hỗ trợ bằng giá trị một mét vuông đất ở (thổ cư) còn lại (theo bảng giá đất hiện hành) của các phường thuộc thành phố Vĩnh Long, cho diện tích đất theo định mức tại Điểm a, Khoản này;

- Đối với các hộ bị thu hồi đất tại các xã, thuộc thành phố Vĩnh Long và ở thị trấn thuộc các huyện, mức hỗ trợ bằng giá trị một mét vuông đất ở (thổ cư) còn lại (theo bảng giá đất hiện hành) của xã, thuộc thành phố Vĩnh Long và thị trấn thuộc các huyện đó, theo định mức diện tích tại Điểm a, Khoản này;

- Đối với các hộ bị thu hồi đất tại các xã còn lại thuộc huyện, mức hỗ trợ bằng giá trị một mét vuông đất ở (thổ cư) nông thôn (theo bảng giá đất hiện hành), cho diện tích đất theo định mức tại Điểm a, Khoản này.

Chương V

TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 35. Hỗ trợ tái định cư

1. Người sử dụng đất, khi nhà nước thu hồi đất, mà phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:

a. Bồi thường bằng nhà ở.

b. Bồi thường bằng giao đất ở mới.

c. Bồi thường bằng tiền để tự lo nơi ở mới (tái định cư phân tán).

2. Nhà ở, đất ở tái định cư được thực hiện theo nhiều cấp nhà, nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp với mức bồi thường và khả năng chi trả của người được tái định cư.

a. Đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở mà không có chỗ ở nào khác thì được giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư.

b. Hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu (đất ở đô thị: 40m2 - đất ở nông thôn: 60m2) thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó; trường hợp không nhận đất ở, nhà ở tại khu tái định cư thì được nhận tiền, tương đương với khoản chênh lệch đó.

3. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở mà tự lo chỗ ở thì được hỗ trợ một khoản tiền bằng suất đầu tư hạ tầng tính cho một hộ gia đình tại khu tái định cư tập trung quy định cụ thể tại Điều 42, của quy định này.

Điều 36. Tái định cư tập trung

1. Tái định cư tập trung là việc xây dựng và bố trí khu ở mới cho những người bị thu hồi đất có giải toả nhà ở, phải di dời chổ ở để thực hiện xây dựng các công trình quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế.

2. Việc xây dựng khu tái định cư tập trung do Chủ đầu tư dự án xây dựng công trình phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của UBND cấp huyện, thành phố thực hiện trên cơ sở dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

a. Khu tái định cư tập trung được xây dựng phù hợp quy hoạch xây dựng của huyện, thành phố. Đối với khu tái định cư chung của huyện, thành phố phục vụ cho tái định cư của các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn phải được xây dựng gần trung tâm và quy hoạch chi tiết xây dựng đảm bảo đầy đủ các loại nhà (nhà chung cư, nhà liên kế, nhà vườn...) và các dịch vụ phục vụ thiết yếu cho sinh hoạt đời sống của người dân (phải có quy hoạch chi tiết dự án được duyệt).

b. Khu tái định cư riêng của từng dự án cũng phải được xây dựng trên cơ sở dự án và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; đảm bảo tối thiểu có các khu dịch vụ phục vụ thiết yếu cho sinh hoạt đời sống của người dân.

3. Nguồn vốn thực hiện xây dựng khu tái định cư từ nguồn vốn ngân sách hoặc nguồn vốn của nhà đầu tư (xây dựng nhà ở xã hội và được thu hồi lại từ hộ có nhu cầu bố trí tái định cư).

4. Đối tượng được bố trí vào khu tái định cư là những hộ gia đình, cá nhân bị giải toả bởi các dự án đầu tư xây dựng công trình và các cá nhân có nhu cầu thuê, mua nhà ở xã hội do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét quyết định.

5. Việc lập dự án và xây dựng khu tái định cư thực hiện theo đúng quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.

Điều 37. Chuẩn bị đất tái định cư

1. Dự án có nhu cầu bố trí tái định cư (đã được thể hiện trong quyết định đầu tư hoặc quyết định phê duyệt đầu tư xây dựng khu tái định cư). Chủ đầu tư và Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm chuẩn bị đủ diện tích đất hoặc nhà chung cư để bố trí tái định cư cho những hộ dân bị giải tỏa hoàn toàn (có yêu cầu tái định cư) trong phạm vi xây dựng dự án. Các khu tái định cư được xây dựng phải đảm bảo tối thiểu đầy đủ các công trình hạ tầng kỹ thuật như: Hệ thống điện, hệ thống cung cấp nước sinh hoạt, hệ thống thoát nước, đường đi nội bộ và đường ra vào khu tái định cư được nối với trục giao thông.

 Đối với quy hoạch xây dựng khu tái định cư chung phục vụ cho tái định cư của các dự án trên địa bàn huyện, thành phố. Vị trí quy hoạch phải gần các trung tâm của huyện, thành phố. Ngoài việc phải đảm bảo tối thiểu đầy đủ các công trình hạ tầng kỹ thuật như: Hệ thống điện, hệ thống cung cấp nước sinh hoạt, hệ thống thoát nước, đường đi nội bộ và đường ra vào khu tái định cư được nối với trục giao thông còn phải bố trí các dịch vụ phục vụ đáp ứng yêu cầu sinh hoạt đời sống của người dân trong khu tái định cư. Quy hoạch đất xây dựng nhà đáp ứng cho nhiều loại đối tượng (nhà song lập, nhà liên kế, nhà chung cư, nhà vườn...).

2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Tổ chức phát triển quỹ đất được giao nhiệm vụ bố trí tái định cư có trách nhiệm tổ chức cho đại diện chính quyền và nhân dân địa phương khu vực bị thu hồi đất được tìm hiểu, xem xét cụ thể khu tái định cư hoặc nhà chung cư được sử dụng bố trí tái định cư cho hộ dân được tái định cư; thông báo, niêm yết công khai về kế hoạch, phương án bố trí tái định cư trong phạm vi mình quản lý.

Điều 38. Các trường hợp được bố trí tái định cư

Hộ gia đình, cá nhân khi bị Nhà nước thu hồi đất ở thì được bố trí tái định cư trong các trường hợp sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu tái định cư).

2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất mà phần diện tích đất ở còn lại sau khi thu hồi không đủ điều kiện để xây dựng nhà ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.

3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.

4. Hộ gia đình đang sử dụng đất, có một phần diện tích đất ở bị thu hồi, phần đất còn lại (kể cả đất không phải là đất ở) đủ tiêu chuẩn xây dựng nhà ở, nhưng hộ gia đình có đông nhân khẩu (bình quân diện tích đất thấp hơn 10m2/người) và trong số đó có người đã lập gia đình, nếu có nhu cầu muốn tách hộ và được chính quyền địa phương xét duyệt và xác nhận; căn cứ vào thực tế của khu tái định cư, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xem xét đề xuất trình cấp có thẩm quyền quyết định cấp tái định cư theo quy định.

5. Hộ gia đình đang sử dụng nhà ở bị giải toả, nhưng hộ gia đình đó không có quyền sử dụng đất ở, không còn đất để di dời đi nơi khác, bao gồm:

a. Có sở hữu nhà ở nhưng nhà xây dựng trên đất thuê, mướn, ở nhờ, ở đậu trên đất của người khác.

b. Xây dựng nhà ở trên quỹ đất của Nhà nước (gồm các loại đất theo quy định không giao cho hộ gia đình, cá nhân quyền sử dụng như: đất thuộc các công trình quốc phòng, an ninh; đất do cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể, doanh nghiệp nhà nước quản lý; đất sông rạch tự nhiên; đất trong phạm vi giải toả trắng để bảo vệ công trình đường bộ, đường sông và các loại đất khác...).

Điều 39. Bố trí tái định cư

1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền giao trách nhiệm bố trí tái định cư, phải thông báo cho từng hộ gia đình bị thu hồi đất, phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai phương án này tại nơi làm việc, tại trụ sở UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi và tại nơi tái định cư trong thời gian 20 (hai mươi) ngày trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư.

Nội dung thông báo gồm :

- Địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất. căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư;

- Dự kiến bố trí các hộ vào tái định cư;

Việc công khai phương án nhằm tạo điều kiện cho các hộ tái định cư được xem nơi tái định cư, trước khi chuyển đến và thảo luận công khai về dự kiến bố trí các hộ vào tái định cư.

2. Ưu tiên tái định cư tại chỗ cho người bị thu hồi đất tại nơi xây dựng dự án tái định cư; ưu tiên vị trí thuận lợi cho các hộ sớm thực hiện di dời và bàn giao mặt bằng; hộ có vị trí thuận lợi tại nơi ở cũ; hộ gia đình chính sách.

3. Việc bố trí chổ ở mới cho hộ gia đình, cá nhân trong khu tái định cư tập trung được thực hiện theo nguyên tắc hộ có diện tích đất gốc bị thu hồi lớn thì được bố trí nhận lô có diện tích lớn; hộ có diện tích đất gốc bị thu hồi nhỏ thì được bố trí nhận lô có diện tích nhỏ; vị trí đất bị thu hồi cũng là yếu tố để tính ưu tiên vị trí trong khu tái định cư.

Diện tích giao đất ở mới tại nơi tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân không vượt quá hạn mức giao đất ở mới do địa phương quy định.

Trường hợp đất ở bị thu hồi có diện tích lớn hơn hạn mức giao đất tại địa phương, thì căn cứ vào quỹ đất trong khu tái định cư của dự án, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xem xét đề xuất phương án hỗ trợ, thông qua cơ quan thẩm định, trình cấp thẩm quyền phê duyệt phương án hỗ trợ.

a. Tiêu chuẩn bố trí vào khu tái định cư.

STT

Diện tích đất ở bị thu hồi

Diện tích được giao trong khu tái định cư

Khu TĐC ở đô thị

Khu TĐC ở nông thôn

1

Dưới 40 m2

Lô 60 - 70m2

Lô 70 - 80m2

2

Từ 40m2 - dưới 100m2

Lô 70 - 90m2

Lô 80 - 90m2

3

Từ 100m2 - dưới150m2

Lô 90 - 120m2

Lô 90 - 120m2

4

Từ 150m2 - dưới 200m2

Lô 90 - 120m2

Lô 120 - 150m2

5

Từ 200m2 trở lên

Lô 90 - 120m2

Lô 150 - 200m2

b. Đối với hộ được bố trí vào khu tái định cư với diện tích của lô đất theo quy định, nhưng hộ này có yêu cầu nhận lô có diện tích lớn hơn để tăng diện tích nhà ở. Nếu khả năng khu tái định cư đáp ứng được thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xem xét đề nghị trong phương án bồi thường, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Diện tích đất chênh lệch phải nộp tiền bằng giá thành một (01)m2 có xây dựng hoàn chỉnh công trình hạ tầng (cả tiền bồi thường giải phóng mặt bằng).

Điều 40. Thu tiền đất trong khu tái định cư

Giá đất tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. Cụ thể như sau:

1. Giá đất được thu khi giao cấp quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở trong khu tái định cư tập trung bao gồm hai (02) loại giá:

a. Đối với diện tích đất để giao cho hộ tái định cư (dạng đất đổi đất) theo tiêu chuẩn nêu tại Điều 39 của quy định này được tính bằng với giá đất ở tại nơi thu hồi đất (nếu hộ bị thu hồi đất không có bồi thường giá đất ở thì lấy giá bồi thường đất ở của hộ gần nhất để làm cơ sở định giá). Nếu giá đất tại khu tái định cư (có tính tiền đầu tư công trình hạ tầng kỹ thuật và các chi phí khác), thấp hơn giá đất ở đã bồi thường cho hộ dân thì thu tiền giao đất theo giá đất tại khu tái định cư.

b. Đối với diện tích đất chênh lệch (đất giao thêm so tiêu chuẩn quy định tại Điều 34) được tính bằng giá thành 1m2 đất có xây dựng hoàn chỉnh công trình hạ tầng kỹ thuật (có cả tiền bồi hoàn và chi phí có liên quan đến việc đầu tư xây dựng khu tái định cư).

Ví dụ 1: Hộ A bị thu hồi 50m2 đất ở, giá đất nơi bị thu hồi là 500.000 đồng/m2

Được bố trí vào khu tái định cư lô 90m2, giá đất hộ A phải nộp để nhận đất tái định cư là 500.000 đồng/m2.

Cách thanh toán:

- Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải trả cho người bị thu hồi đất giá trị đất nơi thu hồi:

500.000 đồng x 50 m2 = 25.000.000 đồng.

- Hộ được bố trí vào khu tái định cư phải nộp tiền được giao quyền sử dụng đất trong khu tái định cư

500.000 đồng x 90 m2 = 45.000.000 đồng.

Nếu giá đất tại khu tái định cư (tính hết các chi phí) là 400.000 đồng.

- Hộ được bố trí vào khu tái định cư phải nộp tiền được giao quyền sử dụng đất trong khu tái định cư

400.000 đồng x 90 m2 = 36.000.000 đồng.

Ví dụ 2: Hộ A bị thu hồi 50m2 đất thổ cư, giá đất nơi bị thu hồi là 500.000 đồng/m2

Được bố trí vào khu tái định cư lô 120m2 (nhưng theo tiêu chuẩn là 90 m2 và giá thành một (01)m2 đất khu tái định cư là 1.500.000 đồng/ m2).

Cách thanh toán:

- Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải trả cho người bị thu hồi đất, giá trị đất nơi thu hồi :

 500.000 đồng x 50 m2 = 25.000.000 đồng.

- Hộ được bố trí vào khu tái định cư phải nộp tiền được giao quyền sử dụng đất trong khu tái định cư là: 90.000.000 đồng, gồm:

 500.000 đồng x 90 m2 = 45.000.000 đồng.

 1.500.000 đồng x 30 m2 = 45.000.000 đồng.

Tương tự ví dụ 1. Nếu giá đất khu tái định cư thấp hơn, thì lấy theo giá đất tại khu tái định cư.

2. Các đối tượng còn lại, khi được cấp có thẩm quyền xét duyệt bố trí đất ở tại khu tái định cư thì phải thanh toán tiền sử dụng đất bằng giá thành 1m2 đất xây dựng hoàn chỉnh công trình hạ tầng kỹ thuật (có cả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng).

3. Giá bán nhà tái định cư do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đơn giá xây dựng và thực tế tại địa phương. Giá cho thuê nhà do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù hợp với thực tế tại địa phương.

4. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất, mua nhà, thuê nhà tại nơi tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất, tiền mua nhà, tiền thuê nhà theo quy định của pháp luật và được trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ, nếu có chênh lệch thì thực hiện thanh toán bằng tiền phần chênh lệch đó theo quy định.

5. Tổ chức được giao nhiệm vụ quản lý khu tái định cư và bố trí tái định cư có trách nhiệm thu tiền sử dụng đất, tiền mua nhà của người được bố trí tái định cư.

Điều 41. Các biện pháp hỗ trợ sản xuất và đời sống khu tái định cư

Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nghiên cứu xem xét đề xuất các biện pháp và mức hỗ trợ cụ thể, để ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư thông qua cơ quan Tài nguyên và Môi trường xem xét trình cấp có thẩm quyền quyết định.

Điều 42. Tái định cư phân tán

1. Người bị thu hồi hết đất ở, có đủ điều kiện để được bố trí tái cư theo quy định, nhưng không có nhu cầu vào khu tái định cư mà tự lo được chổ ở mới thì tuỳ theo vị trí, diện tích đất bị thu hồi được hỗ trợ theo định mức diện tích hỗ trợ tái định cư với khoản hỗ trợ chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật như sau:

STT

Diện tích đất ở bị thu hồi

Mức hỗ trợ

1

Dưới 40m2

60m2

2

 Từ 40m2 đến dưới 60m2

70m2

3

Từ 60m2 đến dưới 80m2

80m2

4

Từ 80m2 đến dưới 100m2

90m2

5

Từ 100m2 trở lên

100m2

2. Mức hỗ trợ tái định cư: Hỗ trợ phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật tương đương 400.000đồng/m2 (bốn trăm ngàn đồng) cho một mét vuông đất, theo định mức diện tích tại Khoản 1, Điều này.

3. Đối với các trường hợp có nhà (có xác nhận của chính quyền địa phương là nhà xây dựng trước khi thông báo triển khai dự án và để đáp ứng nhu cầu nhà ở sinh hoạt thật sự cho hộ gia đình, cá nhân), ở trên đất của người khác hoặc thuê mướn mà không còn chổ ở khác để di dời, vận dụng mức tái định cư phân tán là 40m2/ trường hợp đối với đất ở đô thị và 60m2/ trường hợp đối với đất ở nông thôn.

Điều 43. Quyền, nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở

1. Quyền:

a. Đăng ký đến ở nơi tái định cư bằng văn bản.

b. Được ưu tiên đăng ký hộ khẩu cho bản thân, các thành viên khác trong gia đình về nơi ở mới và được ưu tiên chuyển trường cho các thành viên trong gia đình trong độ tuổi đi học.

c. Được từ chối vào khu tái định cư nếu khu tái định cư không đảm bảo các điều kiện như đã thông báo và niêm yết công khai.

d. Được cung cấp mẫu thiết kế nhà miễn phí (Theo quy hoạch của khu tái định cư).

2. Nghĩa vụ:

a. Thực hiện di chuyển vào khu tái định cư theo đúng thời gian quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

b. Xây dựng nhà, công trình theo đúng quy hoạch và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

c. Nộp tiền mua nhà ở hoặc tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Chương VI

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN CÔNG TÁC THU HỒI, BỒI THƯỜNG, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT

Điều 44. Căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất

Căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:

1. Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất hoặc kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

2. Nhu cầu sử dụng đất được thể hiện trong văn bản sau:

a. Đối với các tổ chức thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư;

Đối với các dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất trong đơn xin giao đất, thuê đất và có văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định về nhu cầu sử dụng đất.

b. Đối với hộ gia đình, cá nhân thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và phải có xác nhận về nhu cầu sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì phải có văn bản của Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định về nhu cầu sử dụng đất;

c. Đối với cộng đồng dân cư thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin giao đất và phải có xác nhận về nhu cầu sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.

d. Đối với cơ sở tôn giáo thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình tôn giáo.

3. Đối với trường hợp phải thẩm định về nhu cầu sử dụng đất quy định tại Khoản 2, Điều này thì nội dung thẩm định bao gồm:

a. Đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất hoặc kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

b. Đánh giá về yêu cầu sử dụng đất của dự án theo quy định hiện hành về tiêu chuẩn, định mức sử dụng đất. Đối với loại dự án chưa có quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng đất thì cơ quan thẩm định căn cứ vào quy mô, tính chất dự án và khả năng đáp ứng về quỹ đất của địa phương để đánh giá.

4. Nội dung xác nhận nhu cầu sử dụng đất đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều này và yêu cầu về diện tích sử dụng đất, mục đích sử dụng đất và khả năng đáp ứng về quỹ đất của địa phương.

Điều 45. Giới thiệu địa điểm và thông báo thu hồi đất

1. Chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án đầu tư nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ về đầu tư tại Sở Kế hoạch đầu tư hoặc Phòng Công thương. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến các cơ quan có liên quan đến dự án đầu tư để xem xét giới thiệu địa điểm theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét giới thiệu địa điểm.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo thu hồi đất ngay sau khi giới thiệu địa điểm đầu tư; trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch thì thực hiện thông báo sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt và công bố.

Nội dung thông báo thu hồi đất gồm: lý do thu hồi đất, doanh thu và vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt và dự kiến về kế hoạch di chuyển; Giao nhiệm vụ cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Cho phép nhà đầu tư được tiến hành khảo sát, lập dự án đầu tư

Việc thông báo thu hồi đất được thực hiện trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư có đất thu hồi.

Thông báo thu hồi đất của UBND tỉnh hoặc UBND cấp huyện là căn cứ pháp lý để Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và nhà đầu tư thực hiện các nội dung quy định tại Khoản 3, Điều này.

3. Cho phép khảo sát lập dự án đầu tư:

a. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép chủ đầu tư tiến hành khảo sát, đo đạc lập bản đồ khu vực dự án ngay sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư để phục vụ việc lập và trình duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, thu hồi đất và lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai thực hiện các công việc tại điểm b, điểm c, khoản này;

b. Ngay sau khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có văn bản giới thiệu địa điểm và thông báo thu hồi đất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và phương án đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp. Đối với các địa phương đã thành lập Tổ chức phát triển quỹ đất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện có thể giao nhiệm vụ lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; phương án đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp cho Tổ chức phát triển quỹ đất;

c. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư phổ biến kế hoạch khảo sát, đo đạc cho người sử dụng đất trong khu vực dự án và yêu cầu người sử dụng đất tạo điều kiện để chủ đầu tư thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất để lập dự án đầu tư.

4. Đối với dự án quan trọng quốc gia sau khi được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; dự án nhóm A, dự án xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi, đê điều phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì không phải thực hiện các công việc quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Thời hạn ra văn bản giới thiệu địa điểm đầu tư; thông báo thu hồi đất; thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định tại Khoản 2 và Khoản 3, Điều này không quá 30 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ về đầu tư hợp lệ.

6. Sau khi đã được giới thiệu địa điểm, chủ đầu tư lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng; lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Nội dung dự án đầu tư phải thể hiện phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

7. Hồ sơ, trình tự thẩm định nhu cầu sử dụng đất khi thực hiện dự án quy định tại Khoản 1 và Khoản 6, Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:

a. Đối với dự án thuộc trường hợp phải thẩm định nhu cầu sử dụng đất quy định tại Khoản 2, Điều 44 của quy định này thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm gửi hồ sơ đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường để lấy ý kiến về giới thiệu địa điểm, đồng thời với thẩm định nhu cầu sử dụng đất.

Hồ sơ gồm:

- Dự án đầu tư;

- Trích sao hồ sơ địa chính hiện có hoặc bản sao quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt;

- Văn bản thể hiện, hiện trạng sử dụng đất như giấy tờ về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, đơn đề nghị của chủ đầu tư có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.

b. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm định, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trả lời cơ quan tiếp nhận hồ sơ đầu tư bằng văn bản để xem xét giới thiệu địa điểm theo quy định tại khoản 1, Điều này. Nội dung thẩm định thực hiện theo quy định tại khoản 3 và 4, Điều 44 của quy định này

8. Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

a. Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một nội dung của dự án đầu tư do nhà đầu tư lập và được phê duyệt cùng với phê duyệt dự án đầu tư;. trường hợp dự án đầu tư không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất có trách nhiệm xem xét, chấp thuận về phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng giúp nhà đầu tư lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

b. Nội dung phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:

- Diện tích các loại đất dự kiến thu hồi;

- Tổng số người sử dụng đất, trong khu vực dự kiến thu hồi đất;

- Dự kiến số tiền bồi thường, hỗ trợ;

- Việc bố trí tái định cư (dự kiến về nhu cầu, địa điểm, hình thức tái định cư).

- Dự kiến thời gian và kế hoạch di chuyển, bàn giao mặt bằng.

Điều 46. Lập và xét duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Sau khi dự án đầu tư được xét duyệt hoặc chấp thuận thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm lập và trình phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (chi tiết) theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP , Nghị định số 17/2006/NĐ-CP , Nghị định 69/2009/NĐ-CP theo trình tự và quy định sau đây:

1. Trong thời gian từ ba mươi (30) đến bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày dự án đầu tư được xét duyệt hoặc được chấp thuận thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất hoàn thành việc kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai;

2. Trong thời gian không quá ba mươi lăm (35) ngày kể từ ngày hoàn thành việc kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất tổ chức xét tính pháp lý về nhà, đất và hoàn thành việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết;

Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:

- Tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất;

- Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại;

- Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội;

- Số tiền bồi thường, hỗ trợ;

- Việc bố trí tái định cư;

- Việc di dời các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;

- Việc di dời mồ mả.

3. Trong thời gian không quá mười lăm (15) ngày kể từ ngày hoàn thành việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất hoàn thành việc lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, bao gồm:

a. Niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi đất và những người có liên quan tham gia ý kiến;

b. Việc niêm yết phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, đại diện những người có đất bị thu hồi;

c. Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp ít nhất là hai mươi (20) ngày, kể từ ngày đưa ra niêm yết.

4. Trong thời gian không quá mười (10) ngày kể từ ngày hoàn thành việc lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

a. Hết thời hạn niêm yết và tiếp nhận ý kiến, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, nêu rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; hoàn chỉnh và gửi phương án đã hoàn chỉnh kèm theo bản tổng hợp ý kiến đóng góp đến cơ quan tài nguyên và môi trường để thẩm định;

b. Trường hợp còn nhiều ý kiến không tán thành phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất cần giải thích rõ hoặc xem xét, điều chỉnh trước khi chuyển cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định.

Điều 47. Thực hiện công tác kiểm kê

Việc kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai nêu tại Khoản 1, Điều 46 của quy định này được thực hiện như sau:

1. Thành phần tham gia trực tiếp kiểm kê và giám sát việc kiểm kê đất và tài sản gắn liền với đất gồm:

a. Đại diện chủ đầu tư (thành viên trực tiếp tham gia Hội đồng);

b. Cán bộ kiểm kê của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Tổ chức phát triển quỹ đất;

c. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn;

d. Đại diện cơ quan chuyên môn có liên quan của UBND huyện, thành phố;

e. Đại diện Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể có liên quan và các thành phần khác theo phân công của UBND cấp thẩm quyền;

f. Người bị thu hồi đất.

Tổ cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ của Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tham gia công tác kiểm kê phải được Chủ tịch Hội đồng giao nhiệm vụ cụ thể bằng văn bản, nêu rõ họ, tên, chức vụ, đơn vị công tác và cử Tổ trưởng chịu trách nhiệm chính trong từng Tổ công tác; văn bản này phải được xuất trình trong thời gian làm nhiệm vụ tại các địa phương để người bị thu hồi đất được biết.

2. Trước khi tiến hành kiểm kê, Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, gửi thông báo kế hoạch, thời gian thực hiện kiểm kê ít nhất là trước bảy (07) ngày làm việc cho UBND xã, phường, thị trấn nơi thu hồi đất biết để phối hợp thực hiện. UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thông báo thời gian kiểm kê cụ thể cho từng người bị thu hồi đất được biết trước ít nhất là năm (05) ngày làm việc.

3. Các loại biểu mẫu phục vụ cho công tác kiểm kê do Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cung cấp miễn phí. Trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày kiểm kê, Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải giao trực tiếp cho người bị thu hồi đất một bản chính biên bản kiểm kê hợp lệ.

4. Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn cụ thể cho người bị thu hồi đất kê khai, cung cấp các loại hồ sơ, giấy tờ chứng minh nguồn gốc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được kiểm kê; các loại giấy tờ khác có liên quan như: hộ khẩu, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hợp đồng hoặc hóa đơn thu tiền các tháng gần nhất của hệ thống điện, nước, điện thoại, internet, truyền hình cáp....; các giấy tờ liên quan đến gia đình chính sách ... Khi nhận các loại giấy tờ, hồ sơ nói trên, đại diện Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập giấy biên nhận ghi rõ từng loại giấy tờ đã nhận.

5. Việc kê khai, kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất theo trình tự, thủ tục sau đây:

a. Người bị thu hồi đất kê khai theo mẫu do Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, phát và hướng dẫn, phối hợp với Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tiến hành kiểm kê, đọc và ký vào biên bản kiểm kê. Tờ khai phải có các nội dung chủ yếu sau:

- Diện tích, nguồn gốc, (đối với đất nông nghiệp), loại đất (mục đích sử dụng đất), vị trí đất (theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định);

- Chủng loại, số lượng, chất lượng tài sản hiện có trên đất bị thu hồi (số lượng nhà, loại nhà, cấp nhà, thời gian đã sử dụng và các công trình khác xây dựng trên đất; số lượng, loại cây, tuổi cây đối với cây lâu năm; diện tích, loại cây, năng suất, sản lượng đối với cây hàng năm; diện tích, năng suất, sản lượng thủy sản...);

- Số nhân khẩu (theo đăng ký thường trú, tạm trú dài hạn tại địa phương), số lao động chịu ảnh hưởng do việc thu hồi đất gây ra (đối với khu vực nông nghiệp là những người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản trên thửa đất bị thu hồi; đối với khu vực phi nông nghiệp là những người có hợp đồng lao động mà người thuê lao động có ký hợp đồng); nguyện vọng tái định cư, chuyển đổi nghề nghiệp (nếu có).

b. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện việc kiểm tra xác định nội dung kê khai và thực hiện kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất theo trình tự sau:

- Thực hiện đo đạc, kiểm kê tại hiện trường để xác định chính xác diện tích đất bị thu hồi, tài sản bị thiệt hại và so sánh với nội dung người sử dụng đất đã kê khai. Việc đo đạc, kiểm kê tại hiện trường phải có sự tham gia của đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và người có đất bị thu hồi. Kết quả xác định chính xác diện tích đất bị thu hồi, tài sản bị thiệt hại phải có chữ ký của người trực tiếp thực hiện đo đạc, kiểm kê tại hiện trường, người bị thu hồi đất, người bị thiệt hại tài sản, cán bộ địa chính cấp xã, đại diện của Phòng Tài nguyên và Môi trường, đại diện của lãnh đạo Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Nghiêm cấm việc ký tên bổ sung để hợp thức hóa hồ sơ sau khi đã hoàn tất công tác kiểm kê.

- Làm việc với UBND cấp xã, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để xác định nguồn gốc sử dụng đất; xác định các trường hợp được bồi thường, được hỗ trợ, được tái định cư.

6. Trường hợp sau khi kiểm kê mà có khiếu nại của người bị thu hồi đất về kết quả kiểm kê thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổ chức kiểm kê lại để giải quyết khiếu nại. Tùy theo nội dung khiếu nại, Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mời thêm đại diện của cơ quan chức năng có liên quan đến lĩnh vực khiếu nại cùng tham gia kiểm kê.

Điều 48. Xét tính pháp lý về nhà và đất và xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ trong việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

 Việc xét tính pháp lý về nhà, đất và xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ trong việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nêu tại khoản 2, Điều 56 của quy định này được thực hiện như sau

1. Việc xét tính pháp lý về nhà, đất:

a. Việc xét tính pháp lý về nhà, đất được thực hiện đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chịu trách nhiệm xét tính pháp lý về nhà, đất; xác định loại đất, hạng đất, vị trí, hệ số của diện tích đất thu hồi của từng trường hợp riêng biệt, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm cơ sở cho Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tính giá trị bồi thường, hỗ trợ.

b. UBND xã, phường, thị trấn nơi có dự án chịu trách nhiệm xác nhận nguồn gốc sử dụng đất của các trường hợp không có đủ hồ sơ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Thời gian xác nhận không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trong các trường hợp đặc biệt, UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố cùng xác định và chứng minh nguồn gốc sử dụng đất theo đúng quy đinh của Nhà nước.

c. Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng công thương huyện, Phòng Kinh tế thành phố chịu trách nhiệm chính trong việc tham mưu cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố xác định tính pháp lý về nhà, đất, về loại đất, vị trí, hệ số của từng lô đất thu hồi.

2. Xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ và phê duyệt.

 Sau khi có kết quả xét tính pháp lý nhà đất, trên cơ sở biên bản kiểm kê hợp lệ và các hồ sơ liên quan, Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tiến hành tính giá trị bồi thường, hỗ trợ. Lãnh đạo Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ký tên, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm kết quả bảng tính giá trị bồi thường, hỗ trợ của từng trường hợp trước khi trình thẩm định và phê duyệt.

Điều 49. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và quyết định thu hồi, giao đất, cho thuê đất

1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất sau khi hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gửi hai (02) bộ hồ sơ về Sở Tài nguyên và Môi trường, (03) bộ cho các sở ngành: Thanh Tra tỉnh, Tài chính, Xây dựng đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất có liên quan từ hai (02) quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên và những phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do UBND tỉnh phê duyệt; gửi hai (02) bộ hồ sơ về Phòng Tài nguyên và Môi trường, (03) bộ cho các phòng ban ngành: Thanh Tra huyện, Tài chính, hạ tầng kinh tế đối với trường hợp thu hồi đất trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp huyện và phương án thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

Hồ sơ gồm có:

a. Dự án đầu tư đã được chấp thuận hoặc xét duyệt;

b. Biên bản điều tra khảo sát; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo thửa đất; văn bản xác định nguồn gốc sử dụng đất của từng người có đất bị thu hồi;

c. Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (được lập theo quy định tại Điều 46 của quy định này) kèm theo bản tổng hợp ý kiến đóng góp.

2. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan cùng cấp thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

a. Nội dung thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm việc thẩm định tất cả nội dung của phương án bồi thường, hỗ trợ và tài định cư (quy định tại khoản 2, Điều 46 của quy định này); Trong quá trình thẩm định, Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ kiểm kê, trường hợp phát hiện hồ sơ không hợp lệ, Sở (Phòng) Tài nguyên và Môi trường loại trừ hồ sơ, chuyển trả lại và báo cáo cho Chủ tịch UBND cùng cấp xử lý theo thẩm quyền.

b. Kinh phí lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án được sử dụng từ khoản kinh phí chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ.

c. Thời gian thẩm định không quá mười lăm (15) ngày kể từ ngày Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

3. Tổ chức xin giao đất, thuê đất để thực hiện dự án đầu tư phải lập hồ sơ và gửi hai (02) bộ cho Sở Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ bao gồm:

a. Văn bản (đơn) đề nghị giao đất hoặc thuê đất;

b. Dự án đầu tư đã được xét duyệt hoặc chấp thuận;

Trường hợp thực hiện dự án thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, gốm sứ thì phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Trường hợp xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp dự án đầu tư nhưng phải nộp trích sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;

c. Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất;

d. Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được thẩm định; trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tiến hành cùng với việc thẩm định hồ sơ giao đất, thuê đất.

Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ giao đất, thuê đất để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

4. Đối với trường hợp giao đất, thuê đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người xin giao đất, thuê đất lập hồ sơ và gửi hai (02) bộ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ bao gồm:

a. Đơn xin giao đất, thuê đất;

b. Văn bản xác nhận nhu cầu sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã;

c. Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất;

d. Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ giao đất, thuê đất cùng với việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.

5. Trong thời gian không quá mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do tổ chức, hộ gia đình và cá nhân xin giao đất, thuê đất nộp; cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất đồng thời với hồ sơ giao đất, cho thuê đất theo quy định sau đây:

a. Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, chuẩn bị hồ sơ thu hồi, giao đất, cho thuê đất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài;

b. Phòng Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ sơ thu hồi, giao đất, cho thuê đất, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.

c. Hồ sơ trình UBND tỉnh (huyện, thành phố) gồm có các hồ sơ tại Khoản 3, 4, Điều này kèm theo tờ trình và dự thảo quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;

6. Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố ban hành quyết định thu hồi và giao đất, cho thuê đất, ký duyệt giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất trong thời gian không quá sáu (06) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của cơ quan Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và giao đất, cho thuê đất theo dự án cho chủ đầu tư trong cùng một quyết định.

Điều 50. Công bố, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày có quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất của UBND cấp thẩm quyền, cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định sau:

a. Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất liên quan từ hai quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên;

b. Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp không thuộc quy định tại điểm a, khoản này;

2. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm bàn giao mốc giới hiện trường cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

3. Trong thời gian không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi, trong đó nêu rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, về bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Thành phần tham gia cuộc họp công bố phương án cho nhân dân tại địa phương, bao gồm:

- Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất;

- Trưởng ấp, khóm;

- Nhân dân địa phương khu vực thu hồi đất;

- Đại diện của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể có liên quan và Hội cựu chiến binh của địa phương tham dự họp ngay từ đầu và xuyên suốt trong quá trình triển khai thực hiện dự án.

4. Trong thời gian không quá sáu mươi (60) ngày kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư.

a. Khi chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất, người có đất bị thu hồi có trách nhiệm:

- Xuất trình quyết định phê duyệt giá trị bồi thường, hỗ trợ trong lần chi trả đầu tiên. Trường hợp người được nhận bồi thường uỷ quyền cho người khác nhận tiền bồi thường, thì người được bồi thường phải làm đẩy đủ thủ tục uỷ quyền theo quy định tại Khoản 3, Điều 3 của quy định này.

- Nộp (bản gốc) giấy tờ về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có) cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giải phóng mặt bằng để chuyển cho cơ quan tài nguyên và môi trường làm thủ tục thu hồi giấy hoặc cấp giấy chứng nhận đối với phần diện tích đất không bị thu hồi;

- Bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giải phóng mặt bằng, việc bàn giao đất phải lập thành biên bản có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi.

b. Trường hợp người được bồi thường không nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư kết hợp với UBND cấp xã tiến hành lập biên bản, danh sách những hộ gia đình, cá nhân, tổ chức không nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi kết thúc khâu bồi thường. Biên bản và danh sách được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã và gửi đến các tổ chức tín dụng đóng trên địa bàn huyện, thành phố; đồng thời Phòng (Sở) Tài nguyên và môi trường thông báo cho người có đất bị thu hồi phải nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường đã gửi thông báo trong vòng mười (10) ngày. Kết thúc thời gian niêm yết, danh sách và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thu hồi (nếu có) được chuyển về cho Phòng (Sở) Tài nguyên và môi trường thực hiện việc chỉnh lý, thu hồi. Trường hợp hết thời hạn quy định mà người sử dụng đất không thực hiện việc nộp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì cơ quan Tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và UBND xã, phường, thị trấn biết về việc huỷ bỏ tính pháp lý của các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên đồng thời thông báo đến Sở Tài nguyên và Môi trường, để báo cáo.

c. Khi chi trả tiền bồi thường cho người bị thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản phải lập đầy đủ chứng từ thanh toán và có ký nhận của người được bồi thường, hỗ trợ hoặc người được uỷ quyền.

d. Toàn bộ chứng từ liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải được tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lưu giữ và quản lý theo quy định hiện hành.

5. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được xét duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giải phóng mặt bằng bàn giao đất đã được giải phóng mặt bằng cho chủ đầu tư theo quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất để chủ đầu tư triển khai dự án.

Trường hợp việc bồi thường được thực hiện theo tiến độ thì chủ đầu tư được nhận bàn giao phần diện tích mặt bằng đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ để triển khai dự án.

6. Trường hợp chủ đầu tư và những người bị thu hồi đất đã thỏa thuận bằng văn bản thống nhất về phương án bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất hoặc khu đất thu hồi không phải giải phóng mặt bằng thì UBND cấp có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.

Điều 51. Đăng ký đất tái định cư

1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm tổ chức việc đăng ký, bố trí đất tái định cư đúng theo phương án chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông báo, niêm yết công khai nội dung các nguyên tắc, tiêu chuẩn, điều kiện, thứ tự ưu tiên, phương thức bố trí đất tái định cư tại UBND xã, phường, thị trấn nơi thu hồi đất, trong suốt thời gian thực hiện dự án để nhân dân biết, thực hiện và giám sát.

Trường hợp có hai Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì mọi thông tin liên quan khác do hai Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tự liên hệ và phối hợp cung cấp thông tin cho nhau.

2. Thủ tục đăng ký đất tái định cư:

a. Trường hợp thực hiện bố trí tái định cư tại một Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

Người bị thu hồi đất nộp giấy đề nghị bố trí tái đinh cư hoặc đơn xin cấp đất tái định cư đồng thời xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có dán ảnh có giá trị pháp lý, tại Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

b. Trường hợp bố trí tái định cư theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có dán ảnh có giá trị pháp lý và quyết định giao quyền sử dụng đất của cấp có thẩm quyền.

3. Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổ chức việc đăng ký đất tái định cư trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc kể từ ngày nghiệm thu hoàn thiện việc xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật của khu tái định cư. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc đăng ký đất tái định cư, Hội đồng phải xét duyệt xong hồ sơ đăng ký đất tái định cư. Mọi sự chậm trễ do lỗi của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư làm phát sinh các vướng mắc, hậu quả, thì lãnh đạo Tổ chức làm nhiệm vụ chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, huyện, thành phố.

4. Sau khi có kết quả xét duyệt đất tái định cư hợp lệ, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổ chức bố trí đất tái định cư theo phương thức bốc thăm đối với số hộ dân có đủ điều kiện tham dự, có cùng tiêu chuẩn đất tái định cư được bố trí và cùng thời điểm đăng ký đất.

5. Các vị trí đất ở ngã ba, ngã tư, ở những vị trí có hệ số lợi thế được bố trí cho các đối tượng được ưu tiên trong chính sách giải phóng mặt bằng theo quy định của cơ quan có thẩm quyền hoặc theo phương án đã được Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 52. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất

1. Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổ chức giao đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo cơ chế ''một cửa'' tại khu tái định cư hoặc Khóm, ấp nơi mà hộ dân trực tiếp nhận đất. Thủ tục, thời gian và quy trình giải quyết các công việc được niêm yết hướng dẫn công khai tại nơi làm việc của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và Khóm, ấp nơi người dân bị thu hồi đất để cho người dân dễ theo dõi.

2. Thủ tục giao cấp quyền sử dụng đất bao gồm:

a. Phiếu đăng ký đất tái định cư hoặc đơn xin giao đất đã được Lãnh đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phê duyệt;

b. Xuất trình chứng minh nhân dân của những người đứng tên trong hợp đồng; biên lai thu tiền đất (nếu có);

3. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất bao gồm:

a. Quyết định giao đất của UBND cấp thẩm quyền; biên bản xác định mốc giới và trích đo bản đồ khu đất;

b. Bản sao biên lai thu tiền sử dụng đất (đã nộp đủ 100% tiền sử dụng đất);

Sau khi nhận hồ sơ, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp giấy biên nhận, ghi rõ ngày hẹn giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất

4. Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm liên hệ phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường làm thủ tục cấp và trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người bị thu hồi đất trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ. Khi nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người nhận phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân, nếu nhận thay phải có giấy uỷ quyền theo quy định.

5. Người bị thu hồi đất được bố trí tái định cư không phải nộp bất kỳ khoản chi phí nào khi nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại khu tái định cư (ngoài các khoản phải nộp tại Điều 40 của quy định này). Các khoản chi phí làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được tính từ nguồn kinh phí của dự án.

6. Trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân vào khu tái định cư theo hình thức giao đất và tổ chức được giao đất để thực hiện dự án khu tái định cư không phải là UBND cấp huyện; thì trước khi thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5 của điều này, tổ chức được giao đất thực hiện dự án khu tái định cư có trách nhiệm xác định rõ vị trí, diện tích đất đã đầu tư công trình hạ tầng kỹ thuật, đồng thời liên hệ Sở Tài nguyên và Môi trường để thực hiện thủ tục thu hồi đất từ tổ chức đó và giao cho UBND huyện, thành phố để Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân theo thẩm quyền.

Điều 53. Việc tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành tiểu dự án riêng và trách nhiệm tổ chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với dự án đầu tư thuộc các Bộ, ngành

1. Căn cứ quy mô thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư có thể quyết định tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành tiểu dự án riêng và tổ chức thực hiện độc lập.

a. Thời điểm quyết định tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành tiểu dự án riêng (trong Điều này gọi là tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) là thời điểm xét duyệt hoặc chấp thuận dự án đầu tư.

b. Thời điểm lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là sau khi tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xét duyệt.

c. Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sau khi phê duyệt thì tổ chức thực hiện độc lập mà không bắt buộc thực hiện cùng với các hạng mục, nội dung khác của dự án đầu tư.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với dự án đầu tư thuộc diện nhà nước thu hồi đất của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương (trong Điều này gọi là Bộ, ngành).

Bộ, ngành có dự án đầu tư phải phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình tổ chức thực hiện; bảo đảm kinh phí cho việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 54. Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do lãnh đạo UBND huyện, thành phố làm Chủ tịch Hội đồng, để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho tất cả các dự án đầu tư xây dựng (có liên quan đến công tác bồi thường, giải toả và tái định cư) trên địa bàn, các thành viên gồm :

a. Đại diện cơ quan Tài chính;

b. Đại diện cơ quan Tài nguyên và Môi trường;

c. Đại diện cơ quan Kế hoạch và Đầu tư;

d. Chủ đầu tư;

đ. Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã có đất bị thu hồi;

e. Đại diện của những hộ gia đình bị thu hồi đất từ một đến hai người;

g. Một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.

2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải có văn phòng làm việc và có cán bộ chuyên trách được bố trí biên chế ở các Phòng, Ban trực thuộc UBND huyện, thành phố (cán bộ chuyên trách được bổ sung biên chế từ các Phòng, ban trực thuộc UBND huyện, thành phố; nếu thiếu biên chế thì làm việc với Sở Nội vụ để bổ sung hoặc hợp đồng lao động dài hạn).

3. Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện được thuê doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng.

4. Việc thuê doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại khoản 3 điều này được thực hiện như sau:

a. Các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng gồm có:

- Dịch vụ về điều tra, khảo sát, đo đạc lập bản đồ hiện trạng; trích lục bản đồ, trích sao hồ sơ địa chính (trường hợp chưa có bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính đã bị biến động không còn phù hợp với hiện trạng thì trích đo, lập hồ sơ thửa đất) … phục vụ việc lập, trình duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, thu hồi đất và lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, lập dự án đầu tư;

- Dịch vụ về lập dự toán, định giá tài sản bồi thường, hỗ trợ;

- Dịch vụ về lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

- Lập và thực hiện dự án xây dựng khu tái định cư;

- Xây dựng kết cấu hạ tầng trên khu đất tái định cư;

- Dịch vụ khác về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

- Dịch vụ khác về bồi thường, giải phóng mặt bằng.

b. Trường hợp thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện thì việc thuê doanh nghiệp, tổ chức có chức năng (theo đúng pháp luật) thực hiện dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện theo quy định sau:

- Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thuê doanh nghiệp, tổ chức có chức năng thực hiện dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng;

- Doanh nghiệp, tổ chức có chức năng thực hiện dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng phải có đủ điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật.

Điều 55. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm lập dự toán chi phí cho công tác này của từng dự án như sau:

a. Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành.

b. Đối với các khoản chi chưa hoặc không có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá thì lập dự toán theo thực tế cho phù hợp với đặc điểm của từng dự án và thực tế ở địa phương.

c. Chi phí in ấn tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ và các khoản phục vụ cho bộ máy quản lý được tính theo nhu cầu thực tế của từng dự án.

2. Dự toán chi phí cho công tác thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập bao gồm các nội dung sau:

a. Chi cho công tác tuyên truyền, phổ biến quyết định thu hồi đất và các chính sách, chế độ bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức vận động các đối tượng thực hiện quyết định thu hồi đất và khảo sát, điều tra về tình hình kinh tế, xã hội, về thực trạng đất đai, tài sản thuộc phạm vi dự án;

b. Chi cho công tác kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại bao gồm: phát tờ khai, hướng dẫn người bị thiệt hại kê khai, kiểm kê số lượng và giá trị nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thiệt hại; kiểm tra, đối chiếu giữa tờ khai với kết quả kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại với từng đối tượng bị thu hồi đất cụ thể; tính toán giá trị thiệt hại về đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản khác v.v...;

c. Chi cho việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm: lập phương án bồi thường từ khâu ban đầu tính toán các chỉ tiêu bồi thường, phê duyệt phương án bồi thường, niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư...;

d. Chi cho việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

đ. Kiểm tra, hướng dẫn thực hiện chính sách bồi thường, giải quyết những vướng mắc trong công tác bồi thường và tổ chức thực hiện chi trả bồi thường; chi cho công tác cưỡng chế thi hành quyết định bồi thường (nếu có);

e. Thuê văn phòng và trang thiết bị làm việc của tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và cơ quan thẩm định (nếu có);

f. Chi in ấn và văn phòng phẩm;

g. Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

3. Kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án. Đối với các dự án thực hiện trên các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến thì tổ chức được giao thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được lập dự toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án theo khối lượng công việc thực tế, không khống chế mức trích 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án.

Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường thực hiện phê duyệt dự toán và quyết định kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho từng dự án theo quy định của pháp luật.

4. Kinh phí cho việc đo đạc diện tích đất, chỉnh lý bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần thửa đất còn lại của người sử dụng đất không bị thu hồi do Chủ đầu tư dự án chi trả, đối với trường hợp thu hồi đất theo dự án, hoặc do Tổ chức phát triển quỹ đất chi trả đối với trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch.

5. Trường hợp phải thực hiện cưỡng chế thu hồi đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán kinh phí cho công tác tổ chức thực hiện cưỡng chế trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định. Kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất được tính vào vốn đầu tư của dự án.

6. Chủ đầu tư phải ký hợp đồng và tạm ứng kinh phí cho Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để phục vụ cho việc tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Mức tạm ứng và thời gian thực hiện tạm ứng kinh phí theo đề nghị và dự toán do Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập.

7. Trên cơ sở kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án; tổ chức được giao thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư được sử dụng mức trích kinh phí cụ thể thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và không phải lập dự toán chi cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với dự án được giao thực hiện.

Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện khi được giao thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nhiều dự án, thì được phép điều hòa mức kinh phí được trích giữa các dự án để sử dụng tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho phù hợp với khối lượng công việc thực tế phải thực hiện đối với từng dự án; nhưng phải bảo đảm tổng số kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các dự án được giao thực hiện, không vượt quá tổng số kinh phí được trích của các dự án theo quy định.

8. Căn cứ vào dự toán được duyệt hoặc mức kinh phí được trích theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thực tế yêu cầu nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải triển khai, Tổ chức được giao thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tạm ứng trước bằng tiền mặt để chi cho từng nội dung cụ thể theo thực tế phát sinh. Khi chi tiêu tổ chức được giao thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải lập đầy đủ chứng từ theo quy định.

9. Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng được giao thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, có trách nhiệm thực hiện việc báo cáo quyết toán về kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với ngành Tài chính theo quy định hiện hành. Đối với số kinh phí sử dụng không hết được phép chuyển tiếp để sử dụng cho các dự án tiếp theo; trường hợp đơn vị không được giao thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư các dự án tiếp theo thì: đối với Hội đồng bồi thường phải nộp Ngân sách nhà nước, đối với tổ chức phát triển quỹ đất được đưa vào nguồn thu sự nghiệp của đơn vị.

Điều 56. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh

1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a. Triển khai cho UBND huyện, thành phố và các ban ngành có liên quan thông suốt và áp dụng thống nhất nội dung quy định này.

b. Hướng dẫn việc xác định diện tích đất, loại đất, vị trí đất, khu vực đất và điều kiện được bồi thường, đất không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

c. Hướng dẫn việc xác định quy mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng.

d. Hướng dẫn thống nhất biểu mẩu kiểm kê, áp giá bồi thường hỗ trợ và tái định cư cho các Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.

đ. Chủ trì và phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phạm vi thu hồi đất, giao cấp quyền sử dụng đất của từng dự án.

e. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo Điều 49 của quy định này.

f. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định điều chỉnh giá đất của từng phương án bồi thường, theo đề nghị của Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

g. Chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài;

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:

a. Hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư.

b. Đề xuất cân đối bố trí vốn cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và vốn cho xây dựng khu tái định cư (nếu có), phù hợp với thời gian triển khai thực hiện dự án (kế hoạch vốn đầu tư XDCB hàng năm có thể dành một khoản thích hợp để bố trí tạm ứng cho Chủ đầu tư thực hiện công tác chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi phương án bồi thường được phê duyệt).

3. Sở Xây dựng có trách nhiệm:

a. Hướng dẫn việc xác định quy mô, diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng.

b. Hướng dẫn cụ thể khoản 2, Điều 18, của quy định này.

c. Xây dựng bảng giá nhà ở, công trình xây dựng mới trình UBND Tỉnh quyết định ban hành đề làm cơ sở tính giá trị bồi thường.

d. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xác định vị trí, quy mô khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của địa phương trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

4. Sở Tài chính và Thanh Tra tỉnh có trách nhiệm:

a. Kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại địa phương.

b. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và điều chỉnh giá đất của từng phương án bồi thường, theo đề nghị của Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đề nghị.

Điều 57. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố, Tổ chức phát triển quỹ đất và Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thực hiện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .

3. Phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh, các tổ chức và Chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của UBND tỉnh.

4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền; ra quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

5. Trường hợp tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất và được bồi thường nhưng không nhận tiền bồi thường, không nhận nhà hoặc đất tái định cư. Sau khi có quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của cấp có thẩm quyền; Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện chuyển số tiền chi trả bồi thường vào tài khoản riêng mở tại ngân hàng và giữ nguyên nhà hoặc đất tái định cư để làm căn cứ cho việc giải quyết khiếu nại, thực hiện cưởng chế sau này (nếu có).

6. Thực hiện công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ.

 7. Chủ tịch UBND huyện, thành phố xem xét biên chế các phòng, ban trực thuộc, để bổ sung biên chế đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chuyên trách tại Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của huyện, thành phố. Nếu thiếu biên chế thì làm việc với Sở Nội vụ để bổ sung hoặc hợp đồng lao động dài hạn.

a. Tổ chức phòng làm việc của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hợp lý, quy định chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể, rõ ràng, tránh chồng chéo; các phòng chuyên môn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm phối hợp trong việc giải quyết hồ sơ để giảm thủ tục cho người dân. Khi có vướng mắc trong công tác giải toả, bồi thường mà thuộc trách nhiệm của Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì cán bộ của Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm tự giải quyết hoặc phối hợp với cơ quan chức năng để giải quyết, không được đùn đẩy, làm ảnh hưởng đến người dân.

b. Tổ chức bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, để thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết các hồ sơ quy định tại Quy đinh này theo cơ chế "một cửa''; Ban hành quy chế làm việc của bộ phận tiếp nhận, quy định quy trình tiếp nhận, giải quyết, trả hồ sơ đáp ứng với yêu cầu của công tác cải cách thủ tục hành chính.

c. Tổ chức thực hiện công khai hoạt động công vụ, tại nơi làm việc của Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư niêm yết các quy định, chính sách, thủ tục của từng lĩnh vực có liên quan đến giải toả, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại nơi thuận tiện, dễ đọc; có bản chỉ dẫn sơ đồ làm việc và số điện thoại của các phòng, ban, lãnh đạo; công chức, viên chức, nhân viên đeo thẻ có ghi tên và chức danh khi làm việc tại cơ quan cũng như khi thi hành nhiệm vụ bên ngoài.

d. Những công việc liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư thuộc trách nhiệm của Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì phải giải quyết cho tổ chức, công dân theo đúng chủ trương, chính sách và không được yêu cầu tổ chức, công dân nộp thêm bất kỳ thủ tục nào khác ngoài quy định.

e. Hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải được lập và lưu trữ đầy đủ theo đúng quy định, đảm bảo đủ điều kiện pháp lý để thực hiện việc ra quyết định cưỡng chế, khi người có đất bị thu hồi không chấp hành.

Điều 58. Trách nhiệm của UBND cấp xã, phường, thị trấn :

1. Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thực hiện dự án.

2. Phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện việc xác nhận tính pháp lý về đất (nguồn gốc, diện tích, loại đất, chủ sử dụng), xác nhận tài sản của người bị thu hồi đất.

3. Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ việc chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.

Điều 59. Trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, đơn vị chức năng.

1. Các cơ quan, đơn vị chức năng, có trách nhiệm phối hợp với Tổ công tác và Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện tốt các nhiệm vụ liên quan đến giải tỏa, bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư tại các dự án. Khi Tổ công tác đề nghị phối hợp giải quyết khiếu nại hoặc các công việc liên quan đến dân, các đơn vị chức năng có trách nhiệm chủ động tham gia giải quyết cho người dân.

2. Các đơn vị thẩm định hồ sơ trình UBND cấp thẩm quyền phê duyệt, chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả thẩm định và thực hiện đúng thời gian quy định, nếu để chậm trễ gây khó khăn, thiệt hại cho đơn vị làm dự án thì Thủ trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm. Các sở, ban, ngành chức năng liên quan có trách nhiệm giải quyết kịp thời các kiến nghị, yêu cầu chính đáng của các Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất nhằm phục vụ tốt tiến độ thực hiện các dự án.

3. Khi Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất cần lấy ý kiến tham gia của các đơn vị chức năng, các sở, ban, ngành, thì Hội đồng hoặc tổ chức gửi văn bản đề nghị đến đơn vị đó ghi rõ nội dung đề xuất và thời hạn đề nghị trả lời cụ thể. Nếu sau thời gian đó mà các đơn vị được đề nghị không trả lời, thì được xem như đã đồng ý hoặc không có ý kiến khác với nội dung đề xuất. Mọi vướng mắc về sau có liên quan đến các ý kiến đã đề nghị, đơn vị không trả lời trước đó chịu trách nhiệm.

4. Ngoài những nội dung quy định tại điều này, các đơn vị quản lý nhà nước của tỉnh Vĩnh Long thực hiện chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn có liên quan đến giải tỏa, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo các Nghị định số 197/2004/NĐ-CP , Nghị định số 198/2004/NĐ-CP , Nghị định số 17/2006/NĐ-CP , Nghị định số 84/2009/NĐ-CP , Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của UBND tỉnh Vĩnh Long.

Điều 60. Trách nhiệm của tổ công tác.

1. Tổ công tác do UBND huyện, thành phố quyết định thành lập, có chức năng, nhiệm vụ tham mưu giúp UBND huyện, thành phố tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện ''Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế và trách nhiệm giải quyết các công việc cho tổ chức, công dân trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long ".

2. Các đơn vị là thành viên trong Tổ công tác hoặc được Tổ công tác mời tham gia làm thành viên trong công tác giám sát, kiểm định, xét tính pháp lý nhà, đất, và các công tác khác có trách nhiệm:

a. Sắp xếp, cử cán bộ tham gia làm việc theo sự phân công của Tổ công tác và của quy định này;

b. Tham mưu giúp Tổ công tác chỉ đạo và thực hiện tốt các nhiệm vụ liên quan đến dự án; kiểm tra, giám sát việc thực hiện giải tỏa, bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư trong phạm vi chuyên môn được phân công.

3. Tổ công tác tổ chức họp giao ban hàng tháng để rà soát công việc, giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án, triển khai nhiệm vụ, phân công công việc cho các đơn vị thành viên.

4. Tổ công tác có nhiệm vụ giúp Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập kế hoạch và tổ chức thực hiện chi tiết các nhiệm vụ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo sự phân công của Hội đồng.

Điều 61. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại

1. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cộng đồng dân cư đang sử dụng đất, bị Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh quyết định thu hồi đất, quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan có thẩm quyền. Việc kiến nghị, khiếu nại là quyền của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cộng đồng dân cư đang sử dụng đất.

2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo và xem xét đề xuất trình Chủ tịch UBND huyện, thành phố ra quyết định giải quyết đơn khiếu nại của cá nhân, tổ chức theo Luật khiếu nại tố cáo trong thời gian ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đơn.

3. Việc tiếp nhận, trả lời đơn thư khiếu nại, tố cáo của người dân được tổ chức theo cơ chế "một cửa'' tại Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất. Tất cả đơn thư khiếu nại, tố cáo của dân hoặc những phản ánh của các cơ quan thông tin đại chúng liên quan đến dự án, thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất phải tiếp nhận, xem xét, đề xuất xử lý, giải quyết và trả lời khiếu nại của các hộ theo đúng quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và Điều 162 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và Điều 40 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ;

4. Nếu người bị thu hồi đất chưa đồng ý với quyết định giải quyết của UBND cấp huyện, thành phố thì có quyền khởi kiện ra Toà án Nhân dân hoặc khiếu nại đến UBND cấp Tỉnh.

5. Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất, giao đất đúng kế hoạch và thời gian đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.

Điều 62. Công tác tiếp dân.

1. Trong suốt thời gian thực hiện dự án, Chủ tịch UBND huyện, thành phố và Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc lãnh đạo Tổ chức phát triển quỹ đất trực tiếp hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng tiếp dân tại UBND xã, phường, thị trấn nơi thực hiện dự án ít nhất một (01) ngày trong tháng (nếu có khiếu nại, lịch tiếp dân do Hội đồng sắp xếp); lãnh đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trực tiếp tiếp dân tại nơi làm việc của Hội đồng ít nhất một (01) ngày trong tuần (nếu có khiếu nại).

2. Tại nơi tiếp dân của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất có nội quy quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của người tiếp công dân; quyền và nghĩa vụ của công dân khi đến trình bày kiến nghị hoặc khiếu nại; niêm yết lịch tiếp dân, ghi cụ thể thời gian, chức vụ người tiếp dân và thông báo công khai cho dân biết.

3. Khi tiếp dân, phải mở sổ ghi chép đầy đủ các nội dung về kết quả làm việc. Mọi vướng mắc, đề nghị của công dân liên quan đến việc giải toả, bồi thường, tái định cư thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất trực tiếp hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng giải quyết nhanh chóng, đúng quy định; nghiêm cấm việc né tránh trách nhiệm để người dân phải đi lại nhiều lần hoặc tự đi nhiều nơi.

Điều 63. Cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng

1. UBND các cấp phối hợp với các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức đoàn thể vận động người bị thu hồi đất tự giác thực hiện quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng; trường hợp đã thực hiện đúng các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, người bị thu hồi đất cố tình không thực hiện việc nhận bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hồi đất, ra quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật.

2. Việc cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3, Điều 39, của Luật Đất đai chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

a. Thực hiện đúng trình tự, thủ tục về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định tại các Điều 29, 30, 31 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ;

b. Quá ba mươi (30) ngày, kể từ thời điểm phải bàn giao đất theo quy định tại Khoản 5, Điều 50 của quy định này mà người có đất bị thu hồi không bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;

c. Sau khi đại diện của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động thuyết phục nhưng người có đất bị thu hồi không chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi cho Nhà nước;

d. Có quyết định cưỡng chế của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đã có hiệu lực thi hành;

đ. Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi.

3. Sau mười lăm (15) ngày, kể từ ngày giao quyết định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết công khai quyết định cưỡng chế quy định tại Điểm đ, khoản 2 Điều này mà người bị cưỡng chế không bàn giao đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, tổ chức lực lượng cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

Điều 64. Xử lý vi phạm, khen thưởng.

1. Nghiêm cấm các hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trách nhiệm được giao làm trái quy định, làm sai lệch các thông tin liên quan đến việc giải tỏa, bồi thường, đăng ký và bố trí đất tái định cư; hoặc nhũng nhiễu, gây phiền hà vì mục đích vụ lợi cá nhân khi các tổ chức, công dân đến liên hệ giải quyết công việc.

2. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trách nhiệm được giao để vụ lợi, có động cơ cá nhân hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm dẫn đến vi phạm các quy định có liên quan đến công tác giải toả, bồi thường, tái định cư thì tuỳ theo mức độ vi phạm và hậu quả gây ra mà có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật hiện hành.

3. Người có hành vi, thái độ nhũng nhiễu, hách dịch, cửa quyền, thiếu trách nhiệm đối với nhân dân, nếu bị phản ánh đúng phải được xử lý và thay đổi ngay vị trí công tác; nếu tái phạm chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải bị xử lý kỷ luật một trong các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức, buộc thôi việc.

4. Lãnh đạo các đơn vị phải chịu trách nhiệm về các sai phạm của cán bộ thuộc quyền mình quản lý trực tiếp; nếu cán bộ sai phạm mà không bị xử lý thì Thủ trưởng đơn vị phải trực tiếp chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh.

5. Cán bộ có sai phạm gây thiệt hại vật chất cho công dân phải chịu trách nhiệm bồi thường. Đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ phải chịu trách nhiệm bồi thường ngay cho công dân trước; sau đó xử lý kỷ luật cán bộ và thu hồi tiền bồi thường từ cán bộ sai phạm. Mọi trường hợp cán bộ giải quyết công việc của công dân bị chậm trể so với Quy định này, lãnh đạo đơn vị phải trực tiếp mang kết quả trả tại nhà và xin lỗi công dân.

6. Các Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất, các cơ quan chức năng vi phạm các quy định có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, nếu gây thiệt hại về vật chất cho công dân hoặc cho các đơn vị thực hiện dự án phải bồi thường mọi thiệt hại do sự thiếu trách nhiệm của mình gây ra. Trường hợp nghiêm trọng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

7. Cá nhân, đơn vị thực hiện tốt nhiệm vụ hoặc có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy định này thì được xét khen thưởng theo quy định của Nhà nước.

8. Có chính sách khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân chấp hành tốt việc di dời, bàn giao đất khi có quyết định thu hồi đất, tuỳ thuộc tính chất công trình Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất đề nghị, thông qua cơ quan thẩm định trình cấp thẩm quyền phê duyệt. Đồng thời có hình thức xử phạt đối với các tổ chức, cá nhân cố tình không chấp hành việc di dời, bàn giao đất khi có quyết định thu hồi đất, gây khó khăn hoặc kích động người khác làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Điều 65. Kiểm tra.

1. Giao Hội đồng giải quyết khiếu nại, tố cáo của tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi việc triển khai và thường xuyên kiểm tra việc thực hiện quy định này tại các Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất.

2. Thanh tra các sở, ngành có chức năng liên quan đến công tác giải tỏa, đền bù, bố trí tái định cư có trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ việc thực hiện nhiệm vụ tại các Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất.

3. Qua công tác thanh tra, kiểm tra, nếu phát hiện cá nhân, đơn vị vi phạm quy định, tại Quy định này thì cơ quan chức năng có thẩm quyền quyết định xử lý hoặc đề xuất các hình thức xử lý theo quy định của pháp luật; đồng thời báo cáo cho Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều 66. Xử lý chuyển tiếp

1. Đối với những dự án, hạng mục đã chi trả xong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Nghị định số: 69/2009/NĐ-CP , ngày 13/8/2009 của Chính phủ có hiệu lực thi hành thì không áp dụng hoặc điều chỉnh theo quy định này.

2. Đối với những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước khi Nghị định số: 69/2009/NĐ-CP , ngày 13/8/2009 của Chính phủ có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo quy định này.

Điều 67. Tổ chức thực hiện.

1. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản ánh trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.

2. Thủ trưởng các đơn vị là Chủ đầu tư, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện quy định này.

3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có chức năng liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và phối hợp trong việc triển khai thực hiện quy định này./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 20/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế và trách nhiệm giải quyết các công việc cho tổ chức, công dân trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành

  • Số hiệu: 20/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 05/11/2009
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
  • Người ký: Phạm Văn Đấu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/11/2009
  • Ngày hết hiệu lực: 10/10/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản