- 1Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 5Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 1Quyết định 20/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế và trách nhiệm giải quyết các công việc cho tổ chức, công dân trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 2Quyết định 649/QĐ-UBND năm 2011 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành từ ngày 01/7/2007 đến ngày 30/10/2010 đã hết hiệu lực thi hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2007/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 13 tháng 3 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ quy định về thi hành Luật đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết đinh này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ này ký và được đăng công báo cấp tỉnh.
Nơi nhận : | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC, TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CHO TỔ CHỨC, CÔNG DÂN TRONG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo quyết định số: 06 /2007/QĐ-UBND, ngày 13/3/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
Quy định này hướng dẫn thực hiện các công việc có liên quan đến trình tự, trách nhiệm giải quyết các công việc cho tổ chức, công dân trong công tác bồi thường thiệt hại, bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, bao gồm: Trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện việc công bố phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; kiểm kê; phúc tra; xét tính pháp lý về nhà và đất; bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giải quyết khiếu nại - tố cáo trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Thời gian giải quyết các công việc theo quy định này là ngày làm việc, không kể ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ lễ theo quy định (sau đây gọi tắt là ngày làm việc).
1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã.
2. Các cơ quan chuyên môn có liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, tái định cư thuộc UBND các huyện, thị xã và UBND xã, phường, thị trấn.
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cộng đồng dân cư đang sử dụng đất, bị Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).
4. Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình.
Điều 3. Đại diện người bị thu hồi đất.
Đại diện người bị thu hồi đất (trừ cá nhân bị thu hồi đất ) khi tham gia giao dịch với các tổ chức, cơ quan có thẩm quyền giải quyết công việc bồi thường, hỗ trợ được quy định như sau:
1. Đối với tổ chức, cộng đồng dân cư là người đại diện theo pháp luật.
2. Đối với hộ gia đình là chủ hộ gia đình.
3. Trong trường hợp không thể trực tiếp tham gia, giao dịch với các tổ chức, cơ quan có thẩm quyền, người đại diện hợp pháp của người bị thu hồi đất, có thể uỷ quyền cho cá nhân khác tham gia. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản có chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn hoặc UBND huyện, thị xã hoặc có chứng nhận của Phòng Công chứng Nhà nước.
Điều 4. Lập, thẩm định và xét duyệt phương án bồi thường.
1. Trường hợp thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án đầu tư thì Chủ tịch UBND tỉnh giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã lập phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mắt bằng trình Chủ tịch UBND xét duyệt ( Trường hợp thu hồi đất để thực hiện dự án thì thực hiện theo điều 5, của quy định này).
2. Lập, thẩm định và xét duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
a)- Tổ chức phát triển quỹ đất lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên cơ sở số liệu và tài liệu hiện có. Nộp phương án tổng thể cho sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính kế hoạch ( cơ quan thẩm định ) để thẩm định. Phương án tổng thể gồm các nội dung sau:
- Các căn cứ để lập phương án;
- Số liệu tổng hợp về diện tích các loại đất, số tờ bản đồ, số thửa; giá trị ước tính của tài sản hiện có trên đất;
- Số hộ, số nhân khẩu, số lao động trong khu vực thu hồi đất, trong đó nêu rõ số lao động phải chuyển đổi nghề nghiệp, số hộ phải tái định cư;
- Dự kiến mức bồi thường, hỗ trợ và dự kiến địa điểm, diện tích đất khu vực tái định cư hoặc nhà ở tái định cư;
- Dự kiến biện pháp trợ giúp giải quyết việc làm và kế hoạch đào tạo chuyển đổi ngành nghề;
- Dự toán kinh phí thực hiện phương án;
- Nguồn kinh phí thực hiện phương án;
- Tiến độ thực hiện phương án;
b)- Trong thời hạn không quá mười lăm ( 15 ) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phương án tổng thể, cơ quan Tài chính có trách nhiệm thẩm định phương án và trình cấp có thẩm quyền xét duyệt.
c)- Trong thời hạn không quá bảy ( 07 ) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan Tài chính, Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án tổng thể.
Điều 5. Công bố phương án bồi thường, tái định cư.
1. Khi tiến hành khảo sát lập dự án đầu tư xây dựng công trình, đơn vị tư vấn phải thực hiện khảo sát lập phương án bồi thường tổng thể ( đối với dự án đầu tư xây dựng có liên quan đến công tác giải toả, tái định cư ), đơn vị tư vấn phải kết hợp cùng chính quyền địa phương ( trong vùng dự án ) phát phiếu điều tra thu thập ý kiến nhân dân về phương án bồi thường đối với mục đích đầu tư của dự án theo chủ trương của cấp có thẩm quyền, yêu cầu tái định cư đối với hộ dân bị giải toả là tái định cư tập trung hay phân tán; xác định được hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật hiện có để tính toán đưa vào dự án đầu tư, giải pháp khắc phục sau khi đầu tư hoàn thành công trình.
2. Sau khi phương án bồi thường tổng thể ( kèm theo dự án đầu tư ) được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trong thời hạn không quá sáu mươi ( 60 ) ngày làm việc, Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tổ chức họp nhân dân địa phương khu vực thu hồi đất, để công bố phương án. Nội dung công bố bao gồm:
a)- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư.
b)- Quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ; chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên trong Hội đồng đối với dự án;
c)- Quyết định thu hồi đất tổng thể của cơ quan có thẩm quyền;
d)- Quyết định phê duyệt và nội dung chi tiết của phương án, bao gồm:
Giá đất bồi thường, các chính sách bồi thường, hỗ trợ; giới thiệu bản đồ quy hoạch khu tái định cư, cơ sở hạ tầng khu tái định cư; phương án bố trí tái định cư gồm: quy mô quỹ đất; quỹ nhà chung cư; diện tích từng lô đất, từng căn nhà; giá nhà, đất tái định cư; tiêu chuẩn, định mức và phương thức bố trí tái định cư, thứ tự ưu tiên....
đ)- Hướng dẫn cho người bị thu hồi đất chuẩn bị việc kê khai, cung cấp hồ sơ về nhà, đất và các giấy tờ liên quan khác;
e)- Thời gian triển khai cụ thể các công việc kiểm kê, bồi thường, bố trí tái định cư, thời gian dự kiến hoàn thành dự án;
f)- Giải đáp các thắc mắc của tổ chức, nhân dân trong khu vực dự án.
3. Thành phần tham gia cuộc họp công bố phương án cho nhân dân tại địa phương, bao gồm:
a)- Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
b)- Trưởng ấp, khóm;
c)- Nhân dân địa phương khu vực thu hồi đất.
- Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mời đại diện của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể có liên quan và Hội cựu chiến binh của địa phương tham dự họp ngay từ đầu và xuyên suốt trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
4. Sau khi tổ chức họp nhân dân để công bố phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện niêm yết công khai, đầy đủ các nội dung của phương án tại nơi làm việc của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; UBND xã, phường, thị trấn (nơi thu hồi đất ) và nơi bố trí khu tái định cư.
Điều 6. Thực hiện công tác kiểm kê.
1. Trước khi tiến hành kiểm kê, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gửi quyết định thu hồi đất của UBND cấp có thẩm quyền cho từng người bị thu hồi đất và thông báo kế hoạch, thời gian thực hiện kiểm kê ít nhất là trước bảy ( 07 ) ngày làm việc cho UBND xã, phường, thị trấn nơi thu hồi đất biết để phối hợp thực hiện. UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thông báo thời gian kiểm kê cụ thể cho từng người bị thu hồi đất được biết trước ít nhất là năm ( 05 ) ngày làm việc.
2. Thành phần tham gia trực tiếp kiểm kê và giám sát việc kiểm kê đất và tài sản gắn liền với đất gồm:
a)- Đại diện chủ đầu tư ( thành viên trực tiếp tham gia Hội đồng );
b)- Cán bộ kiểm đê của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
c)- Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn;
d)- Đại diện cơ quan chuyên môn có liên quan của UBND huyện, thị xã;
đ)- Đại diện Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể có liên quan và Hội cựu chiến binh của xã, phường, thị trấn ;
e)- Người bị thu hồi đất.
Tổ cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tham gia công tác kiểm kê phải được Chủ tịch Hội đồng giao nhiệm vụ cụ thể bằng văn bản, nêu rõ họ, tên, chức vụ, đơn vị công tác và cử Tổ trưởng chịu trách nhiệm chính trong từng Tổ công tác; văn bản này phải được xuất trình trong thời gian làm nhiệm vụ tại các địa phương để người bị thu hồi đất được biết.
3. Sau khi có quyết định thu hồi đất, Hội đồng bồi thường, hổ trợ và tái định cư có trách nhiệm thực hiện việc kê khai, kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất theo trình tự, thủ tục sau đây:
a-) Người bị thu hồi đất kê khai theo mẫu do Hội đồng bồi thường, hổ trợ và tái định cư phát và hướng dẫn, tờ khai phải có các nội dung chủ yếu sau:
- Diện tích, nguồn gốc, hạng đất ( đối với đất nông nghiệp ), loại đất ( mục đích sử dụng đất ), vị trí đất ( theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định );
- Chủng loại, số lượng, chất lượng tài sản hiện có trên đất bị thu hồi (số lượng nhà, loại nhà, cấp nhà, thời gian đã sử dụng và các công trình khác xây dựng trên đất; số lượng, loại cây, tuổi cây đối với cây lâu năm; diện tích, loại cây, năng suất, sản lượng đối với cây hàng năm; diện tích, năng suất, sản lượng thủy sản...);
- Số nhân khẩu ( theo đăng ký thường trú, tạm trú dài hạn tại địa phương ), số lao động chịu ảnh hưởng do việc thu hồi đất gây ra ( đối với khu vực nông nghiệp là những người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản trên thửa đất bị thu hồi; đối với khu vực phi nông nghiệp là những người có hợp đồng lao động mà người thuê lao động có ký hợp đồng ); nguyện vọng tái định cư, chuyển đổi nghề nghiệp (nếu có).
b)- Hội đồng bồi thường, hổ trợ và tái định cư thực hiện việc kiểm tra xác định nội dung kê khai và thực hiện kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất theo trình tự sau:
- Thực hiện đo đạc, kiểm kê tại hiện trường để xác định chính xác diện tích đất bị thu hồi, tài sản bị thiệt hại và so sánh với nội dung người sử dụng đất đã kê khai. Việc đo đạc, kiểm kê tại hiện trường phải có sự tham gia của đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và người có đất bị thu hồi. Kết quả xác định chính xác diện tích đất bị thu hồi, tài sản bị thiệt hại phải có chữ ký của người trực tiếp thực hiện đo đạc, kiểm kê tại hiện trường, người bị thu hồi đất, người bị thiệt hại tài sản, cán bộ địa chính cấp xã, đại diện của Phòng Tài nguyên và Môi trường, đại diện của lãnh đạo Hội đồng bồi thường, hổ trợ và tái định cư. Nghiêm cấm việc ký tên bổ sung để hợp thức hóa hồ sơ sau khi đã hoàn tất công tác kiểm kê.
- Làm việc với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường nếu chưa thành lập Văn phòng) để xác định nguồn gốc sử dụng đất; xác định các trường hợp được bồi thường, được hỗ trợ, được tái định cư.
4. Trường hợp sau khi kiểm kê mà có khiếu nại của người bị thu hồi đất về kết quả kiểm kê thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổ chức kiểm kê lại để giải quyết khiếu nại. Tùy theo nội dung khiếu nại, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mời thêm đại diện của cơ quan chức năng có liên quan đến lĩnh vực khiếu nại cùng tham gia kiểm kê.
Điều 7. Thủ tục, hồ sơ trong công tác kiểm kê.
1. Các loại biểu mẫu phục vụ cho công tác kiểm kê do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cung cấp miễn phí. Trong thời gian không quá ba ( 03 ) ngày làm việc kể từ ngày kiểm kê, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải giao trực tiếp cho người bị thu hồi đất một bản chính biên bản kiểm kê hợp lệ.
2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn cụ thể cho người bị thu hồi đất kê khai, cung cấp các loại hồ sơ, giấy tờ chứng minh nguồn gốc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được kiểm kê; các loại giấy tờ khác có liên quan như: hộ khẩu, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hợp đồng hoặc hóa đơn thu tiền các tháng gần nhất của hệ thống điện, nước, điện thoại, internet, truyền hình cáp . . .. ; các giấy tờ liên quan đến gia đình chính sách ... Khi nhận các loại giấy tờ, hồ sơ nói trên, đại diện Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập giấy biên nhận ghi rõ từng loại giấy tờ đã nhận.
3. Người được bồi thường về đất có trách nhiệm nộp lại bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để giao lại cho UBND cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kết hợp với Phòng (Sở) Tài nguyên và môi trường thực hiện chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất trong thời hạn mười (10 ) ngày, hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu thu hồi hết diện tích đất trên giấy chứng nhận. Phần chi phí đo vẽ cho phần diện tích của thửa đất do Chủ đầu tư dự án chi trả.
a)- Trường hợp người được bồi thường không nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư kết hợp với UBND cấp xã tiến hành lập biên bản, danh sách những hộ, cá nhân, tổ chức không nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi kết thúc khâu bồi thường. Biên bản và danh sách được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã và gửi đến các tổ chức tín dụng đóng trên địa bàn huyện, thị xã; đồng thời Phòng (Sở) Tài nguyên và môi trường thông báo cho người có đất bị thu hồi phải nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cơ quan Tài nguyên và môi trường đã gửi thông báo trong vòng mười (10) ngày. Kết thúc thời gian niêm yết, danh sách và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thu hồi (nếu có) được chuyển về cho Phòng (Sở) Tài nguyên và môi trường thực hiện việc chỉnh lý, thu hồi.
b)- Trường hợp hết thời hạn quy định mà người sử dụng đất không thực hiện việc nộp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì cơ quan Tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và UBND xã, phường, thị trấn biết về việc huỷ bỏ tính pháp lý của các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên.
c)- Trường hợp không thu hồi được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ, cá nhân, ngoài việc gửi cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và UBND cấp xã; Phòng Tài nguyên và môi trường phải gửi thông báo đến sở Tài nguyên và môi trường để báo cáo.
4. Kinh phí cho việc chỉnh lý bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần thửa đất còn lại của người sử dụng đất không bị thu hồi do Chủ đầu tư dự án chi trả, đối với trường hợp thu hồi đất theo dự án, hoặc do Tổ chức phát triển quỹ đất chi trả đối với trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch.
5. Đối với các hộ có nhà ở hoặc đất mà sau khi thực hiện đền bù giải toả, nếu diện tích đất còn lại nhỏ hơn 15 m2, có chiều rộng mặt tiền hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 3 m, thì không được phép xây dựng. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện kiểm kê, áp giá bồi thường và thu hồi luôn diện tích đất trên để bàn giao cho chủ đầu tư xây dựng dự án.
Điều 8. Lập, thẩm định và xét duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Sau khi có quyết định thu hồi đất của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm lập và trình phương án cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi là phương án bồi thường cụ thể) theo trình tự, thủ tục sau đây:
1. Lập phương án bồi thường cụ thể theo các nội dung chủ yếu sau:
a)- Tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất;
b)- Diện tích, loại đất, hạng đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại;
c)- Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội của hộ gia đình, cá nhân;
d)- Số tiền bồi thường, hỗ trợ;
đ)- Việc bố trí tái định cư.
2. Lấy ý kiến về phương án bồi thường cụ thể
a)- Niêm yết công khai phương án bồi thường tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi, để người bị thu hồi đất và những người có liên quan tham gia ý kiến.
b)- Việc niêm yết phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, đại diện những người có đất bị thu hồi.
c)- Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp ít nhất là hai mươi (20) ngày, kể từ ngày đưa ra niêm yết.
3. Hoàn chỉnh phương án bồi thường cụ thể
a)- Hết thời hạn niêm yết và tiếp nhận ý kiến, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, nêu rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng; hoàn chỉnh và gửi phương án kèm theo bản tổng hợp ý kiến đóng góp đến cơ quan Tài chính để thẩm định.
b)- Trường hợp còn nhiều ý kiến không tán thành phương án bồi thường thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cần giải thích rõ hoặc xem xét điều chỉnh trước khi chuyển cơ quan Tài chính thẩm định.
4. Thẩm định và trình duyệt phương án bồi thường cụ thể
a)- Trong thời hạn không quá mười lăm ( 15 ) ngày kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, cơ quan Tài chính có trách nhiệm thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
b)- Trường hợp cần tiếp tục hoàn chỉnh, thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm hoàn thiện phương án bồi thường và gửi lại cho cơ quan Tài chính. Trong thời hạn không quá bảy ( 07 ) ngày kể từ ngày nhận lại phương án bồi thường, cơ quan Tài chính có trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
5. Phê duyệt phương án bồi thường cụ thể
a)- Trong thời hạn không quá sáu ( 06 ) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan Tài chính cùng cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xem xét, quyết định phê duyệt phương án bồi thường.
b)- Trường hợp phương án bồi thường do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt mà trong đó giá đất bồi thường, hỗ trợ cao hơn giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải tham khảo giá đất do tổ chức làm dịch vụ định giá đất đưa ra hoặc tự tổ chức việc xác định giá đất và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt giá đất trước khi phê duyệt phương án bồi thường.
1. UBND huyện, thị xã tổ chức phúc tra tối thiểu là 05% tổng số hồ sơ đã kiểm đê được chọn ngẫu nhiên theo từng khu vực, địa bàn của mỗi dự án hoặc mỗi đợt, hoặc đối với các trường hợp có vận dụng cơ chế chính sách trong áp giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc có đơn thư khiếu nại của công dân hay theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Các hồ sơ kiểm kê được chọn phúc tra, tùy tình hình có thể chỉ kiểm tra lại một số hạng mục khi xét thấy cần thiết.
2. Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định thành lập Tổ công tác phúc tra có thành phần như quy định tại khoản 3, Điều 5 bản Quy định này, nhưng thay đổi các đại diện của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Chủ đầu tư hoặc Ban Quản lý dự án. Thời gian tổ chức phúc tra do Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định, nhưng phải được thực hiện trước khi Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tiến hành tính giá trị bồi thường.
3. Căn cứ kết qủa phúc tra của 05% tổng số hồ sơ, Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định tiếp tục phúc tra thêm hồ sơ hay dừng lại. Sau khi kết thúc nhiệm vụ phúc tra, Chủ tịch UBND huyện, thị xã kết luận kết quả phúc tra bằng văn bản làm cơ sở cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tiến hành tính giá trị bồi thường.
4. Đối với các hồ sơ được chọn phúc tra, kết quả tại biên bản phúc tra là kết quả kiểm định cuối cùng.
Điều 10. Xét tính pháp lý về nhà và đất.
1. Việc xét tính pháp lý về nhà, đất được thực hiện đúng quy định hiện hành của Trung ương và của UBND tỉnh. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chịu trách nhiệm xét tính pháp về nhà, đất; xác định loại đất, hạng đất, vị trí, hệ số của diện tích đất thu hồi của từng trường hợp riêng biệt, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm cơ sở cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tính giá trị bồi thường, hỗ trợ.
2. UBND xã, phường, thị trấn nơi có dự án chịu trách nhiệm xác nhận nguồn gốc sử dụng đất của các trường hợp không có đủ hồ sơ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp Luật. Thời gian xác nhận không quá năm ( 05 ) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trong các trường hợp đặc biệt, UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã cùng xác định và chứng minh nguồn gốc sử dụng đất theo đúng quy đinh của Nhà nước.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng hạ tầng kinh tế chịu trách nhiệm chính trong việc tham mưu cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã xác định tính pháp lý về nhà, đất, về loại đất, hạng đất, vị trí, hệ số của từng lô đất thu hồi.
4. Căn cứ các quy định hiện hành của UBND tỉnh, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập bảng thống kê, phân loại, tổng hợp tình trạng tính pháp lý của tất cả các trường hợp thu hồi đất để trình UBND huyện, thị xã tổ chức xét duyệt.
5. Chủ tịch UBND huyện, thị xã chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, thẩm định hồ sơ và tổ chức họp toàn thể hội đồng để xét tính pháp lý về nhà, đất trong vòng mười lăm ( 15 ) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ và văn bản đề nghị của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Ngoài các đơn vị thành viên của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trực tiếp tham gia. Tùy theo tình hình và yêu cầu thực tế, Chủ tịch UBND huyện, thị xã được quyền mời thêm đại diện của các cơ quan chức năng liên quan khác cùng tham gia.
6. Văn phòng UBND huyện, thị xã có trách nhiệm trình Chủ tịch UBND cùng cấp ký phê duyệt kết quả xét tính pháp lý nhà và đất trong thời gian không quá ba ( 03 ) ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình kết quả đề nghị phê duyệt.
7. Sau khi kết quả xét tính pháp lý nhà, đất được phê duyệt, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổ chức niêm yết công khai kết quả đó tại UBND xã, phường, thị trấn nơi thu hồi đất trong vòng mười lăm ( 15 ) ngày làm việc để nhân dân được biết và giám sát.
Điều 11. Xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ và phân cấp phê duyệt.
1. Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả xét tính pháp lý nhà đất, trên cơ sở biên bản kiểm kê hợp lệ và các hồ sơ liên quan. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tiến hành tính giá bồi thường, hỗ trợ. Lãnh đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm kết quả bảng tính giá trị bồi thường, hỗ trợ của từng trường hợp trước khi trình thẩm định và phê duyệt.
Khi gửi hồ sơ cho Hội đồng thẩm định phương án bồi thường ( do Đại diện Lãnh đạo sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng thẩm định ), Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gửi kèm theo văn bản của Chủ tịch UBND huyện, thị xã, kết luận kết quả phúc tra đối với số hồ sơ đang trình thẩm định.
2. Hội đồng thẩm định phương án bồi thường chịu trách nhiệm thẩm định giá trị bồi thường, hỗ trợ của từng trường hợp và cả dự án, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Thời gian thẩm định và trình phê duyệt không quá mười lăm (15 ) ngày làm việc cho mỗi đợt, kể từ ngày Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình kết quả đề nghị thẩm định và phê duyệt. Trong quá trình thẩm định, Hội đồng thẩm định phương án bồi thường kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ kiểm kê, trường hợp phát hiện hồ sơ không hợp lệ, cơ quan Tài chính loại trừ hồ sơ, chuyển trả lại và báo cáo cho Chủ tịch UBND huyện, thị xã xử lý theo thẩm quyền.
3. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt giá trị bồi thường, hỗ trợ trong thời gian không quá sáu ( 06 ) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của sở Tài chính trình kết quả thẩm định đề nghị phê duyệt.
4. Đối với dự án đầu tư do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư và phê duyệt phương án bồi thường tổng thể. UBND tỉnh Ủy quyền cho Chủ tịch UBND huyện, thị xã xem xét phê duyệt phương án bồi thường có giá trị dưới một ( 01 ) tỷ đồng.
Đối với dự án đầu tư do UBND huyện, thị xã quyết định đầu tư, Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
5. Sau khi có Quyết định phê duyệt giá trị bồi thường, hỗ trợ của cấp có thẩm quyền. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập thủ tục trình Chủ tịch UBND huyện, thị xã :
a)- Ban hành Quyết định phê duyệt giá trị bồi thường cụ thể cho từng hộ dân được bồi thường ( nội dung quyết định kê chi tiết, cụ thể các mục được bồi thường, hỗ trợ, tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ).
b)- Quyết định thu hồi đất của từng người bị thu hồi đất thuộc từng ấp, khóm.
Các quyết định trên được gửi về địa phương UBND xã, phường, thị trấn để niêm yết công khai danh sách đó tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn và gởi trực tiếp cho từng hộ dân được bồi thường trong vòng mười lăm (15 ) ngày làm việc, để nhân dân tham khảo và giám sát, trước khi triển khai chi trả tiền bồi thường lần đầu.
Điều 12. Hỗ trợ trong giải tỏa, tái định cư .
1. Chính sách hỗ trợ, đối tượng được hỗ trợ, các tiêu chuẩn, định mức được hỗ trợ trong giải tỏa, bồi thường và tái định cư được thực hiện theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài Chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghi đinh số 197/2004/NĐ-CP và quy định của UBND tỉnh ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2. Trường hợp xét thấy trong dự án có đối tượng cần được hỗ trợ (ngoài chính sách quy định, nhất là đối với những hộ bị giải toả trắng ). Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chủ trì họp toàn thể Hội đồng, xét duyệt và đề xuất thông qua Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt phương án hỗ trợ bổ sung; bao gồm chính sách hỗ trợ, đối tượng được hỗ trợ, các tiêu chuẩn, định mức hỗ trợ, danh sách và số tiền hỗ trợ từng trường hợp, tổng gịá trị hỗ trợ.... Trong vòng bảy ( 07 ) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Hội đồng thẩm định phương án bồi thường chịu trách nhiệm thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; trường hợp không phê duyệt, Chủ tịch UBND tỉnh thông báo kết quả bằng văn bản.
3. Sau khi có kết qủa phê duyệt phương án hỗ trợ bổ sung ( kể cả hỗ trợ cho thực hiện tái định cư phân tán ) của cơ quan có thẩm quyền, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư niêm yết công khai danh sách, địa chỉ và số tiền được hỗ trợ của từng người tại trụ sở đơn vị, UBND xã, phường, thị trấn và ấp, khóm, nơi các đối tượng được hỗ trợ có đất bị thu hồi và từng cá nhân được hỗ trợ trong vòng mười lăm ( 15 ) ngày làm việc, để nhân dân biết, giám sát và kiểm tra.
Điều 13. Chi trả tiền bồi thường, tiền hỗ trợ.
1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thông báo cụ thể thời gian chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ bằng văn bản, tổ chức và tạo điều kiện cho người dân nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thuận lợi và an toàn. Khuyến khích chi trả tại UBND xã, phường, thị trấn hoặc khóm, ấp nơi có dự án đầu tư xây dựng và thu hồi đất.
2. Chủ đầu tư thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định hiện hành của UBND tỉnh ( có sự giám sát của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ) . Khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, người bị thu hồi đất xuất trình quyết định phê duyệt giá trị bồi thường, hỗ trợ và nộp bản chính các giấy tờ được quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy định này trong lần chi trả đầu tiên. Các trường hợp nhận thay đều phải có giấy ủy quyền đúng nội dung của người đứng tên trong quyết định về giá trị bồi thường, có chứng thực theo quy định của pháp luật. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không được yêu cầu người bị thu hồi đất nộp hoặc xuất trình thêm bất kỳ giấy tờ nào khác ngoài các quy định trên .
Điều 14. Chuẩn bị đất tái định cư.
1. Dự án có nhu cầu bố trí tái định cư ( đã được thể hiện trong quyết định đầu tư hoặc quyết định phê duyệt đầu tư xây dựng khu tái định cư ). Chủ đầu tư và Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm chuẩn bị đủ diện tích đất hoặc nhà chung cư để bố trí tái định cư cho những hộ dân bị giải toả hoàn toàn ( có yêu cầu tái định cư ) trong phạm vi xây dựng dự án. Các khu tái định cư được xây dựng phải đảm bảo tối thiểu đầy đủ các công trình hạ tầng kỹ thuật như: Hệ thống điện, hệ thống cung cấp nước sinh hoạt, hệ thống thoát nước, đường đi nội bộ và đường ra vào khu tái định cư được nối với trục giao thông.
- Đối với quy hoạch xây dựng khu tái định cư chung phục vụ cho tái định cư của các dự án trên địa bàn huyện, thị xã. Vị trí quy hoạch phải gần các trung tâm của huyện, thị xã. Ngoài việc phải đảm bảo tối thiểu đầy đủ các công trình hạ tầng kỹ thuật như: Hệ thống điện, hệ thống cung cấp nước sinh hoạt, hệ thống thoát nước, đường đi nội bộ và đường ra vào khu tái định cư được nối với trục giao thông còn phải bố trí các dịch vụ phục vụ đáp ứng yêu cầu sinh hoạt đời sống của người dân trong khu tái định cư. Quy hoạch đất xây dựng nhà đáp ứng cho nhiều loại đối tượng ( nhà song lập, nhà liên kế, nhà chung cư, nhà vườn...).
2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được giao nhiệm vụ bố trí tái định cư có trách nhiệm tổ chức cho đại diện chính quyền và nhân dân địa phương khu vực bị thu hồi đất được tìm hiểu, xem xét cụ thể khu tái định cư hoặc nhà chung cư được sử dụng bố trí tái định cư cho hộ dân được tái định cư ; thông báo, niêm yết công khai về kế hoạch, phương án bố trí tái định cư trong phạm vi mình quản lý.
Điều 15. Đăng ký đất tái định cư.
1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm tổ chức việc đăng ký, bố trí đất tái định cư đúng theo phương án chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông báo, niêm yết công khai nội dung các nguyên tắc, tiêu chuẩn, điều kiện, thứ tự ưu tiên, phương thức bố trí đất tái định cư tại UBND xã, phường, thị trấn nơi thu hồi đất và tại nơi làm việc của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong suốt thời gian thực hiện dự án để nhân dân biết, thực hiện và giám sát.
Trường hợp có hai Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì mọi thông tin liên quan khác do hai Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tự liên hệ và phối hợp cung cấp thông tin cho nhau.
2. Thủ tục đăng ký đất tái định cư:
a)- Trường hợp thực hiện bố trí tái định cư tại một Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khác:
Người bị thu hồi đất đến nhận giấy đề nghị bố trí tái đinh cư hoặc đơn xin cấp đất tạI khu tái định cư, tại Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ( Hội đồng đã chi trả bồi thường cho mình ) và nộp giấy trên cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư làm nhiệm vụ bố trí tái định cư; đồng thời xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có dán ảnh có giá trị pháp lý.
b)- Trường hợp bố trí tái định cư theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có dán ảnh có giá trị pháp lý và quyết định giao quyền sử dụng đất của cấp có thẩm quyền.
3. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổ chức việc đăng ký đất tái định cư trong thời hạn ba mươi ( 30 ) ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định bồi thường hoặc kể từ ngày nghiệm thu hoàn thiện việc xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật của khu tái định cư. Trong thời hạn năm ( 05 ) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc đăng ký đất tái định cư, Hội đồng phải xét duyệt xong hồ sơ đăng ký đất tái định cư . Mọi sự chậm trễ do lỗi của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư làm phát sinh các vướng mắc, hậu quả, thì lãnh đạo Hội đồng chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện, thị xã.
4. Sau khi có kết quả đăng ký đất hợp lệ, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổ chức bố trí đất tái định cư theo phương thức bốc thăm đối với số hộ dân có đủ điều kiện tham dự, có cùng tiêu chuẩn đất tái định cư được bố trí và cùng thời điểm đăng ký đất.
5. Các vị trí đất ở ngã ba, ngã tư, ở những vị trí có hệ số lợi thế được bố trí cho các đối tượng được ưu tiên trong chính sách giải phóng mặt bằng theo quy định của cơ quan có thẩm quyền hoặc theo phương án đã được Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 16. Giám sát việc bố trí đất tái định cư .
1. Bản đồ quy hoạch chia lô khu tái định cư được in sao ra thành nhiều bản, có chữ ký và dấu của Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Được niêm yết công khai thường xuyên tại địa điểm tổ chức đăng ký đất tái định cư. Những lô đất đã được bốc thăm phải được đánh dấu bằng ký hiệu màu thống nhất để phân biệt với những lô đất chưa được đăng ký. Sau khi bốc thăm, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm niêm yết công khai, cụ thể danh sách, địa chỉ người đã đăng ký và số hiệu lô đất được bố trí tương ứng; danh sách nầy được niêm yết thường xuyên tại địa điểm tổ chức đăng ký đất tái định cư của Khóm, ấp và nơi làm việc của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Thực hiện kiểm tra, giám sát việc tổ chức đăng ký đất tái định cư tại các Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là Tổ giám sát do Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định thành lập khi bắt đầu triển khai dự án với các thành phần sau đây:
a)- Đại diện UBND huyện, thị xã Tổ trưởng;
b)- Đại diện cơ quan Thanh tra huyện, thị xã;
c)- Đại diện của UBND xã, phường, thị trấn nơi có hộ dân bị thu hồi đất;
d)- Đại diện Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể có liên quan và Hội cựu chiến binh của xã, phường, thị trấn;
Các đơn vị có đại diện là thành viên Tổ giám sát, phải cử cán bộ tham gia xuyên suốt trong quá trình làm nhiệm vụ giám sát.
3. Nhiệm vụ của Tổ giám sát là kiểm tra lại kết quả bố trí đất tái định cư, giám sát trực tiếp công tác tổ chức đăng ký, bố trí đất tái định cư của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Nội dung, kết quả công việc của Tổ giám sát thực hiện được lập thành biên bản cụ thể, chi tiết, có đại diện của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ký xác nhận, được gửi cho Chủ tịch UBND huyện, thị xã. Mọi vướng mắc, vi phạm trong công tác bố trí đất tái định cư được thể hiện trong biên bản do Chủ tịch UBND huyện, thị xã trực tiếp giải quyết.
4. Trường hợp Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được giao nhiệm vụ bố trí tái định cư cho nhiều dự án ở nhiều địa phương khác nhau, Hội đồng có trách nhiệm sắp xếp, bố trí lịch, tạo điều kiện thuận lợi cho Tổ giám sát đến làm nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 17. Giao đất Tái định cư .
1. Khi thông báo cho người bị thu hồi đất bàn giao mặt bằng, Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư làm nhiệm vụ bố trí tái định cư có văn bản cam kết thời gian cụ thể thực hiện bàn giao đất tái định cư cho từng trường hợp (đối với hộ phải giải toả nhà để bàn giao mặt bằng thì thời hạn bàn giao đất tái định cư cho hộ đó tối thiểu phải trước ba tháng, kể từ ngày yêu cầu người bị thu hồi đất thực hiện bàn giao mặt bằng). Trong thời gian chưa bàn giao đất tái định cư, nhưng chủ đầu tư thực hiện dự án có nhu cầu thu hồi đất để triển khai xây dựng. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm thoả thuận với hộ dân bị thu hồi đất trong việc bố trí nhà tạm để di dời hoặc cho thuê chung cư hay thanh toán bằng tiền thuê nhà theo quy định để hộ dân tự đi thuê nhà để ở và bàn giao mặt bằng.
2. Trường hợp Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không thực hiện bàn giao đất tái định cư đúng theo thời gian đã ghi trong văn bản cam kết, gây thiệt hại đến quyền lợi của người bị thu hồi đất, người bị thu hồi đất có quyền khởi kiện tại Tòa án để đòi bồi thường thiệt hại.
Điều 18. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tổ chức giao đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo cơ chế ''một cửa'' tại khu tái định cư hoặc Khóm, ấp nơi mà hộ dân trực tiếp nhận đất . Thủ tục, thời gian và quy trình giải quyết các công việc được niêm yết hướng dẫn công khai tại nơi làm việc của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và Khóm, ấp nơi người dân bị thu hồi đất để cho người dân dễ theo dõi.
2. Thủ tục giao cấp quyền sử dụng đất bao gồm:
a)- Phiếu đăng ký đất tái định cư hoặc đơn xin giao đất đã được Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phê duyệt;
b)- Xuất trình chứng minh nhân dân của những người đứng tên trong hợp đồng; biên lai thu tiền đất ( nếu có ).
3. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:
a)- Quyết định cấp quyền sử dụng đất; biên bản xác định mốc giới và trích đo bản đồ khu đất.
b)- Bản sao biên lai thu tiền sử dụng đất ( đã nộp đủ 100% tiền sử dụng đất) .
Sau khi nhận hồ sơ, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp giấy biên nhận, ghi rõ ngày hẹn giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm liên hệ phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường làm thủ tục cấp và giao trả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người bị thu hồi đất trong thời hạn không quá mười lăm ( 15 ) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Khi nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người nhận phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân. Nếu nhận thay phải có giấy uỷ quyền theo quy định của pháp luật.
5. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm tham mưu cho UBND cùng cấp thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hồ sơ của các Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Chủ đầu tư nộp trong thời gian không quá mười ( 10 ) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
6. Người bị thu hồi đất được bố trí tái định cư không phải nộp bất kỳ khoản chi phí nào khi nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại khu tái định cư . Các khoản chi phí làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Chủ đầu tư chi trả từ nguồn kinh phí dự án ( ngoài phần kinh phí hoạt động của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ).
7. Trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân vào khu tái định cư bằng hình thức giao đất và tổ chức được giao đất để thực hiện dự án khu tái định cư không phải là UBND huyện, thị xã; thì trước khi thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5 của điều này, tổ chức được giao đất thực hiện dự án khu tái định cư có trách nhiệm xác định rõ vị trí, diện tích đất đã đầu tư công trình hạ tầng kỹ thuật, đồng thời liên hệ sở Tài nguyên và môi trường để thực hiện thủ tục thu hồi đất từ tổ chức đó và giao cho UBND huyện, thị xã để Chủ tịch UBND huyện, thị xã ra quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân theo thẩm quyền.
Điều 19. Giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cộng đồng dân cư đang sử dụng đất, bị Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh quyết định thu hồi đất, quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan có thẩm quyền. Việc kiến nghị, khiếu nại là quyền của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cộng đồng dân cư đang sử dụng đất.
1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo và xem xét đề xuất trình Chủ tịch UBND huyện, thị xã ra quyết định giải quyết đơn khiếu nại của cá nhân, tổ chức theo Luật khiếu nại tố cáo trong thời gian ba mươi ( 30 ) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đơn.
2. Việc tiếp nhận, trả lời đơn thư khiếu nại, tố cáo của người dân được tổ chức theo cơ chế "một cửa'' tại Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Tất cả đơn thư khiếu nại, tố cáo của dân hoặc những phản ánh của các cơ quan thông tin đại chúng liên quan đến dự án, thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải tiếp nhận, xem xét, đề xuất xử lý, giải quyết và trả lời khiếu nại của các hộ theo đúng quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và Điều 162, 163, 164, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
3. Nếu người bị thu hồi đất chưa đồng ý với quyết định giải quyết của UBND cấp huyện, thị xã thì có quyền khởi kiện ra Toà án Nhân dân hoặc khiếu nại đến UBND cấp Tỉnh.
1. Trong suốt thời gian thực hiện dự án, Chủ tịch UBND huyện, thị xã và Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, trực tiếp tiếp dân tại UBND xã, phường, thị trấn nơi thực hiện dự án ít nhất một ( 01 ) ngày trong tháng (nếu có khiếu nại, lịch tiếp dân do Hội đồng sắp xếp ); lãnh đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trực tiếp tiếp dân tại nơi làm việc của Hội đồng ít nhất một ( 01 ) ngày trong tuần ( nếu có khiếu nại ).
2. Tại nơi tiếp dân của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có nội quy quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của người tiếp công dân; quyền và nghĩa vụ của công dân khi đến trình bày kiến nghị hoặc khiếu nại; niêm yết lịch tiếp dân, ghi cụ thể thời gian, chức vụ người tiếp dân và thông báo công khai cho dân biết.
3. Khi tiếp dân, phải mở sổ ghi chép đầy đủ các nội dung về kết quả làm việc. Mọi vướng mắc, đề nghị của công dân liên quan đến việc giải toả, bồi thường, tái định cư thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trực tiếp hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng giải quyết nhanh chóng, đúng quy định; nghiêm cấm việc né tránh trách nhiệm để người dân phải đi lại nhiều lần hoặc tự đi nhiều nơi.
Điều 21. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .
Chủ tịch UBND huyện, thị xã xem xét biên chế các Phòng trực thuộc ( Phòng Tài nguyên và môi trường, Phòng quản lý đô thị, Phòng hạ tầng kinh tế và Phòng Tài chính kế hoạch ), bổ sung biên chế cho Phòng và chuyển sang thực hiện nhiệm vụ chuyên trách tại Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của huyện, thị xã. Nếu thiếu biên chế thì làm với với sở Nội vụ để bổ sung hoặc hợp đồng lao động dài hạn.
1. Tổ chức phòng làm việc của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hợp lý, quy định chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm các phòng cụ thể, rõ ràng, tránh chồng chéo; các phòng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm phối hợp nội bộ trong việc giải quyết hồ sơ để giảm thủ tục cho người dân. Khi có vướng mắc trong hồ sơ giải toả, bồi thường mà thuộc trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì cán bộ của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tự phối hợp nội bộ hoặc phối hợp bên ngoài để giải quyết, không được đùn đẩy cho người dân phải tự liên hệ nhiều nơi.
2. Tổ chức bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, để thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết các hồ sơ quy định tại Quy đinh này theo cơ chế "một cửa''; ban hành quy chế làm việc của Bộ phận tiếp nhận, quy định quy trình tiếp nhận, giải quyết, trả hồ sơ đáp ứng với yêu cầu của công tác cải cách thủ tục hành chính.
3. Tổ chức thực hiện công khai hoạt động công vụ tại nơi làm việc của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; niêm yết các quy định, chính sách, thủ tục của từng lĩnh vực có liên quan đến giải toả, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại nơi thuận tiện, dễ đọc; có bản chỉ dẫn sơ đồ làm việc và số điện thoại của các phòng, ban, lãnh đạo; công chức, viên chức, nhân viên đeo thẻ có ghi tên và chức danh khi làm việc tại cơ quan cũng như khi thi hành nhiệm vụ bên ngoài.
4. Những công việc liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư thuộc trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải giải quyết cho tổ chức, công dân theo đúng chủ trương, chính sách thì Hội đồng không được yêu cầu tổ chức, công dân nộp thêm bất kỳ thủ tục nào khác ngoài quy định.
5. Hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải được lập và lưu trữ đầy đủ theo đúng quy định, đảm bảo đủ điều kiện pháp lý để thực hiện việc ra quyết định cưỡng chế, khi hộ dân không chấp hành.
6. Đơn giá để bồi thường ( giá đất, cây trồng..v..v ) tại thời điểm thực hiện công tác bồi thường, nếu giá thực tế cao hơn 20% so với giá do UBND tỉnh quy định. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đề xuất thông qua sở Tài chính trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định điều chỉnh để triển khai thực hiện.
1. Tổ công tác do UBND huyện, thị xã quyết định thành lập, có chức năng, nhiệm vụ tham mưu giúp UBND huyện, thị xã tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện ''Quy định về trình tự, trách nhiệm giải quyết công việc trong công tác bồi thường, bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn".
2. Các đơn vị là thành viên trong Tổ công tác hoặc được Tổ công tác mời tham gia làm thành viên trong công tác giám sát, kiểm định, xét tính pháp lý nhà, đất, và các công tác khác có trách nhiệm:
a)- Sắp xếp, cử cán bộ tham gia làm việc theo sự phân công của Tổ công tác và của quy định này;
b)- Tham mưu giúp Tổ công tác chỉ đạo và thực hiện tốt các nhiệm vụ liên quan đến dự án; kiểm tra, giám sát việc thực hiện giải tỏa, bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư trong phạm vi chuyên môn được phân công.
3. Tổ công tác tổ chức họp giao ban hàng tháng để rà soát công việc, giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án, triển khai nhiệm vụ, phân công công việc cho các đơn vị thành viên.
Điều 23. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã và UBND xã, phường, thị trấn.
Thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 43, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ; quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh do UBND tỉnh ban hành và của Quy định này.
Điều 24. Trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, đơn vị chức năng.
1. Các cơ quan, đơn vị chức năng, có trách nhiệm phối hợp với Tổ công tác và Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hiện tốt các nhiệm vụ liên quan đến giải tỏa, bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư tại các dự án. Khi Tổ công tác đề nghị phối hợp giải quyết khiếu nại hoặc các công việc liên quan đến dân, các đơn vị chức năng có trách nhiệm chủ động tham gia giải quyết cho dân.
2. Các đơn vị thẩm định hồ sơ trình UBND huyện, thị xã phê duyệt, chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả thẩm định và thực hiện đúng thời gian quy định, nếu để chậm trễ gây khó khăn, thiệt hại cho đơn vị làm dự án thì Thủ trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm. Các Sở, ban, ngành chức năng liên quan có trách nhiệm giải quyết kịp thời các kiến nghị, yêu cầu chính đáng của các Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nhằm phục vụ tốt tiến độ thực hiện các dự án.
3. Khi các Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cần lấy ý kiến tham gia của các đơn vị chức năng, các sở, ban, ngành, thì HộI đồng gửi văn bản đề nghị đến đơn vị đó ghi rõ nội dung đề xuất và thời hạn đề nghị trả lời cụ thể. Nếu sau thời gian đó mà các đơn vị được đề nghị không trả lời, thì được xem như đã đồng ý hoặc không có ý kiến khác với nội dung đề xuất. Mọi vướng mắc về sau có liên quan đến các ý kiến đã đề nghị, đơn vị không trả lời trước đó chịu trách nhiệm.
4. Ngoài những nội dung quy định tại điều này, các đơn vị quản lý nhà nước của tỉnh Vĩnh Long thực hiện chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn có liên quan đến giải tỏa, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo các Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của UBND tỉnh.
Điều 25. Xử lý vi phạm, khen thưởng.
1. Nghiêm cấm các hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trách nhiệm được giao làm trái quy định, làm sai lệch các thông tin liên quan đến việc giải tỏa, bồi thường, đăng ký và bố trí đất tái định cư; hoặc nhũng nhiễu, gây phiền hà vì mục đích vụ lợi cá nhân khi các tổ chức, công dân đến liên hệ giải quyết công việc.
2. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trách nhiệm được giao để vụ lợi, có động cơ cá nhân hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm dẫn đến vi phạm các quy định có liên quan đến công tác giải toả, bồi thường, tái định cư thì tuỳ theo mức độ vi phạm và hậu quả gây ra mà có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Người có hành vi, thái độ nhũng nhiễu, hách dịch, cửa quyền, thiếu trách nhiệm đối với nhân dân, nếu bị phản ánh đúng phải được xử lý và thay đổi ngay vị trí công tác; nếu tái phạm chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự , thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải bị xử lý kỷ luật một trong các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức, buộc thôi việc.
4. Lãnh đạo các đơn vị phải chịu trách nhiệm về các sai phạm của cán bộ thuộc quyền mình quản lý trực tiếp; nếu cán bộ sai phạm mà không bi xử lý thì Thủ trưởng đơn vị phải trực tiếp chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Cán bộ có sai phạm gây thiệt hại vật chất cho công dân phải chịu trách nhiệm bồi thường. Đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ phải chịu trách nhiệm bồi thường ngay cho công dân trước; sau đó xử lý kỷ luật cán bộ và thu hồi tiền bồi thường từ cán bộ sai phạm. Mọi trường hợp cán bộ giải quyết công việc của công dân bị chậm trể so với Quy định này, lãnh đạo đơn vị phải trực tiếp mang kết quả trả tại nhà và xin lỗi công dân.
6. Các Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, các cơ quan chức năng vi phạm các quy định tại Điều 22, Quy định này, nếu gây thiệt hại về vật chất cho công dân hoặc cho các đơn vị thực hiện dự án phải bồi thường mọi thiệt hại do sự thiếu trách nhiệm của mình gây ra.Trường hợp nghiêm trọng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
7. Cá nhân, đơn vị thực hiện tốt nhiệm vụ hoặc có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy định này thì được xét khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
8. Có chính sách khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân chấp hành tốt việc di dời, bàn giao đất khi có quyết định thu hồi đất. Đồng thời có hình thức xử phạt đối với các tổ chức, cá nhân cố tình không chấp hành việc di dời, bàn giao đất khi có quyết định thu hồi đất, gây khó khăn hoặc kích động người khác làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
1. Giao Hội đồng giải quyết khiếu tố cáo của tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh theo dỏi việc triển khai và thường xuyên kiểm tra việc thực hiện quy định này tại các Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Thanh tra các sở, ngành có chức năng liên quan đến công tác giải tỏa, đền bù, bố trí tái định cư có trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ việc thực hiện nhiệm vụ tại các Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Qua công tác thanh tra, kiểm tra, nếu phát hiện cá nhân, đơn vị vi phạm các quy định tại Quy định này thì cơ quan chức năng có thẩm quyền quyết định xử lý hoặc đề xuất các hình thức xử lý theo quy định của pháp luật; đồng thời báo cáo cho Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
Đối với các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt hoặc đang được cơ quan có thẩm quyền thẩm định thì thực hiện theo quyết định số 1184/2005/QĐ -UB, ngày 09/8/2005 của UBND tỉnh. Nếu đang trong quá trình thực hiện kiểm kê mà quy định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng theo quy định này.
1. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các đơn vi, địa phương phản ánh trực tiếp về Hội đồng thẩm định phương án bồi thường ( sở Tài chính) để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
2. Thủ trưởng các đơn vị là Chủ đầu tư, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện quy định này.
3. Giám đốc sở Tài chính chủ trì phối hợp sở Tài nguyên và môi trường, Thanh tra tỉnh, ban hành và hướng dẫn thực hiện các biểu, mẫu trong công tác kiểm kê, áp giá để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh.
5. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có chức năng liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và phối hợp trong việc triển khai thực hiện quy định này của các đơn vị ./.
- 1Quyết định 20/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế và trách nhiệm giải quyết các công việc cho tổ chức, công dân trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 2Quyết định 649/QĐ-UBND năm 2011 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành từ ngày 01/7/2007 đến ngày 30/10/2010 đã hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 20/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế và trách nhiệm giải quyết các công việc cho tổ chức, công dân trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 2Quyết định 649/QĐ-UBND năm 2011 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành từ ngày 01/7/2007 đến ngày 30/10/2010 đã hết hiệu lực thi hành
- 1Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 5Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 6Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 7Thông tư 116/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ Tài chính ban hành
Quyết định 06/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, trách nhiệm giải quyết công việc cho tổ chức, công dân trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- Số hiệu: 06/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/03/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Phạm Văn Đấu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/03/2007
- Ngày hết hiệu lực: 15/11/2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực