Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2006/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 18 tháng 01 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH, TUYỂN CHỌN, QUẢN LÝ ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP của Chính phủ ngày 17/10/2002 về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 07/2003/QĐ-BKHCN, ngày 03/4/2003 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành “Quy định về việc xác định các đề tài khoa học và công nghệ và các dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước”; Quyết định số 08/2003/QĐ-BKHCN, ngày 03/4/2003 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành “Quy định về phương thức làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn xác định các đề tài khoa học và công nghệ và các dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước”;
Căn cứ Quyết định số 16/2003/QĐ-BKHCN, ngày 18/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành “Quy định về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài khoa học và công nghệ và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước”; Quyết định số 17/2003/QĐ-BKHCN, ngày 18/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành “Quy định về phương thức làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài khoa học và công nghệ và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước”;
Căn cứ Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN, ngày 25/5/2004 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành: “Quy định đánh giá nghiệm thu Đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước”; Quyết định số 01/2005/QD-BKHCN, ngày 28/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành: “Quy định đánh giá nghiệm thu Đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp Nhà nước”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ Tây Ninh lại Tờ trình số: 551/TTr-KHCN, ngày 04/10/2005,
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH, TUYỂN CHỌN, QUẢN LÝ ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2006/QĐ-UBND ngày 18/01/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với việc xác định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì và quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước, bao gồm:
a. Đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc các Chương trình Khoa học Công nghệ (KHCN), Chương trình khoa học xã hội và nhân văn (KHXHNV) cấp tỉnh và các đề tài độc lập cấp tỉnh (bao gồm đề tài nghiên cứu ứng dụng khoa học và phát triển công nghệ; đề tài điều tra, khảo sát, tổng kết thực tiễn) - dưới đây gọi tắt là Đề tài.
b. Dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc các Chương trình KHCN, Chương trình KHXHNV và các dự án sản xuất thử nghiệm, dự án triển khai công nghệ, triển khai kết quả nghiên cứu khoa học độc lập cấp tỉnh, dự án KHXHNV - dưới đây gọi tắt là Dự án.
2. Thời gian thực hiện đề tài, dự án không quá 24 tháng tính từ khi ký kết hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (dưới đây gọi là Hợp đồng). Nếu thời gian thực hiện đề tài dài hơn 24 tháng thì phải được UBND tỉnh quyết định theo đề xuất của Hội đồng xét duyệt.
Các thuật ngữ trong Quy định này được sử dụng theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, các văn bản của Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN), các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đề tài: là một hình thức tổ chức nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, triển khai thực nghiệm khoa học về một chủ đề khoa học, công nghệ có mục tiêu xác định do một người hay một nhóm người thực hiện.
2. Dự án: là hình thức hoạt động nghiên cứu - triển khai nhằm ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ vào thực tiễn, có nội dung chủ yếu là tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; áp dụng thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội.
3. Chương trình: bao gồm chương trình KHCN, chương trình KHXHNV là tập hợp các đề tài với một số mục tiêu nghiên cứu có liên quan hệ thống với nhau.
4. Nghiên cứu cơ bản: là những hoạt động khoa học, công nghệ bao gồm những nghiên cứu thực nghiệm hay lý thuyết, tiến hành chủ yếu nhằm đạt được những kiến thức mới về bản chất của sự vật, hiện tượng, quá trình mà nội dung và kết quả nghiên cứu có thể chưa có chủ đích ứng dụng cụ thể ngay từ đầu.
5. Nghiên cứu ứng dụng: là hoạt động điều tra, nghiên cứu được tiến hành để thu được kiến thức mới. Nó chủ yếu hướng vào mục tiêu hoặc mục đích ứng dụng cụ thể trong thực tế.
6. Triển khai thực nghiệm: là hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học làm thực nghiệm để nhằm tạo ra công nghệ mới và sản phẩm mới, làm thích nghi kỹ thuật, công nghệ được du nhập; cải tiến kỹ thuật, công nghệ hiện có.
7. Sản xuất thử nghiệm: là hoạt động ứng dụng kết quả triển khai thực nghiệm để sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện quy trình công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống.
8. Tổ chức, cơ quan chủ trì đề tài, dự án (dưới đây gọi là cơ quan chủ trì): là tổ chức, cơ quan trực liếp quản lý chủ nhiệm đề tài, dự án và trực tiếp ký hợp đồng tổ chức thực hiện đề tài, dự án.
9. Chủ nhiệm đề tài, dự án: là người trực tiếp thực hiện đề tài, dự án.
10. Tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án: là quá trình xem xét đánh giá các Hồ sơ tham gia tuyển chọn nhằm lựa chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án theo những yêu cầu Quy định về tuyển chọn.
11. Đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án KHCN, KHXHNV cấp tỉnh (dưới đây gọi là đánh giá kết quả đề tài, dự án): là quá trình thẩm định, nhận định các kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án so với toàn bộ nội dung của Hợp đồng hoặc Văn bản giao nhiệm vụ và các tài liệu pháp lý liên quan khác.
Điều 3. Yêu cầu đối với việc đề xuất các đề tài, dự án
1. Yêu cầu chung:
- Phải xuất phát từ yêu cầu giải quyết những vấn đề cấp thiết của địa phương.
- Đề tài, dự án có giá trị khoa học và công nghệ, có tính sáng tạo, tính tiên tiến về công nghệ và có tính khả thi. Việc xác định mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu phải căn cứ vào việc đánh giá khách quan thực trạng phát triển KH&CN và kinh tế - xã hội.
- Đề tài, dự án có địa chỉ ứng dụng và có kế hoạch triển khai sau khi nghiệm thu. Kết quả của các đề tài phải có khả năng ứng dụng được vào thực tiễn sản xuất và đời sống.
2. Yêu cầu đối với việc đề xuất các đề tài, dự án thuộc các chương trình:
- Các quy định nêu tại khoản 1 Điều này.
- Tạo ra những sản phẩm KH&CN, góp phần giải quyết những nội dung xác định để đạt được những mục tiêu đặt ra của chương trình và nhiệm vụ KH&CN đã được UBND tỉnh phê duyệt.
3. Yêu cầu đối với việc đề xuất các đề tài, dự án độc lập:
- Các quy định nêu tại khoản 1 Điều này.
- Giải quyết những vấn đề quan trọng, bức xúc, cấp bách và có địa chỉ áp dụng rõ ràng, nhưng không thuộc phạm vi nghiên cứu của các chương trình.
Điều 4. Các nguồn hình thành đề tài, dự án
1. Yêu cầu của lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND, UBND Tỉnh:
Trên cơ sở chiến lược, kế hoạch phát triển KH&CN và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, lãnh đạo tỉnh yêu cầu triển khai nghiên cứu các đề tài thông qua việc xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN và các chương trình KHCN, KHXHNV trọng điểm của tỉnh.
2. Đề xuất của các Sở, Ban, Ngành, UBND huyện, thị xã:
Đề tài, dự án do các Sở, Ban, Ngành, UBND huyện, thị xã đề xuất trên cơ sở tổng hợp những nhu cầu nghiên cứu và phát triển để giải quyết những nhiệm vụ KH&CN bức xúc phục vụ sự phát triển của ngành, địa phương.
3. Đề xuất của các tổ chức KH&CN, doanh nghiệp, tập thể và cá nhân các cán bộ khoa học trong và ngoài tỉnh:
Đề tài, dự án do đề xuất của các tổ chức KH&CN, doanh nghiệp, tập thể và cá nhân các cán bộ khoa học trong và ngoài tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống, góp phần phát triển KH&CN và kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 5. Căn cứ và điều kiện đề xuất dự án
1. Căn cứ:
Dự án phải có xuất xứ từ một trong ba nguồn sau:
- Kết quả của các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã được Hội đồng khoa học Trung ương hoặc cấp tỉnh đánh giá, kiến nghị áp dụng.
- Sáng chế, giải pháp hữu ích, sản phẩm khoa học được giải thưởng KHCN.
-Kết quả KHCN từ nước ngoài đã được các tổ chức có thẩm quyền thẩm định công nhận.
2. Điều kiện:
Dự án phải đáp ứng đồng thời hai điều kiện sau:
- Được thị trường chấp nhận hoặc có thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án.
- Kinh phí thực hiện dự án được cấp, hỗ trợ từ ngân sách theo những quy định chung hiện hành.
Điều 6. Tiêu chuẩn xác định đề tài, dự án
1. Tiêu chuẩn xác định đề tài:
- Sự phù hợp với mục tiêu của chương trình đối với các đề tài thuộc chương trình.
- Sự cần thiết phải thực hiện đề tài (tính cấp thiết):
+ Ý nghĩa thực tiễn của đề tài (trực tiếp hoặc góp phần quan trọng giải quyết những vấn đề cấp bách của sản xuất và đời sống... có khả năng tác động to lớn, ảnh hưởng lâu dài đến phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh);
+ Ý nghĩa khoa học của đề tài (tính mới, tính tiên tiến, công nghệ).
- Tính khả thi (sự phù hợp về thời gian nghiên cứu, kinh phí có thể đáp ứng được, năng lực KH&CN trong nước có thể thực hiện được).
2. Tiêu chuẩn xác định dự án:
- Sự phù hợp với mục tiêu của Chương trình đối với các dự án thuộc Chương trình.
- Sự cần thiết phải thực hiện dự án (tính cấp thiết):
+ Sự phù hợp các hướng công nghệ ưu tiên và những hướng công nghệ phục vụ phát triển các ngành kinh tế quan trọng của địa phương;
+ Tạo ra công nghệ (quy trình, thiết bị...), các sản phẩm mới có chất lượng và tính cạnh tranh cao và chuyển giao được cho sản xuất;
+ Có hiệu quả kinh tế-xã hội (tạo thêm việc làm, tiết kiệm và tận dụng nguồn tài nguyên và nhân lực, bảo vệ môi trường...).
- Tính khả thi:
+ Có căn cứ khoa học;
+ Khả năng chấp nhận của thị trường;
+ Sự phù hợp về thời gian thực hiện, kinh phí có thể đáp ứng được, năng lực KH&CN trong nước và địa phương có thể giải quyết được.
Điều 7. Tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài, dự án
1. Việc xác định đề tài, dự án và tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án được tổ chức hàng năm.
2. Mỗi tổ chức, cơ quan (dưới đây gọi là tổ chức) được phép đồng thời chủ trì nhiều đề tài, dự án.
3. Mỗi cá nhân không đồng thời chủ trì 02 đề tài cấp tỉnh trở lên, nhưng có thể đồng thời chủ trì 01 đề tài và 01 dự án cấp tỉnh hoặc đồng thời chủ trì 02 dự án. Mỗi đề tài, dự án có tối đa 02 chủ nhiệm.
Điều 8. Điều kiện đăng ký chủ trì đề tài, dự án
1. Các tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực KH&CN của đề tài, dự án đều có quyền tham gia tuyển chọn, đăng ký chủ trì đề tài, dự án cấp tỉnh.
2. Cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn chủ trì đề tài, dự án (làm chủ nhiệm đề tài, dự án) phải có chuyên môn cùng lĩnh vực với đề tài, dự án tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì.
3. Các tổ chức và cá nhân không được tham gia tuyển chọn khi chưa hoàn thành đúng hạn việc quyết toán hoặc chưa hoàn trả kinh phí thu hồi của các đề tài, dự án khác theo Hợp đồng đã ký với Sở KH&CN. Trường hợp cần thiết sẽ được Giám đốc Sở KH&CN xem xét cùng với cam kết thực hiện đúng với các Hợp đồng đã ký với thời gian xác định;
4. Đề tài, dự án có cùng nội dung nghiên cứu không được đăng ký ở nhiều nơi để nhận thêm kinh phí nghiên cứu.
QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH, TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
Điều 9. Dự thảo danh mục các đề tài, dự án
1. Sở KH & CN căn cứ vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KH&CN, kế hoạch kinh tế - xã hội của địa phương và ý kiến tư vấn của Hội đồng khoa học (HĐKH) tỉnh để xây dựng định hướng nhiệm vụ nghiên cứu KH&CN dài hạn, 5 năm và hàng năm, trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Sở KH&CN thông báo đến các Sở, Ban Ngành, UBND huyện, thị xã, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc gởi trực tiếp đến các địa chỉ có năng lực nghiên cứu về việc đề xuất đề tài, dự án KH&CN hàng năm, từng giai đoạn. Thời hạn nhận phiếu đề xuất đề tài, dự án không quá 45 ngày kể từ ngày thông báo.
3. Sở KH&CN tổng hợp các đề tài, dự án theo phiếu đề xuất và thẩm định chúng qua các nguồn thông tin.
4. Căn cứ vào Điều 3, 4, 5, 6, Sở KH&CN dự thảo danh mục sơ bộ các đề tài, dự án KH&CN trước khi thông qua HĐKH tỉnh.
Điều 10. Tư vấn xác định danh mục đề tài, dự án
1. Sở KH&CN, thường trực HĐKH tỉnh thành lập các Hội đồng tư vấn, xác định danh mục các đề tài, dự án KH&CN đưa vào thực hiện trong năm kế hoạch. Hội đồng tư vấn có từ 7 - 9 thành viên gồm có Chủ tịch, Phó Chủ lịch và các thành viên khác. Ngoài thành viên Hội đồng, có thể mời đại diện các ngành, đơn vị, cơ sở có liên quan và tiếp nhận chuyển giao. Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp Hội đồng. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên hợp của Hội đồng.
2. Trong quá trình phân tích, đánh giá, Hội đồng có thể đề xuất đề tài, dự án mới hoặc sửa đổi, bổ sung để làm rõ và chính xác hóa đối tượng nghiên cứu, mục tiêu, nội dung và sản phẩm đã nêu cho từng đề tài, dự án. Những đề tài, dự án được đề nghị thực hiện là những đề tài, dự án phải được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt đề nghị.
3. Danh mục các đề tài, dự án KH&CN sau khi các Hội đồng tư vấn thuộc các lĩnh vực đề xuất được thông qua HĐKH tỉnh tư vấn và đề nghị đưa vào thực hiện trong năm kế hoạch, Sở KH&CN trình UBND tỉnh phê duyệt.
Sở KH & CN thông báo danh mục đề tài, dự án KH&CN được UBND tỉnh phê duyệt theo phương thức tuyển chọn trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc gởi trực tiếp đến các địa chỉ có năng lực nghiên cứu trong và ngoài tỉnh để mời gọi các tổ chức khoa học và công nghệ, cá nhân đăng ký chủ trì đề tài, dự án.
Điều 12. Đăng ký tham gia tuyển chọn thực hiện đề tài, dự án
Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn (dưới dây gọi là Hồ sơ) gồm những văn bản sau đây (theo mẫu hướng dẫn kèm theo):
1. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án KH&CN;
2. Thuyết minh đề tài, dự án;
3. Tóm tắt hoạt động KH&CN của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án;
4. Lý lịch khoa học cá nhân đăng ký chủ nhiệm đề tài, dự án;
5. Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức và cá nhân đăng ký phối hợp nghiên cứu - nếu có;
6. Các văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác (trong trường hợp tổ chức và cá nhân có kê khai huy động được kinh phí từ nguồn vốn khác).
Điều 13. Thời hạn gởi Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn
Tổ chức và cá nhân tham gia tuyển chọn gửi Hồ sơ (mỗi Hồ sơ gồm: 01 bản gốc và 11 bản sao) đến Sở KH&CN (qua Bưu diện hoặc trực tiếp) trong thời hạn quy định. Hồ sơ phải được niêm phong và ghi rõ bên ngoài:
1. Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án;
2. Họ tên của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài, dự án và danh sách những người tham gia thực hiện đề tài, dự án;
3. Tên đề tài đăng ký tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì (theo thông báo tuyển chọn của Sở KH&CN);
4. Tên và mã số Chương trình KH&CN (nếu thuộc Chương trình)
5. Liệt kê danh mục tài liệu, văn bản có trong Hồ sơ.
Hồ sơ phải nộp đúng hạn, ngày nhận Hồ sơ được tính là ngày ghi dấu của Bưu điện Tây Ninh (trường hợp gửi qua Bưu điện) hoặc dấu “Công văn đến” của Văn thư Sở KH&CN (trường hợp gửi trực tiếp). Thời hạn nhận Hồ sơ do Giám đốc Sở KH&CN quyết định.
Trong khi chưa hết thời hạn nộp Hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn có quyền rút Hồ sơ thay Hồ sơ mới, bổ sung hoặc sửa đổi Hồ sơ đã gửi đến cơ quan tuyển chọn. Mọi bổ sung và sửa đổi phải nộp trong thời hạn quy định và là bộ phận cấu thành của Hồ sơ.
Điều 14. Mở Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn
1. Sở KH&CN chủ trì việc mở Hồ sơ với sự chứng kiến của đại diện HĐKH tỉnh và đại diện những tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn được mời tham dự. Quá trình mở hồ sơ sẽ được ghi thành biên bản (theo mẫu hướng dẫn) có chữ ký và đóng đấu của Sở KH&CN.
2. Những Hồ sơ thỏa mãn các điều kiện quy định tại Điều 7, 8, 12 và 13 của Quy định này sẽ được đưa vào xem xét đánh giá. Trường hợp Hồ sơ thiếu văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác như đã quy định tại mục 6 của Điều 12 Quy định này vẫn được coi là hợp lệ, nhưng không được tính điểm huy động vốn (đối với những đề tài, dự án có huy động vốn từ nguồn khác).
Điều 15. Đánh giá Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn
1. Việc đánh giá Hồ sơ tuyển chọn phải được thực hiện thông qua Hội đồng tư vấn tuyển chọn do Sở KH&CN quyết định thành lập.
2. Việc đánh giá tuyển chọn chỉ căn cứ vào Hồ sơ đã đăng ký.
3. Việc đánh giá Hồ sơ phải theo những tiêu chuẩn và thang điểm thống nhất sau đây:
a. Đánh giá tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì Đề tài:
(Phiếu đánh giá và chi tiết thang điểm theo mẫu PĐGTC-CN dành cho đề tài thuộc lĩnh vực KHCN; mẫu PĐGTC-XH dành cho đề tài thuộc lĩnh vực KHXHNV)
- Giá trị khoa học và giá trị thực tiễn của nội dung nghiên cứu ứng dụng, phương án triển khai và kết quả dự kiến (được đánh giá tối đa 70 điểm).
- Năng lực của cá nhân và tổ chức đăng ký chủ trì Đề tài (được đánh giá tối đa 25 điểm).
- Tính hợp lý của kinh phí đề nghị (được đánh giá tối đa 5 điểm).
b. Đánh giá tuyển chọn tổ chúc, cá nhân chủ trì Dự án KHCN:
(Phiếu đánh giá và chi tiết thang điểm theo mẫu PĐGTC-DA)
- Giá trị công nghệ và kinh tế của phương án triển khai và kết quả dự kiến (được đánh giá tối đa 65 điểm).
- Năng lực của cá nhân và tổ chức đăng ký chủ trì dự án (được đánh giá tối đa 25 điểm).
- Tính hợp lý của kinh phí đề nghị (được đánh giá tối đa 10 điểm).
Điều 16. Hội đồng tư vấn tuyển chọn
1. Sở KH&CN thành lập Hội đồng tư vấn tuyển chọn (dưới đây gọi là Hội đồng) để tư vấn đánh giá tuyển chọn tổ chức cá nhân chủ trì đề tài, dự án.
2. Hội đồng có từ 7 đến 11 thành viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, 02 Ủy viên phản biện và các thành viên khác. Thành viên của Hội đồng phải là các nhà khoa học, các chuyên gia có uy tín, có trình dộ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu lĩnh vực KH&CN được giao tư vấn tuyển chọn. Thành viên Hội đồng gồm: đại diện các nhà KH&CN hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ có liên quan, đại diện các cơ sở đăng ký áp dụng kết quả nghiên cứu ứng dụng và các nhà quản lý.
Cá nhân đăng ký chủ nhiệm đề tài, dự án và những người tham gia thực hiện đề tài, dự án nào thì không được tham gia Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án đó. Trong trường hợp cần thiết, thành viên Hội đồng có thể là cán bộ đang công tác tại tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án, nhưng không quá 01 người và không được làm Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc ủy viên phản biện.
4. Hội đồng chịu trách nhiệm về việc tư vấn của mình theo quy định.
Điều 17. Phương thức làm việc của Hội đồng tư vấn tuyển chọn
1. Hồ sơ đăng ký dự tuyển phải được chuyển trước ít nhất là 03 ngày để các thành viên Hội đồng có điều kiện chuẩn bị ý kiến đánh giá.
2. Chuyên gia phản biện có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích và so sánh các Hồ sơ đăng ký tuyển chọn chủ trì thực hiện một (01) đề tài, dự án, tiến hành nhận xét và đánh giá từng Hồ sơ theo từng chỉ tiêu đã nêu tại Điều 15 của Quy định này tương ứng cho từng đề tài, dự án, viết bản nhận xét, đánh giá đối với từng Hồ sơ.
3. Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng (ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo), trong đó có Chủ tịch và/hoặc Phó Chủ tịch và 01 ủy viên phản biện. Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp Hội đồng. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp của Hội đồng.
4. Tại phiên họp, Hội đồng có thể nêu câu hỏi đối với các thành viên phản biện về từng chỉ tiêu đánh giá liên quan đến từng Hồ sơ - Trên cơ sở nghiên cứu Hồ sơ đăng ký và nghe ý kiến của phản biện, Hội đồng trao đổi, thảo luận và đánh giá bằng phiếu chấm điểm. Trong quá trình Hội đồng tư vấn xét tuyển chọn; một số đề tài, dự án sau khi xem xét sơ bộ, nếu cần thiết Sở KH&CN thông báo cho cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án đến giải trình tại phiên họp Hội đồng.
5. Trong khi tổng hợp kết quả đánh giá, nếu phiếu chấm điểm nào có số điểm chênh lệch từ 20% trở lên so vối điểm trung bình của Hội đồng (điểm trung bình của Hội đồng là điểm bình quân của các thành viên Hội đồng, kể cả phiếu có điểm chênh lệch) thì Chủ tịch Hội đồng đề nghị thành viên đó xem xét lại phiếu chấm điểm của mình, trường hợp thành viên đó bảo lưu điểm thì phiếu đó sẽ bị loại.
6. Tổ chức, cá nhân được đề nghị trúng tuyển chủ trì đề tài là tổ chức, cá nhân có Hồ sơ được xếp hạng cao nhất, nhưng số điểm trung bình phải đạt tối thiểu 70/100 điểm, trong đó, số điểm về giá trị khoa học và thực tiễn tối thiểu phải dạt 50/70 điểm. Tổ chức, cá nhân được đề nghị trúng tuyển chủ trì dự án KHCN là tổ chức, cá nhân có Hồ sơ được xếp hạng cao nhất, nhưng số điểm trung bình phải đạt tối thiểu 65/100 điểm, trong dó, số điểm về giá trị khoa học và thực tiễn tối thiểu phải dạt 45/65 điểm.
7. Hội đồng xếp thứ tự ưu tiên các Hồ sơ đăng ký chủ trì (01) đề tài có số điểm trung bình từ 70/100 điểm trở lên, trong đó, số điểm về giá trị khoa học và thực tiễn tối thiểu đạt 50/70 điểm (hoặc các Hồ sơ đăng ký chủ trì (01) dự án KHCN có số điểm trung bình từ 65/100 điểm trở lên, trong đó, số điểm về giá trị khoa học và thực tiễn tối thiểu đạt 45/65 điểm) theo các nguyên tắc sau đây:
- Điểm trung bình theo thứ tự từ cao xuống thấp
- Ưu tiên điểm về giá trị khoa học và thực tiễn đối với các Hồ sơ có cùng số điểm trung bình;
- Ưu tiên điểm của Chủ tịch Hội đồng đối với các Hồ sơ có cùng số điểm trung bình và cùng số điểm về giá trị khoa học và thực tiễn;
8. Đối với các Hồ sơ có cùng số điểm trung bình, điểm về giá trị khoa học và thực tiễn, điểm của Chủ tịch Hội đồng, Sở KH&CN xem xét quyết định.
9. Trường hợp một đề tài không có Hồ sơ nào đạt số điểm trung bình từ 70/100 điểm trở lên (hoặc một dự án KHCN không có Hồ sơ nào đạt số điểm trung bình từ 65/100 điểm trở lên), đề tài, dự án này sẽ được thông báo tuyển chọn lại hoặc không đưa vào thực hiện trong năm kế hoạch.
10. Hội đồng ghi biên bản đánh giá về các Hồ sơ đã đăng ký tuyển chọn và kiến nghị tổ chức và cá nhân trúng tuyển; những điểm bổ sung, sửa đổi cần thiết về những nội dung đã nêu trong Thuyết minh (đề tài hoặc dự án) và khuyến nghị về kinh phí cho việc thực hiện đề tài, dự án hoặc nêu những điểm cần lưu ý trong quá trình hoàn thiện Hồ sơ của tổ chức và cá nhân được lựa chọn.
Điều 18. Phê duyệt tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án
1. Trên cơ sở kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, Giám đốc Sở KH&CN quyết định tổ chức và cá nhân trúng tuyển.
2. Một cá nhân tham gia tuyển chọn có 02 đề tài được Hội đồng kiến nghị trúng tuyển có quyền đề nghị (bằng văn bản) chọn 01 đề tài để chủ trì thực hiện.
3. Sở KH&CN thông báo kết quả tuyển chọn đến tổ chức, cá nhân trúng tuyển và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 19. Hoàn chỉnh Thuyết minh đề tài, dự án
Tổ chức, cá nhân trúng tuyển có trách nhiệm hoàn chỉnh Thuyết minh đề tài, dự án theo kiến nghị của Hội đồng và gửi lại Sở KH&CN (14 bộ) chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo kết quả tuyển chọn.
Điều 20. Trách nhiệm của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, các tổ chức có liên quan và Sở KH&CN
1. Các tổ chức có liên quan và các thành viên Hội đồng phải chấp hành quy định tuyển chọn, giữ bí mật các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án.
2. Sở KH&CN chỉ lưu giữ các Hồ sơ trúng tuyển và tài liệu có liên quan đến việc đánh giá tuyển chọn theo quy định hiện hành. Đối với các Hồ sơ không trúng tuyển Sở KH&CN sẽ hủy sau 30 ngày kể từ ngày thông báo kết quả tuyển chọn nếu không có tổ chức, cá nhân nào khiếu nại.
Điều 21. Quyền của tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn đề tài, dự án
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại đối với các quyết định hành chính và hành vi hành chính của cơ quan tổ chức tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài, dự án.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài, dự án và phương thức làm việc của Hội đồng tư vấn tuyển chọn.
3. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Sau 30 ngày kể từ ngày thông báo kết quả tuyển chọn, Sở KH&CN không chịu trách nhiệm giải quyết những khiếu nại về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài, dự án.
Điều 22. Xét duyệt và phê duyệt triển khai đề tài, dự án
1. Hội đồng xét duyệt đề tài, dự án do UBND tỉnh Quyết định thành lập. Tùy theo tính chất của đề tài, dự án quyết định số thành viên Hội đồng từ 7-11 người. Hội đồng gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, 02 ủy viên phản biện, 01 thư ký. Ngoài thành viên Hội đồng, có thể mời đại diện các ngành, đơn vị, cơ sở có liên quan. Hội đồng chỉ tiến hành khi có Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh và có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng (ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo), trong đó có Chủ tịch và/hoặc Phó Chủ tịch và 01 ủy viên phản biện. Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp Hội đồng. Trong trường hợp Chủ lịch Hội đồng vắng mặt, Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp của Hội đồng.
2. Chủ nhiệm đề tài, dự án hoàn chỉnh thuyết minh (đề tài, dự án) theo góp ý của Hội đồng xét duyệt nội dung và gửi 08 bộ về Sở KH&CN chậm nhất là 15 ngày sau khi xét duyệt nội dung để tiến hành xét duyệt kinh phí.
3. Sở KH&CN, Sở Tài chính chịu trách nhiệm xét duyệt kinh phí thực hiện đề tài, dự án đã được hoàn chỉnh theo những quy định về tài chính hiện hành. Chủ nhiệm đề tài, dự án hoàn chỉnh thuyết minh (đề tài, dự án) đã được xét duyệt kinh phí và gửi 08 bộ về Sở KH&CN chậm nhất là 10 ngày sau khi xét duyệt.
4. Sở KH&CN trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt triển khai đề tài, dự án. Quyết định phê duyệt triển khai của UBND tỉnh là căn cứ pháp lý cho Sở KH&CN ký kết Hợp đồng với tổ chức, cá nhân chủ trì và cấp kinh phí cho việc triển khai đề tài, dự án. Hồ sơ trình UBND tỉnh ra quyết định triển khai các đề tài, dự án gồm: biên bản họp Hội đồng xét duyệt (nội dung và kinh phí); văn bản của cơ quan quản lý đề tài, dự án; và các hồ sơ cần thiết có liên quan.
Điều 23. Đề tài, dự án theo phương thức giao trực tiếp
1. Đề tài, dự án được giao trực tiếp (là các đề tài, dự án được HĐKH tỉnh đề xuất và UBND tỉnh quyết định) cho tổ chức và cá nhân thực hiện vẫn được tổ chức xét duyệt, đánh giá theo tiêu chuẩn và thang điểm (điểm a và b của khoản 3, Điều 15) nêu trong Quy định này. Những đề tài, dự án nộp Hồ sơ không dúng theo thời hạn quy định sẽ không dựa vào thực hiện kế hoạch trong năm. Thời hạn nộp Hồ sơ do Giám đốc Sở KH&CN quy định.
2. Các đề tài, dự án phát sinh trong thực tế có tính cấp thiết đối với địa phương, Giám dốc Sở KH&CN trình UBND tỉnh phê duyệt bổ sung trong năm kế hoạch (không thông qua Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN).
ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 24. Nguyên tắc, phương thức đánh giá kết quả đề tài, dự án
Việc đánh giá nghiệm thu kết quả đề tài, dự án được tiến hành theo 2 bước:
1. Bước 1:
a. Đánh giá kết quả đề tài, dự án ở cấp cơ sở (dưới đây gọi tắt là đánh giá cơ sở) là bước chuẩn bị nhằm xem xét các điều kiện để đánh giá nghiệm thu chính thức, được tiến hành trước thời hạn kết thúc Hợp đồng 30 ngày. Trường hợp không bảo đảm thời hạn quy định, cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án phải có văn bản đề nghị Sở KH&CN xem xét, quyết định việc gia hạn thời gian đánh giá cấp cơ sở, nhưng thời gian gia hạn không quá 90 ngày tính từ thời điểm kết thúc Hợp đồng.
b. Việc đánh giá cơ sở được tiến hành ở cơ quan chủ trì đề tài, dự án thông qua một Hội đồng khoa học cấp cơ sở (dưới đây gọi là Hội đồng đánh giá cơ sở) do Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề tài, dự án ra quyết định thành lập (đối với đề tài, dự án thuộc chương trình do Ban chủ nhiệm chương trinh ra quyết định thành lập) và phải hoàn thành theo đúng tiến độ thực hiện trong Thuyết minh đã được phê duyệt.
c. Hội đồng đánh giá cơ sở có trách nhiệm tư vấn cho Thủ trưởng tổ chức chủ trì đề tài, dự án nhận định về kết quả đề tài, dự án đã được thực hiện so với Hợp đồng và chuyên Hồ sơ đánh giá kết quả đề tài, dự án đến Sở KH&CN để đánh giá nghiệm thu ở cấp tỉnh.
2. Bước 2:
a. Đánh giá kết quả đề tài, dự án ở cấp tỉnh (dưới đây gọi là đánh giá cấp tỉnh) nhằm đánh giá toàn diện kết quả của đề tài, dự án so với Hợp đồng đã ký;
b. Việc đánh giá cấp tỉnh được tiến hành sau khi cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án chuyển Hồ sơ đánh giá kết quả đề tài, dự án đến Sở KH&CN và quyết toán phần kinh phí đã được cấp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng đánh giá cơ sở và có Quyết định phê duyệt Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh của UBND tỉnh.
Điều 25. Đánh giá kết quả đề tài, dự án cấp cơ sở
1. Hồ sơ đánh giá cơ sở gồm:
a. Hợp đồng;
b. Những tài liệu và sản phẩm KH&CN của đề tài, dự án như đã nêu trong Thuyết minh và Hợp đồng;
c. Bản vẽ thiết kế (đối với sản phẩm là thiết bị), các số liệu điều tra, khảo sát gốc, sổ nhật ký hoặc số liệu gốc của đề tài, dự án;
d. Bản tự đánh giá hoặc báo cáo về tình hình thực hiện, về những đóng góp mới của Đề tài, dự án; về những nội dung KH&CN chưa được công bố trên các ấn phẩm trong và ngoài tỉnh đến thời điểm kết thúc đề tài, dự án;
đ. Các biên bản kiểm tra của Sở KH&CN, biên bản thanh tra hoặc Ban Chủ nhiệm Chương trình KH&CN (nếu có);
e. Báo cáo về kết quả thử nghiệm hoặc ứng dụng các sản phẩm KH&CN của đề tài, dự án (thiết bị, công nghệ, quy trình công nghệ,...), ý kiến nhận xét của người sử dụng và/hoặc các tài liệu về đo dạc, kiểm tra, đánh giá thử nghiệm các sản phẩm KH&CN của đề tài, dự án của các cơ quan đo lường thử nghiệm có thẩm quyền;
g. Bản nhận xét về kết quả thực hiện đề tài, dự án của Ban Chủ nhiệm Chương trình (nếu có) tương ứng đối với các đề tài, dự án thuộc các Chương trình;
h. Báo cáo việc sử dụng nguồn kinh phí được cấp và đề nghị quyết toán tài chính của đề tài, dự án.
2. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm kiểm tra Hồ sơ đánh giá cơ sở, nếu thấy không đủ số liệu và/hoặc thiếu các tài liệu liên quan cần thiết thì phải yêu cầu và tạo điều kiện để chủ nhiệm đề tài, dự án thực hiện bổ sung việc kiểm tra đo đạc các thông số kỹ thuật của các sản phẩm KH&CN của đề tài, dự án trong phòng thí nghiệm và/hoặc lại các cơ quan đo lường thử nghiệm có thẩm quyền.
Trường hợp đề tài, dự án chưa bảo đảm điều kiện nghiệm thu, cơ quan chủ trì ấn định thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ đánh giá cơ sở, và yêu cầu chủ nhiệm đề tài, dự án sửa chữa, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, điều kiện để đưa vào đánh giá cơ sở.
3. Hội đồng đánh giá cơ sở:
a. Hội đồng đánh giá cơ sở gồm 7 đến 9 thành viên có uy tín trong và ngoài cơ quan, là các cán bộ KH&CN, kinh tế, có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án. Hội đồng đánh giá cơ sở có Chủ tịch, Phó Chủ tịch, hai thành viên làm phản biện. Hội đồng chỉ tiến hành khi có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt (ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo), trong đó có Chủ tịch và/hoặc Phó Chủ tịch và 01 ủy viên phản biện.
b. Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp và chỉ đạo các công việc của Hội đồng. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Phó Chủ tịch Hội đồng sẽ thay Chủ tịch Hội đồng thực hiện những phần việc này. Chủ nhiệm đề tài và các cá nhân có tên trong danh sách tác giả thực hiện đề tài, dự án không được tham gia Hội đồng đánh giá kết quả đề tài, dự án của mình.
4. Căn cứ vào Hồ sơ đánh giá cơ sở, Hội đồng đánh giá cơ sở đánh giá kết quả đề tài, dự án và viết phiếu nhận xét đánh giá cơ sở về kết quả đề tài, dự án (theo mẫu hướng dẫn):
a. Mức độ hoàn thành khối lượng công việc và các mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu trong thuyết minh và Hợp đồng;
b. Mức độ hoàn chỉnh của các tài liệu công nghệ, chất lượng các sản phẩm khoa học trung gian;
c. Những vấn đề tồn tại và đề xuất hướng hoặc biện pháp giải quyết.
5. Hội đồng đánh giá cơ sở xếp loại đề tài, dự án theo mức “Đạt” hoặc “Không đạt”: - Đề tài, dự án được đánh giá ở mức “Đạt” khi được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt nhất trí đã hoàn thành được khối lượng công việc cơ bản với chất lượng các chỉ tiêu công nghệ hoặc chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu, chất lượng các sản phẩm khoa học trung gian đạt yêu cầu đã nêu trong Thuyết minh, Hợp đồng và không vi phạm một trong các điểm b, c, d, d, e khoản này.
- Đề tài, dự án được đánh giá ở mức “Không đạt”, nếu vi phạm một trong những trường hợp sau đây:
a. Chưa đạt hoặc không đạt được khối lượng công việc cơ bản và các và các mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu trong thuyết minh và Hợp đồng;
b. Kết quả KHCN không thể lặp lại được, không có giá trị khoa học hoặc không có giá trị sử dụng;
c. Hồ sơ, tài liệu, số liệu cung cấp không trung thực; sao chép kết quả nghiên cứu của người khác
d. Vi phạm nghiêm trọng các nguyên tắc quản lý tài chính đối với kinh phí của đề tài (có kết luận bằng văn bản của các đoàn thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền); làm trái các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện đề tài, dự án;
đ. Tự sửa đổi mục tiêu, nội dung và thay đổi thiết kế, kế hoạch thực hiện;
e. Nộp hồ sơ đánh giá chậm so với thời hạn kết thúc Hợp đồng hoặc văn bản giao nhiệm vụ từ 6 tháng trở lên mà không được sự chấp thuận của Sở KH&CN.
6. Những đề tài, dự án được đánh giá ở mức “Không đạt”:
a. Do vi phạm điểm a hoặc b Khoản 5 Điều này thì thời gian thực hiện đề tài, dự án có thể được gia hạn tối đa thêm 3 tháng, nếu cơ quan chủ trì đề nghị bằng văn bản kèm theo Hồ sơ và biên bản họp Hội đồng đánh giá cơ sở cho Sở KH&CN. Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được đề nghị, Sở KH&CN phải thông báo về việc có chấp thuận gia hạn hay không. Sau thời gian được gia hạn Hội đồng đánh giá cơ sở sẽ tổ chức đánh giá lại.
b. Do vi phạm một trong các điểm c, d, d, e Khoản 5 Điều này, không được chấp thuận gia hạn, đánh giá lại, Hội đồng đánh giá cơ sở có trách nhiệm xem xét, xác định những nội dung công việc đã thực hiện đúng Hợp đồng làm căn cứ để Sở KH&CN trình cấp có thẩm quyền xem xét công nhận số kinh phí đưọc quyết toán.
7. Mọi chi phí phát sinh để hoàn thiện các sản phẩm và tài liệu của đề tài, dự án theo yêu cầu của Hội đồng đánh giá cơ sở do thực hiện chưa đúng với nội dung và yêu cầu đã ghi trong Hợp đồng do chủ nhiệm và cơ quan chủ trì đề tài, dự án tự trang trải, ngân sách Nhà nước không cấp bổ sung.
Điều 26. Đánh giá kết quả đề tài, dự án cấp tỉnh
1. Hồ sơ đánh giá cấp tỉnh gồm:
a. Công văn đề nghị đánh giá cấp tỉnh của tổ chức chủ trì;
b. Bản tự đánh giá về tình hình thực hiện và những đóng góp mới của đề tài, dự án KHCN; hoặc báo cáo tình hình tổ chức thực hiện đề tài, dự án KHXHNV của chủ nhiệm đề tài;
c. Hồ sơ đánh giá cơ sở đã được hoàn chỉnh theo yêu cầu của Hội đồng đánh giá cơ sở;
đ. Quyết định thành lập Hội đồng và Biên bản đánh giá cơ sở;
đ. Văn bản xác nhận về sự thỏa thuận của tác giả về việc sắp xếp thứ tự tên trong Danh sách tác giả thực hiện đề tài, dự án - đối với đề tài, dự án được đánh giá ở mức “Đạt”.
2. Hội đồng đánh giá cấp tỉnh:
a. Hội đồng đánh giá cấp tỉnh do UBND tỉnh ra quyết định thành lập. Tùy theo tính chất đề tài, dự án quyết định số thành viên Hội đồng từ 7-11 người. Hội đồng gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, 02 ủy viên phản biện, 01 ủy viên thư ký. Ngoài thành viên Hội đồng, có thể mời đại diện các ngành, đơn vị, cơ sở có liên quan. Trường hợp kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án có mẫu vật sản phẩm, Hội đồng cử một tổ thẩm định xem xét trước rồi làm báo cáo kết quả trình Hội đồng.
b. Hội đồng chỉ tiến hành khi có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng (ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo), trong đó có ít nhất 01 ủy viên phản biện. Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp Hội đồng. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp của Hội đồng.
c. Hội đồng thảo luận đánh giá kết quả hoàn thành về mục tiêu, yêu cầu, nội dung theo Thuyết minh đề tài đã được duyệt.
d. Hội đồng tiến hành chấm điểm, bỏ phiếu đánh giá xếp loại theo quy định tại Điều 27, Điều 28.
đ. Căn cứ báo cáo kết quả thực hiện đề tài, dự án và ý kiến đánh giá của các thành viên, Chủ tịch Hội đồng đánh giá cấp tỉnh kết luận chung về kết quả thực hiện đề tài, dự án.
e. Biên bản đánh giá nghiệm thu kết quả đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh của Hội đồng đánh giá cấp tỉnh là văn bản có giá trị pháp lý về việc đánh giá chất lượng đề tài, dự án thực hiện. Chủ nhiệm và cơ quan chủ trì đề tài, dự án có trách nhiệm bổ sung hoàn chỉnh Hồ sơ đánh giá theo kiến nghị của Hội đồng trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được biên bản làm việc của Hội đồng và gởi về Sở KH&CN.
h. Những chi phí để kiểm định, do đạc lại các thông số kỹ thuật và những chi phí phát sinh liên quan đến đánh giá của Hội đồng đánh giá cấp tỉnh và Tổ thẩm định được lấy lừ ngân sách sự nghiệp khoa học.
4. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì, chủ nhiệm đề tài, dự án:
a. Tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp tài liệu và trả lời những vấn đề cần thiết có liên quan đến kết quả nghiên cứu để Hội đồng đánh giá hoàn thành nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về tính chính xác của tài liệu đã cung cấp.
b. Trong quá trình thực hiện đề tài, dự án nếu có hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động KH&CN thì sẽ bị xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động KH&CN.
Điều 27. Các tiêu chuẩn đánh giá
1. Đánh giá kết quả đề tài KHCN cấp tỉnh:
(Phiếu đánh giá và chi tiết thang điểm (40 điểm) theo mẫu PĐGĐT-CN)
a. Mức độ hoàn thành khối lượng cơ bản kết quả nghiên cứu của đề tài so với Thuyết minh và Hợp đồng (được đánh giá tối đa 16 điểm).
b. Giá trị khoa học của các kết quả nghiên cứu của đề tài (được đánh giá tối đa 8 điểm).
c. Giá trị ứng dụng, mức độ hoàn thiện của công nghệ và triển vọng áp dụng kết quả KHCN (được đánh giá tối đa 12 điểm).
d. Đánh giá về tổ chức và quản lý, kết quả đào tạo và những đóng góp khác của đề tài (được đánh giá tối đa 4 điểm).
2. Đánh giá kết quả Dự án KHCN cấp tỉnh:
(Phiếu đánh giá và chi tiết thang điểm (40 điểm) theo mẫu PĐGDA)
a. Mức độ hoàn thành khối lượng cơ bản của kết quả thực hiện Dự án KHCN theo yêu cầu của Hợp đồng (được đánh giá tối đa 16 điểm);
b. Giá trị khoa học của các kết quả KHCN của Dự án (được đánh giá tối đa 4 điểm);
c. Giá trị ứng dụng, mức độ hoàn thiện của công nghệ và triển vọng áp dụng kết quả KHCN (được đánh giá tối đa 12 điểm);
d. Đánh giá về tổ chức và quản lý, huy động vốn, kết quả đào tạo và những đóng góp khác của Dự án (được đánh giá tối đa 8 điểm).
3. Đánh giá đề tài, dự án KHXHNV:
(Phiếu đánh giá và chi tiết thang điểm (100 điểm) theo mẫu PĐGĐT, DA-XH)
a. Về phương pháp nghiên cứu của đề tài (được đánh giá tối đa 10 điểm).
b. Về giá trị khoa học của kết quả nghiên cứu (được đánh giá tối đa 60 điểm).
c. Về giá trị thực tiễn của kết quả nghiên cứu (được đánh giá tối đa 25 điểm).
d. Về tổ chức thực hiện đề tài (được đánh giá tối đa 5 điểm).
Điều 28. Xếp loại đề tài, dự án
1. Đề tài, dự án KHCN:
● Đạt: từ 20 điểm trở lên, được chia các mục sau:
- Mức A (Xuất sắc): từ 35 - 40 điểm, trong đó đạt điểm tối đa về giá trị khoa học - 8/8điểm (đánh giá đề tài) hoặc 4/4 điểm (đánh giá dự án) đối với nhóm chỉ tiêu 2 và đạt điểm tối đa về giá trị ứng dụng - 12/12 điểm đối với nhóm chỉ tiêu 3.
- Mức B (Khá): từ 27 đến dưới 35 điểm.
- Mức C (Trung bình): từ 20 đến dưới 27 điểm
● Không Đạt: dưới 20 điểm hoặc vi phạm một trong các điểm b, c, d, d, e khoản 1 Điều 26 Quy định này.
2. Đề tài, dự án KHXHNV:
a. Đề tài, dự án xếp loại xuất sắc nếu đạt điểm trung bình từ 85 điểm trở lên, trong đó, phần giá trị khoa học đạt từ 55 điểm trở lên và phần giá trị ứng dụng, giá trị thực tiễn kết quả của đề tài, dự án đạt từ 20 điểm trở lên;
Trường hợp đề tài, dự án đạt đủ các tiêu chuẩn trên, nhưng nộp hồ sơ nghiệm thu chậm so với Hợp đồng khoa học được quy định tại khoản 1, 2 Điều 24 mà không có ý kiến của Sở KH&CN thì chỉ được xếp ở mức cao nhất là loại khá.
b. Đề tài, dự án xếp loại khá trong 2 trường hợp:
- Đạt điểm trung bình từ 65 đến dưới 85 điểm;
- Đạt điểm trung bình từ 85 điểm trở lên, nhưng điểm cho phần giá trị khoa học dưới 55 hoặc điểm cho phần giá trị ứng dụng, sử dụng kết quả của đề tài dưới 20 điểm.
c. Đề tài, dự án xếp loại trung bình nếu có điểm trung bình từ 50 đến dưới 65 điểm.
d. Đề tài, dự án xếp loại không đạt nếu điểm trung bình dưới 50 điểm.
Điều 29. Xử lý kết quả đánh giá cấp tỉnh
a. Những đề tài, dự án được Hội đồng đánh giá ở mức “Không đạt” nếu chưa được gia hạn thêm thời gian tại bước đánh giá cơ sở, sẽ có thời hạn tối đa 6 tháng kể từ khi có kết luận của Hội đồng cho việc hoàn thiện các sản phẩm và tài liệu của đề tài, dự án để đánh giá lại.
b. Mọi chi phí phát sinh để hoàn thiện các sản phẩm và tài liệu của đề tài, dự án theo yêu cầu của Hội đồng, chi phí đánh giá nghiệm thu lại do Chủ nhiệm và cơ quan chủ trì đề tài, dự án tự trang trải, ngân sách Nhà nước không cấp bổ sung. Đề tài, dự án được các Hội đồng tổ chức đánh giá lại thì mức đánh giá xếp loại cao nhất là mức “Đạt” loại Trung bình.
c. Những đề tài, dự án được Hội đồng đánh giá ở mức “Không đạt” do vi phạm một trong các điểm c, d, đ, e Khoản 5 Điều 25, không được chấp thuận gia hạn, đánh giá lại, Hội đồng đánh giá cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, xác định những nội dung công việc đã thực hiện đúng Hợp đồng làm căn cứ để Sở KH&CN trình cấp có thẩm quyền xem xét công nhận số kinh phí được quyết toán.
d. Trường hợp cơ quan chủ trì, chủ nhiệm đề tài, dự án vi phạm các điểm c, d khoản 5 Điều 25 của Quy định này được phát hiện sau khi đã hoàn thành việc đánh giá kết quả thì những kết luận đánh giá ở mức “Đạt” bị hủy bỏ và được xếp loại, xử lý theo mức “Không đạt”.
QUẢN LÝ ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Sở KH&CN đại diện cơ quan quản lý ký kết Hợp đồng với cá nhân và cơ quan được lựa chọn chủ trì thực hiện đề tài, dự án trên cơ sở Quyết định phê duyệt triển khai của Ủy ban nhan dân tỉnh Tây Ninh.
Điều 31. Thanh, kiểm tra nội dung tiến độ và tình hình sử dụng kinh phí thực hiện đề tài, dự án
1. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì:
a. Tạo điều kiện thuận lợi cho chủ nhiệm đề tài, dự án thực hiện Hợp đồng với Sở KH&CN.
b. Thủ trưởng các cơ quan chủ trì đề tài, dự án có trách nhiệm chỉ dạo, đôn đốc theo dõi và kiểm tra việc thực hiện đề tài, dự án do cơ quan mình thực hiện;
c. Giám sát chỉ tiêu chặt chẽ, có hiệu quả, đảm bảo tính chính xác và thanh quyết toán đúng quy định;
d. Chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả của đề tài, dự án, nghiêm túc thực hiện những điều cam kết trong Hợp đồng.
c. Các cơ quan chủ trì được hưởng chi phí quản lý của đề tài, dự án theo quy định hiện hành.
2. Trách nhiệm của chủ nhiệm đề tài, dự án:
a. Thực hiện báo cáo với Sở KH&CN về tiến độ thực hiện nhiệm vụ và kinh phí đã sử dụng theo thuyết minh. Việc cấp tiếp kinh phí chỉ được thực hiện khi chủ nhiệm đề tài, dự án bảo đảm tiến độ, nội dung và quyết toán kinh phí đã được cấp. Nếu có vấn đề phát sinh phải báo cáo bằng văn bản để Sở KH&CN xem xét và phúc đáp. Sau khi nhận được văn bản phúc đáp về nội dung phát sinh, chủ nhiệm đề tài, dự án mới được thực hiện.
b. Chịu trách nhiệm và tiến độ và kết quả thực hiện đề tài, dự án, nghiêm túc thực hiện những điều cam kết trong Hợp đồng.
3. Theo chức năng quản lý, Sở KH&CN có thể phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện thanh, kiểm tra nội dung tiến độ và việc sử dụng kinh phí định kỳ hoặc đột xuất (nếu cần thiết) để xác nhận tiến độ và khả năng kết quả thực hiện đề tài. Trên cơ sở đó có biện pháp chỉ đạo tiếp tục thực hiện hoặc ngưng thực hiện.
Điều 32: Quyết định công nhận kết quả nghiệm thu đề tài, dự án
1. Các đề tài, dự án sau khi được nghiệm thu và quyết toán kinh phí kết thúc, nếu được đánh giá “Đạt” thì được quyết định công nhận kết quả nghiệm thu, triển khai ứng dụng và chuyển giao cho đơn vị áp dụng theo đúng quy định.
2. Cơ quan ra quyết định triển khai đề tài, dự án là cơ quan có thẩm quyền quyết định công nhận kết quả nghiệm thu, triển khai ứng dụng các đề tài, dự án vào thực tiễn sản xuất, dời sống và chuyển giao cho đơn vị áp dụng.
3. Hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền ra quyết định công nhận kết quả nghiệm thu và triển khai ứng dụng kết quả các đề tài, dự án gồm: biên bản họp Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh, quyết định triển khai, văn bản của cơ quan quản lý đề tài, dự án, sản phẩm của kết quả nghiên cứu đề tài, dự án và các Hồ sơ cần thiết có liên quan.
1. Giao nộp sản phẩm:
Cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án phải hoàn chỉnh báo cáo khoa học, các sản phẩm khác (nếu có) theo góp ý của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh và có nghĩa vụ phải giao nộp các sản phẩm đã ghi trong Thuyết minh đề tài, dự án và Hợp đồng cho sở KH&CN.
2. Kinh phí thu hồi:
Kinh phí thu hồi từ các đề tài, dự án thực hiện theo các quy định hiện hành và trên cơ sở Hợp đồng ký kết giữa Sở KH&CN và tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án.
3. Quyết toán kinh phí:
a. Đề tài, dự án sau khi kết thúc, những tài sản, thiết bị được mua bằng kinh phí đề tài, dự án phải được kiểm kê, xác định giá trị còn lại và bàn giao theo các quy định hiện hành.
b. Sở KH&CN có trách nhiệm quyết toán kinh phí với Sở Tài chính sau khi cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án hoàn chỉnh đủ Hồ sơ tài chính.
c. Sở Tài chính có trách nhiệm xem xét và quyết toán tài chính theo các văn bản quy định hiện hành kể từ khi nhận được Hồ sơ tài chính.
1. Các đề tài, dự án có Hợp đồng phải được cơ quan quản lý tiến hành thủ tục và lập biên bản thanh lý Hợp đồng.
2. Hồ sơ thanh lý Hợp đồng bao gồm: Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hồ sơ quyết toán kinh phí dã sử dụng; nộp đủ kinh phí thu hồi; Quyết định công nhận kết quả nghiệm thu và các hồ sơ cần thiết có liên quan.
Điều 35. Giải quyết tranh chấp Hợp đồng thực hiện đề tài, dự án
1. Bên vi phạm Họp đồng phải bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra và bị xử lý theo quy định của Hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật;
2. Tranh chấp Hợp đồng được giải quyết trước hết theo nguyên tắc hòa giải, thỏa thuận giữa các bên; các bên không tự giải quyết được thì giải quyết tại Tòa án, nếu không có thỏa thuận về trọng tài.
Điều 36. Lưu trữ kết quả đề tài, dự án KH&CN
1. Sở KH&CN lập hồ sơ lưu trữ các đề tài, dự án đã được nghiệm thu theo đúng quy định, bao gồm:
a. Báo cáo khoa học đã hoàn chỉnh theo góp ý của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh và được cơ quan quản lý công nhận;
b. Các tài liệu khoa học có có liên quan;
c. Quyết định xét duyệt, triển khai, quyết định công nhận kết quả nghiệm thu đề tài, dự án;
d. Biên bản họp các Hội đồng: xét duyệt (nội dung, kinh phí), đánh giá nghiệm thu.
2. Đối với đề tài, dự án thuộc diện bí mật được lưu trữ theo quy định bảo mật của Nhà nước.
Điều 37. Triển khai và ứng dụng kết quả nghiên cứu
Đề tài, dự án sau khi được quyết định công nhận kết quả nghiệm thu, đơn vị được giao triển khai và ứng dụng có trách nhiệm báo cáo định kỳ 01 lần/năm trong vòng 03 năm kể từ khi tổ chức thực hiện áp dụng kết quả đề tài, dự án cho UBND tỉnh và Sở KH&CN về kết quả ứng dụng. Sở KH&CN có trách nhiệm báo cáo về ứng dụng kết quả nghiên cứu hàng năm.
1. Đăng ký kết quả:
a. Chủ nhiệm đề tài, dự án phải làm thủ tục đăng ký kết quả lại Sở KH&CN.
b. Mục đích của việc đăng ký kết quả nghiên cứu nhằm bảo đảm quyền lợi của tác giả công trình khoa học và phục vụ cho việc quản lý KHCN, tránh trùng lập nội dung, đặt ra nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
2. Quyền sở hữu, quyền tác giả đối với kết quả nghiên cứu:
a. Tổ chức, cá nhân đầu tư cho việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là chủ sử hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện công trình khoa học và công nghệ là tác giả của công trình đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác trong Hợp đồng khoa học và phát triển công nghệ.
b. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền quyết định việc sử dụng, chuyển giao, chuyển nhượng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
c. Tác giả của công trình khoa học và công nghệ đưọc hưởng các quyền theo quy định của Luật KH&CN và các quy định khác của Pháp luật.
Các tổ chức, cá nhân thực hiện trái với Quy định này hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, Quy định này có những vấn đề cần sửa đổi bổ sung cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và tình hình thực tiễn, Sở KH&CN có trách nhiệm tổng hợp đề xuất, trình UBND tỉnh xem xét quyết định./.
- 1Quyết định 45/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý và hỗ trợ triển khai đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2Quyết định 2112/2003/QĐ-UB Quy định quản lý và thực hiện các đề tài, dự án Khoa học-Công nghệ cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 3Quyết định 3314/2004/QĐ-UBND về Quy chế quản lý Nhà nước chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 4Quyết định 1975/QĐ-UBND năm 2008 Quy định về thực hiện và quản lý đề tài, dự án khoa học công nghệ cấp tỉnh tại Phú Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 5Quyết định 22/2012/QĐ-UBND về Quy định tổ chức thực hiện và quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 6Quyết định 17/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Long
- 7Quyết định 48/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 8Quyết định 512/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 60/2010/QĐ-UBND sửa đổi quy định về xác định, tuyển chọn, quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh kèm theo Quyết định 20/2006/QĐ-UBND do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 2Quyết định 48/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 3Quyết định 512/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 13/2004/QĐ-BKHCN Quy định đánh giá nghiệm thu Đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2Quyết định 17/2003/QĐ-BKHCN Quy định về phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tư vấn tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện các Đề tài Khoa học và công nghệ và các Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công Nghệ ban hành
- 3Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 4Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 5Quyết định 07/2003/QĐ-BKHCN quy định việc xác định các đề tài Khoa học và Công nghệ và các Dự án sản xuất thử nghiệm cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 6Quyết định 08/2003/QĐ-BKHCN quy định về phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tư vấn xác định các Đề tài Khoa học và Công nghệ và các Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 7Quyết định 16/2003/QĐ-BKHCN Quy định về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài khoa học và công nghệ và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Quyết định 01/2005/QĐ-BKHCN về đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 10Quyết định 45/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý và hỗ trợ triển khai đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 11Quyết định 2112/2003/QĐ-UB Quy định quản lý và thực hiện các đề tài, dự án Khoa học-Công nghệ cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 12Quyết định 3314/2004/QĐ-UBND về Quy chế quản lý Nhà nước chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 13Quyết định 1975/QĐ-UBND năm 2008 Quy định về thực hiện và quản lý đề tài, dự án khoa học công nghệ cấp tỉnh tại Phú Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 14Quyết định 22/2012/QĐ-UBND về Quy định tổ chức thực hiện và quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 15Quyết định 17/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Long
Quyết định 20/2006/QĐ-UBND Quy định xác định, tuyển chọn, quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh do tỉnh Tây Ninh ban hành
- Số hiệu: 20/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/01/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Người ký: Nguyễn Thị Thu Thủy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra