- 1Quyết định 2442/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2005 đến ngày 30/11/2012
- 2Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1975/2005/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 11 tháng 7 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ DU LỊCH TỈNH AN GIANG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 48/2005/TT-BNV ngày 29/4/2005 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về Du lịch ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 1594/2005/QĐ-UB-NV ngày 02/6/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang về việc tách Sở Thương mại và Du lịch thành Sở Thương mại và Sở Du lịch;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Du lịch và Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Những quy định trước đây có nội dung trái với quy định trong Quy chế được ban hành kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.
Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ DU LỊCH TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1975/2005/QĐ.UBND ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
- Căn cứ Thông tư số 48/2005/TT-BNV ngày 29 tháng 4 năm 2005 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về Du lịch ở địa phương.
- Căn cứ Quyết định số 1594/2005/QĐ-UB-NV ngày 02 tháng 6 năm 2005 của UBND tỉnh An Giang về việc tách Sở Thương mại và Du lịch thành Sở Thương mại và Sở Du lịch.
Để tổ chức thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh. Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Du lịch tỉnh An Giang gồm các nội dung như sau:
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Sở Du lịch là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh; tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các hoạt động du lịch, dịch vụ du lịch trong phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
Sở Du lịch chịu sự chỉ đạo, quản lý của UBND tỉnh về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục Du lịch.
- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý lĩnh vực du lịch thuộc phạm vi quản lý của địa phương và phân cấp của Tổng cục Du lịch, chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình;
- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của điạ phương, chiến lược phát triển du lịch quốc gia, quy họach vùng và quy hoạch tổng thể phát triển ngành Du lịch;
Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các điểm du lịch, khu du lịch, tuyến du lịch địa phương và phân cấp quản lý các điểm du lịch, khu du lịch, tuyến du lịch địa phương.
- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về du lịch của Sở;
- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền quản lý nhà nước về du lịch đối với Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về du lịch đối với các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân các thành phần kinh tế, các hội và tổ chức phi Chính phủ hoạt động kinh doanh du lịch theo phân cấp và quy định của pháp luật;
- Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển du lịch đã được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến,giáo dục pháp luật và thông tin về du lịch thuộc phạm vi quản lý của Sở trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch; thẩm định và quyết định công nhận cơ sở lưu trú du lịch loại đạt tiêu chuẩn tối thiểu và loại đạt tiêu chuẩn xếp hạng 1 sao, 2 sao; cấp chứng chỉ bồi dưỡng ngắn hạn nghề du lịch và cấp, thu hồi các loại thẻ, giấy phép, văn bằng,chứng chỉ khác thuộc thẩm quyền của Sở theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xúc tiến du lịch của địa phương; tổ chức các hoạt động xúc tiến du lịch ở trong và ngoài nước; cung cấp thông tin về du lịch cho khách du lịch, các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực du lịch;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan nghiên cứư và đề xuất với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh các mô hình, biện pháp bảo vệ trị an, vệ sinh môi trường tại các khu, tuyến, điểm du lịch;
- Tổ chức thực hiện các dự án đầu tư do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao; thẩm định hoặc tham gia thẩm định các dự án đầu tư, phát triển du lịch hoặc có liên quan đến du lịch theo quy định của pháp luật;
- Quản lý tài nguyên du lịch được giao, điều tra, đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch và tổng hợp tình hình đầu tư phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên du lịch trên địa bàn tỉnh;
- Chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức quản lý và chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ở địa phương; tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của Sở và phát triển nguồn nhân lực du lịch địa phương theo kế hoạch của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Tổng cục Du lịch giao;
- Tổ chức sự phối hợp công tác giữa các Sở, ngành có liên quan đối với hoạt động du lịch nhằm đảm bảo việc quản lý, điều hành kịp thời và có hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch ở địa phương;
- Thực hiện hợp tác quốc tế về du lịch theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và của Tổng cục Du lịch;
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực du lịch; xây dựng hệ thống thông tin, tư liệu về lĩnh vực quản lý du lịch của địa phương;
- Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo quy định của phápluật;
- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về du lịch theo quy định của pháp luật;
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định;
- Quản lý tài chính tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật, phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 3. Tổ chức bộ máy, biên chế
- Lãnh đạo Sở:
Sở Du lịch có Giám đốc và 1- 2 phó Giám đốc. Giám đốc Sở chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Tổng cục Du lịch và trước Hội đồng nhân dân tỉnh khi được yêu cầu.
Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Các Phó Giám đốc Sở giúp Giám đốc Sở phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo các quy định của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ và theo tiêu chuẩn chức danh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Các Phòng chuyên môn:
+ Văn phòng (thực hiện cả nhiệm vụ pháp chế của Sở);
+ Thanh tra;
+ Phòng Nghiên cứu Phát triển Du lịch;
+ Phòng Quản lý Du lịch - Khách sạn.
- Biên chế: Biên chế của Sở Du lịch do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hằng năm trong tổng biên chế quản lý nhà nước của tỉnh.
Các Phòng có nhiệm vụ tham mưu cho Ban Giám đốc Sở trên các lĩnh vực sau:
Điều 4. Phòng Nghiên cứu phát triển Du lịch:
- Tham gia xây dựng, điều chỉnh kế hoạch, chương trình mục tiêu phát triển và bảo vệ tài nguyên du lịch.
- Tham gia xét duyệt các đề án, dự án đầu tư về du lịch hoặc có liên quan đến du lịch. Quản lý các dự án về du lịch theo sự phân công của UBND tỉnh và Tổng cục Du lịch.
- Phối hợp với các ngành, các địa phương trong nước, các tổ chức ngoài nước trong việc hợp tác phát triển du lịch.
- Nghiên cứu, đề xuất định hướng phát triển du lịch từng thời kỳ phù hợp với quy hoạch chung của tỉnh và cả nước.
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch trên phạm vi toàn tỉnh phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt, lập các đề án chương trình cụ thể trình UBND tỉnh phê duyệt và phối hợp tổ chức thực hiện các đề án, chương trình đó.
- Phối hợp với các phòng chức năng nghiên cứu và đề xuất với Ban Giám đốc để trình với UBND tỉnh về những quy định, quy mô và số lượng các khu, điểm du lịch, vui chơi giải trí, khách sạn được phép xây dựng trong từng thời kỳ phù hợp với xu thế phát triển ngành và tỉnh.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc xét duyệt hoặc tham gia xét duyệt các chương trình, đề án có liên quan đến du lịch và làm đầu mối tham mưu trong việc quản lý các dự án phát triển du lịch theo đúng định hướng quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh.
- Tổ chức và tham gia các hội nghị, hội thảo, hội chợ - triển lãm trong và ngoài nước; quảng bá giới thiệu cho du khách, kêu gọi đầu tư và hướng dẫn các doanh nghiệp du lịch đầu tư phát triển kinh doanh theo định hướng của ngành đã được phê duyệt.
- Nghiên cứu và đề xuất với Ban Giám đốc trong việc xác định các chương trình hợp tác quốc tế về phát triển du lịch. Khai thác, tìm hiểu, mở rộng thị trường trong và ngoài nước cho các doanh nghiệp du lịch trên mọi lĩnh vực.
- Nghiên cứu các tài liệu du lịch trong và ngoài nước, tổng hợp và trình Ban Giám đốc các xu hướng và tình hình phát triển du lịch trong nước và quốc tế.
- Biên tập và quản lý trang Web ngành.
Điều 5. Phòng Quản lý Du lịch - Khách sạn.
- Thực hiện chức năng tham mưu giúp Giám đốc trong công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh, gồm các lĩnh vực: Lưu trú du lịch và các dịch vụ khác thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Định hướng và tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực cho ngành.
- Tham gia góp ý các dự thảo văn bản pháp luật; góp ý việc xây dựng dự thảo các văn bản pháp quy; hướng dẫn việc thực hiện các quy định của UBND tỉnh và Tổng cục Du lịch trong phạm vi chức năng được phân công.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch và phương hướng công tác tháng, quý, 6 tháng, năm của Sở. Theo dõi đôn đốc các phòng thực hiện chương trình và kế hoạch công tác đã định. Thống kê số liệu về hoạt động của ngành để phục vụ cho công tác quản lý. Dự thảo báo cáo tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm báo cáo cấp trên.
- Nghiên cứu, xây dựng định hướng và liên kết hợp tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực du lịch trong tỉnh. Phối hợp với các Trường chức năng tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn ngày, dài ngày và chuyên đề trong lĩnh vực du lịch.
- Thẩm định phân loại, xếp hạng và tái thẩm định đối với khách sạn từ 1 đến 2 sao và cơ sở lưu trú du lịch đạt tiêu chuẩn tối thiểu, trình Giám đốc xem xét và ra quyết định công nhận. Phối hợp với Tổng cục Du lịch thẩm định xếp hạng và tái thẩm định đối với khách sạn 3, 4, 5 sao theo quy định của pháp luật.
- Thẩm định hồ sơ xin cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo tiêu chuẩn quy định và theo dõi, kiểm tra đội ngũ hướng dẫn viên này. Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế theo quy định tại Thông tư 04/TT-TCDL chuyển Tổng cục Du lịch.
- Phối hợp với các phòng có liên quan thực hiện công tác quản lý sau khi cấp phép các hoạt động kinh doanh du lịch của các doanh nghiệp du lịch theo quy định của luật pháp bao gồm các công việc sau:
+ Theo dõi phân tích, đánh giá các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch thuộc các thành phần kinh tế, nắm các biến động của doanh nghiệp (nhân sự, địa điểm kinh doanh, cơ sở vật chất, các dịch vụ trong cơ sở lưu trú du lịch).
+ Kiểm tra việc thực hiện các quy chế quản lý kinh doanh du lịch, cụ thể:
* Kiểm tra việc thực hiện các điều kiện kinh doanh sau khi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch - Đầu tư.
* Kiểm tra việc duy trì cấp hạng sao, sau khi có quyết định công nhận hạng sao.
* Kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh du lịch (về thuế, lao động...).
- Thực hiện các hoạt động nghiên cứu, các báo cáo chuyên đề về kinh doanh du lịch, giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu qủa kinh doanh.
- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo, sơ, tổng kết định kỳ hoặc đột xuất.
- Cung cấp bản tin hàng tuần về hoạt động du lịch phục vụ trang Web.
Điều 6. Văn phòng (Tổ chức - Hành chánh và pháp chế):
- Tham mưu cho Ban Giám đốc tổ chức thực hiện công tác hành chính, quản trị, tổ chức cán bộ và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý văn phòng.
- Nghiên cứu đề xuất ý kiến về những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng, phục vụ cho việc chỉ đạo và điều hành của Giám đốc hoặc những việc chung của Sở có liên quan đến các phòng.
- Phối hợp với các phòng có liên quan chuẩn bị, nội dung, tài liệu cho các cuộc họp. Hội nghị do Sở triệu tập và các cuộc tiếp khách của Ban Giám đốc, các cuộc họp giao ban định kỳ của Sở. Thực hiện việc thông báo nội dung họp giao ban cho các phòng nghiệp vụ.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc trong công tác xây dựng pháp luật, tổ chức rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý chuyên ngành thuộc Sở quản lý, đề xuất phương án xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật.
- Giúp Ban Giám đốc trong công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật.
- Quản lý công tác văn thư; tổ chức và thực hiện công tác lưu trữ tại cơ quan theo đúng quy định của Nhà nước. Chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của các văn bản do Sở phát hành.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng thông tin và quản lý điều hành hoạt động cơ quan và ngành.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc sử dụng kinh phí được cấp một cách hiệu quả và quản lý tài sản cơ quan.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc trong công tác thi đua khen thưởng, công tác tổ chức cán bộ và công tác Đảng.
- Thanh tra du lịch là tổ chức Thanh tra nhà nước và thanh tra chuyên ngành về du lịch theo quy định của Pháp lệnh thanh tra và các quy định khác của pháp luật về thanh tra; đồng thời thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo quy định của Pháp lệnh du lịch và các quy định khác của pháp luật về du lịch và về xử lý vi phạm hành chính.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về du lịch theo thẩm quyền được giao.
- Thực hiện chức năng Thanh tra nhà nước và thanh tra chuyên ngành về du lịch theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác thanh tra du lịch, trình Giám đốc quyết định.
- Thực hiện nhiệm vụ thanh tra trên các lĩnh vực: Quản lý Nhà nước về du lịch; kinh doanh du lịch, bảo vệ, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên và tài sản quốc gia trong du lịch.
- Tham gia tổ chức, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thanh tra, công tác thanh tra du lịch cho thanh tra viên du lịch và các đối tượng khác tham gia kinh doanh, hoạt động du lịch.
- Tổng hợp báo cáo kết quả về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Sở.
- Thực hiện, nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Pháp luật.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA GIÁM ĐỐC, PHÓ GIÁM ĐỐC VÀ TRƯỞNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG
Điều 8. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc, Phó Giám đốc.
1. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở:
1.1. Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất Sở, chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Tổng cục Du lịch về toàn bộ hoạt động của Sở, là người quyết định mọi chủ trương, chính sách, kế hoạch công tác và những công việc đối nội, đối ngoại thuộc chức năng, nhiệm vụ của Sở.
1.2. Giám đốc làm việc theo chế độ thủ trưởng, tôn trọng và phát huy vai trò của Phó Giám đốc, và các ý kiến tham mưu của các Trưởng, Phó Trưởng phòng nghiệp vụ, ý kiến đóng góp của cán bộ, công chức trong cơ quan để đề ra chủ trương và tổ chức điều hành hoạt động của Sở.
1.3. Giám đốc được ủy quyền Phó Giám đốc tham dự các cuộc hợp do UBND tỉnh và Tổng cục Du lịch triệu tập, điều hành các cuộc hợp giao ban nội bộ và các cuộc hợp khác.
1.4. Trong khi thực hiện nhiệm vụ, Giám đốc chỉ chịu trách nhiệm trực tiếp về các quyết định của mình trong phạm vi chức trách được UBND tỉnh và Tổng cục Du lịch giao. Đối với những hành vi trái pháp luật, hoặc tùy tiện làm sai chức trách của cán bộ phụ trách cấp dưới trực thuộc Giám đốc chịu trách nhiệm liên đới.
1.5. Giám đốc tạo mọi điều kiện để tổ chức Đảng phát huy vai trò lãnh đạo trong việc động viên công chức, viên chức tinh thần đoàn kết và hoàn thành nhiệm vụ, xây dựng chi bộ "Trong sạch, vững mạnh" đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc của Đảng.
1.6. Giám đốc tạo mọi điều kiện để tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên cùng chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, nhân viên. Bảo đảm thực hiện đúng và đầy đủ chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước. Thường xuyên quan tâm đến tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của cán bộ, nhân viên và tổ chức thực hiện tốt quy chế dân chủ và hoạt động của cơ quan.
1.7. Giám đốc được ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Sở và theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm, quyền hạn của Phó Giám đốc Sở:
2.1.Trong phạm vi được phân công Phó Giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo các phòng chuyên môn xây dựng kế hoạch công tác định kỳ. Sau khi được Giám đốc phê duyệt, Phó Giám đốc tổ chức thực hiện, báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc thuộc phạm vi phụ trách.
2.2. Phó giám đốc Sở chịu trách nhiệm ký tên các văn bản sau đây: công văn gởi UBND Tỉnh, Tổng cục Du lịch và các cơ quan liên quan thuộc phạm vi được Giám đốc Sở phân công phụ trách. Trường hợp cần Giám đốc Sở ký các văn bản thuộc lĩnh vực mình phụ trách thì Phó Giám đốc báo cáo và trình Giám đốc ký.
2.3. Đối với Phó Giám đốc thường trực: cùng với việc thực hiện các quy định trên của qui chế này được thay mặt Giám đốc điều hành các mặt công tác của Sở khi Giám đốc Sở đi vắng, chỉ đạo, quyết định một số việc của Giám đốc khi được Giám đốc ủy quyền; phối hợp điều hành các mặt công tác thuộc lĩnh vực phụ trách của các Phó Giám đốc khác. Trực tiếp giải quyết hoặc xin ý kiến của Giám đốc để giải quyết công việc thuộc lĩnh vực công tác mà Phó Giám đốc khác vắng mặt.
2.4. Các Phó Giám đốc khi đi công tác phải báo cáo với Giám đốc địa điểm và nội dung làm việc để sắp xếp. Trong quá trình làm việc nếu có xuất hiện những vấn đề mới thuộc thẩm quyền quản lý của Sở, nhưng không thuộc phạm vi mình phụ trách mà chưa có sự trao đổi thống nhất, cần chủ động liên hệ với Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực hoặc Giám đốc để có biện pháp giải quyết.
2.5. Các Phó Giám đốc được ký thay giám đốc các văn bản thuộc thẩm quyền của Sở trong phạm vi được phân công và theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Phân công trong Ban Giám đốc.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và tình hình thực tế của cơ quan, hàng năm Ban Giám đốc Sở xem xét, phân công các thành viên trong Ban Giám đốc cho phù hợp và thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, phòng, ban, đơn vị trực thuộc trong ngành để tiện quan hệ công tác.
Điều 10. Trách nhiệm, quyền hạn của Trưởng, Phó Trưởng phòng nghiệp vụ.
1. Trách nhiệm, quyền hạn của Trưởng phòng :
l.1. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
1.2. Chịu sự điều hành trực tiếp của Phó Giám đốc phụ trách.
1.3. Trực tiếp điều hành, phân công và quản lý công chức của phòng.
1.4. Lãnh đạo công chức trong phòng đoàn kết, giúp nhau hoàn thành nhiệm vụ, không để xảy ra hiện tượng tiêu cực.
1.5. Chịu trách nhiệm báo cáo định kỳ, đột xuất kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nếu có vấn đề phát sinh vượt quá quyền giải quyết của phòng thì phải báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Phó Giám đốc trực tiếp phụ trách.
1.6. Nghiên cứu xây dựng chức năng nhiệm vụ của phòng, xây dựng kế hoạch hoạt động theo quý, năm của phòng trình Phó Giám đốc phụ trách trực tiếp.
1.7. Tham gia đầy đủ các cuộc họp, hội nghị, hội thảo... do Giám đốc hoặc Phó Giám đốc triệu tập hoặc phân công. Nếu vì lý do nào đó không tham dự được phải báo cáo ngay cho Giám đốc hoặc Phó Giám đốc để kịp thời phân công người khác.
1.8. Được quyền trực tiếp báo cáo, xin ý kiến Giám đốc những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng.
2. Trách nhiệm, quyền hạn của Phó Trưởng phòng :
2.1. Tham mưu đề xuất ý kiến cho Trưởng phòng những công việc do Trưởng phòng phân công.
2.2. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ do Trưởng phòng phân công
2.3. Giúp việc cho Trưởng phòng trong việc quản lý và điều hành công việc chung của phòng.
2.4. Thay mặt Trưởng phòng giải quyết các công việc của phòng khi Trưởng phòng đi vắng ( theo sự ủy quyền của Trưởng phòng ).
2.5. Theo sự ủy quyền của Trưởng phòng chịu trách nhiệm ký nháy các văn bản trình Giám đốc hoặc Phó Giám đốc phụ trách.
2.6. Riêng đối với Phó Văn phòng được ký xác nhận cán bộ, công chức đang công tác tại cơ quan, giấy giới thiệu, sao y bản chính và các văn bản khác theo sự ủy quyền của Chánh Văn phòng.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng, Phó Trưởng phòng và đơn vị trực thuộc do Giám đốc Sở quyết định. Riêng Trưởng phòng và Thủ trưởng đơn vị trực thuộc có thỏa thuận bằng văn bản với Giám đốc Sở Nội vụ.
Đối với phòng Kinh tế huyện, thị, thành phố là đơn vị chuyên môn thuộc UBND huyện, thị, thành phố nhưng Sở Du lịch chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ nên khi UBND huyện điều động, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ Trưởng, Phó Trưởng phòng phải có sự thống nhất với Giám đốc Sở Du lịch trước khi đề nghị UBND ra quyết định.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 11. Chế độ làm việc của Ban Giám đốc
l. Chế độ làm việc:
Thực hiện chế độ Thủ trưởng. Tuy nhiên đối với những công việc quan trọng, phức tạp thì Ban Giám đốc cần thảo luận, bàn bạc dân chủ đi đến thống nhất kết luận, trong trường hợp không thể thống nhất được là do Giám đốc quyết định. Khi cần thiết Giám đốc và các Phó Giám đốc trao đổi ý kiến trực tiếp hoặc qua các kênh thông tin khác để thống nhất xử lý công việc.
Hàng tháng, quí, năm căn cứ kế hoạch chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Tổng cục Du lịch. Giám đốc xây dựng chương trình công tác của Sở.
Mỗi Phó Giám đốc phải có chương trình công tác của lĩnh vực mình phụ trách.
Chương trình công tác của Sở và lịch làm việc của Ban Giám đốc được thông báo cho cấp dưới biết để chủ động bố trí công việc.
2. Các vấn đề khác của Sở:
Mối quan hệ công tác giữa phòng được xây dựng trên cơ sở cộng đồng trách nhiệm. Các phòng cần xây dựng mối quan hệ hợp tác chặt chẽ và hổ trợ lẫn nhau trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ đã được xác định đối với từng phòng để cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ. Những vấn đề chưa rỏ có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ảnh hưởng đến hiệu quả, chất lượng công việc chung thì báo cáo Giám đốc hoặc Phó Giám đốc giải quyết. Khi Giám đốc hoặc Phó Giám đốc đã có ý kiến chỉ đạo thì phải chấp hành nghiêm túc, không được vì một lý do nào đó kéo dài thời gian giải quyết công việc.
3. Đăng ký làm việc với Ban Giám đốc :
Các đơn vị và cá nhân, ngành có nhu cầu làm việc trực tiếp với Ban Giám đốc thì đăng ký qua Văn phòng để bố trí.
Đối với những công việc đột xuất, cấp bách Văn phòng có trách nhiệm báo cáo với Giám đốc hoặc Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực và bố trí thời gian để giải quyết kịp thời.
4. Ban Giám đốc làm việc với các đơn vị:
Khi Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực cần làm việc với các đơn vị cá nhân trong cơ quan, Văn phòng thông báo yêu cầu, nội dung và thời gian trước một ngày để đơn vị chuẩn bị, trừ việc đột xuất.
Trong những trường hợp cần thiết, Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực cần làm việc và chỉ đạo trực tiếp cho cán bộ thừa hành, các cán bộ này có trách nhiệm báo cáo với lãnh đạo đơn vị mình biết và thi hành.
Điều 12. Chế độ xử lý công văn, giấy tờ :
l. Các văn bản, thư từ gửi các đồng chí lãnh đạo Sở, văn thư chuyển trực tiếp đến các đồng chí đó.
2. Các văn bản khác, văn phòng là cơ quan đầu mối xử lý theo quy định sau:
- Văn bản cần có ý kiến của Giám đốc, Văn phòng trực tiếp trình Ban Giám đốc Sở cho ý kiến xử lý.
- Đối với các văn bản nội dung không cần ý kiến của Ban Giám đốc, Văn phòng chuyển đến các phòng, ban xử lý và các phòng ban có trách nhiệm giải quyết theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
3. Các văn bản sau khi được Ban Giám đốc cho ý kiến xử lý, văn phòng làm đầu mối theo dõi cập nhật vào sổ theo dõi công văn. Văn phòng có trách nhiệm lưu, chuyển kịp thời các văn bản đó để thực hiện.
4. Công văn đi, đến không được để quá một ngày làm việc tại văn thư. Những công văn khẩn hoặc công việc cấp bách phải được chuyển ngay đến người có trách nhiệm xử lý.
Điều 13: Chế độ tiếp dân giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo.
l. Chế độ tiếp dân:
Ban Giám đốc, Trưởng phòng, Ban dành thời gian để tiếp và nghe kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân.
Văn phòng có trách nhiệm tổ chức để Ban Giám đốc, tiếp cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân đến trình bày hoặc đưa các kiến nghị, khiếu nại,, tố cáo đến Giám đốc.
2. Giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo:
Mọi kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân đối với công việc và cá nhân của đơn vị nào thì thủ trưởng đơn vị đó có trách nhiệm xét, giải quyết và trả lời cho đương sự theo đúng quy định của pháp luật về xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Chánh Thanh tra Sở có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thi hành các quy định về tiếp dân và giải quyết các kiến nghị khiếu nại, tố cáo của công dân; xem xét và kiến nghị kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của các đơn vị trong ngành; xem xét trình Giám đốc giải quyết các khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc.
Điều 14. Mối quan hệ với cơ quan cấp trên :
1. Đối với HĐND, UBND Tỉnh :
l.1. Sở Du lịch có trách nhiệm báo cáo, trình bày hoặc cung cấp tài liệu cần thiết cho HĐND Tỉnh, trả lời chất vấn, kiến nghị của đại biểu HĐND Tỉnh những vấn đề có liên quan đến ngành du lịch.
1.2. Là cơ quan chuyên môn của UBND Tỉnh, Sở Du lịch chịu sự quản lý chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của UBND Tỉnh, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của UBND Tỉnh đối với các hoạt động quản lý nhà nước đối với ngành Du lịch. Giám đốc có trách nhiệm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất ( khi có phát sinh) tình hình và kế hoạch tổ chức hoạt động của Sở Du lịch cho UBND tỉnh theo chế độ quy định; tham gia đầy đủ các cuộc hợp do UBNĐ Tỉnh triệu tập; tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quyết định, chỉ thị của UBND Tỉnh liên quan đến cơ quan, đơn vị trong ngành Du lịch trên địa bàn tỉnh An Giang.
1.3. Trong trường hợp những quy định của UBND Tỉnh có những điểm không còn phù hợp hoặc trái với quy định mới của nhà nước thì Giám đốc Sở có trách nhiệm nghiên cứu, dự thảo văn bản đề xuất UBND Tỉnh sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ trong phạm vi ngành du lịch.
1.4. Giám đốc Sở Du lịch phải thực hiện đúng chế độ báo cáo xin chỉ thị của UBND Tỉnh để giải quyết những vấn đề vượt quá quyền hạn được giao. Sở Du lịch không được chuyển các vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở lên UBND Tỉnh.
1.5. Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền của Giám đốc và những vấn đề đang được bàn bạc giữa các Giám đốc Sở hoặc giữa Giám đốc Sở với Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành phố chưa có nhất trí thì Giám đốc Sở tuỳ theo tính chất và phạm vi vấn đề phải báo cáo ngay cho Chủ tịch UBND Tỉnh hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối để xem xét, quyết định.
1.6. Các kiến nghị của Sở đối với Tổng cục Du lịch có liên quan đến các chủ trương chính sách lớn của tỉnh thì Giám đốc phải xin ý kiến Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối trước khi kiến nghị lên Tổng cục Du tịch.
2. Đối với Tổng cục Du lịch:
2.1.Đối với Tổng cục Du lịch, Sở Du lịch chịu trách nhiệm, thực hiện đầy đủ sự chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên môn của Tổng cục, đảm bảo sự thống nhất của ngành, lĩnh vực trong cả nước và sự phân cấp quản lý của Trung ương. Sở có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động và kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Tổng cục Du lịch. Tham dự đầy đủ các cuộc hội nghị do Tổng cục Du lịch triệu tập.
2.2.Các chủ trương lớn của Tổng cục Du lịch, Giám đốc Sở phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của UBND Tỉnh để triển khai thực hiện. Các chủ trương lớn của UBND Tỉnh có liên quan đến nghiệp vụ quản lý ngành. Giám đốc Sở phải báo cáo lên Tổng cục để Tổng cục Du lịch có hướng chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ.
2.3. Trường hợp Tổng cục Du lịch chưa nhất trí với chủ trương của UBND Tỉnh hoặc những chủ trương quy định của Tổng cục, Sở xét thấy không phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh. Giám đốc Sở kịp thời báo cáo UBND Tỉnh, kèm theo kiến nghị cụ thể để UBND Tỉnh làm việc với Tổng cục Du lịch hoặc kiến nghị Chính phủ xem xét quyết định..
Điều 15 : Mối quan hệ với các Sở, Ngành và UBND các huyện, thị, thành phố.
1. Đối với các Sở, Ngành cấp Tỉnh:
Phối hợp với Sở, Ngành cấp tỉnh trong việc triển khai tổ chức thực hiện các dự án, qui hoạch kế hoạch phát triển du lịch; các chính sách biện pháp quản lý đối với mọi hoạt động du lịch ở địa phương. Trường hợp sau khi đã thảo luận, bàn bạc nhưng vẫn có ý kiến khác nhau thì báo cáo xin ý kiến giải quyết của Chủ tịch UBND Tỉnh hoặc Tổng cục Du lịch.
2. Đối với UBND huyện, thị, thành phố:
Là quan hệ phối hợp cộng đồng trách nhiệm trong việc lãnh đạo (bộ phận quản lý du lịch thuộc phòng Kinh tế huyện, thị, thành phố), xây dựng kế hoạch phát triển chung về tổ chức và chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của ngành dọc và của địa phương.
3. Đối với đơn vị trực thuộc và bộ phận quản lý du lịch thuộc phòng Kinh tế các huyện, thị, thành phố:
Sở Du lịch là cơ quan lãnh đạo chuyên môn nghiệp vụ của đơn vị và các phòng trong lĩnh vực du lịch. Sở phối hợp với UBND huyện, thị, thành phố trong việc chỉ đạo các phòng triển khai và thực hiện nhiệm vụ quản lý và phát triển ngành ở địa phương, đơn vị, đồng thời tham gia về công tác tổ chức và cán bộ phụ trách.
Đơn vị trực thuộc và bộ phận quản lý du lịch, phòng Kinh tế các huyện, thị, thành phố có trách nhiệm hoàn thành các nhiệm vụ được giao và báo cáo công tác với Sở, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của Sở.
Điều 16. Mối quan hệ với các tổ chức Đảng và Đoàn thể .
Đối với Đảng ủy các cơ quan cấp Tỉnh: Sở có mối quan hệ trực tiếp để thông qua đó, tiếp nhận những định hướng, chỉ đạo của Tỉnh ủy, xin ý kiến về những vấn đề có liên quan đến nội dung hoạt động của Sở.
Phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của Sở, tạo điều kiện để các đoàn thể tham gia ý kiến với Sở trong việc xây dựng chế độ chính sách có liên quan đến ngành du lịch. Đối với những vấn đề lớn, có liên quan đến đoàn thể quần chúng nào thì Giám đốc Sở phải mời tham gia hoặc hởi ý kiến (bằng văn bản), lãnh đạo của đoàn thể quần chúng đó trước khi trình UBND Tỉnh.
Điều 17: Chế độ hội họp, sinh hoạt
l. Họp định kỳ của Ban Giám đốc
Hàng tháng Ban Giám đốc họp định kỳ 01 lần vào ngày đầu của tháng. Nếu các ngày này là ngày nghỉ thì họp ngày làm việc liền kề trước đó.
Nội dung hợp: Bàn bạc, thảo luận, rút kinh nghiệm về việc chỉ đạo các mặt công tác theo chương trình đã đề ra và xếp lịch công tác trong thời gian tới.
2. Họp giao ban tuần:
Hàng tuần hợp giao ban được tổ chức một lần vào sáng ngày thứ hai
Thành phần gồm có: Ban Giám đốc Sở; Trưởng, Phó phòng, Chánh, Phó thanh tra Sở.
Nội dung họp: đánh giá tiến độ thực hiện chương trình công tác trong tuần, giải quyết các kiến nghị của cơ sở trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và dự kiến chương trình công tác cho tuần tới.
3. Hội nghị định kỳ.
Định kỳ 3 tháng một bần, Ban Giám đốc Sở làm việc với các cơ quan, đơn vị, vào thời gian thích hợp.
Sáu tháng và cuối năm Ban Giám đốc tổ chức Hội nghị sơ, tổng kết ngành.
Thành phần tham dự : theo yêu cầu của từng nội dung hội nghị, Giám đốc Sở quyết định mời các thành phần thích hợp, đảm bảo chất lượng hội nghị đạt kết quả cao.
4. Hội nghị cán bộ, công chức (CBCC):
Giám đốc Sở phối hợp với Công đoàn cơ quan để tổ chức Hội nghị CBCC mỗi năm một lần vào cuối năm.
Thành phần tham dự gồm: toàn thể hoặc đại biểu cán bộ, công chức cơ quan. Khi có 2/3 cán bộ, công chức hoặc Ban chấp hành Công đoàn cơ quan yêu cầu hoặc Giám đốc Sở thấy cần thiết thì triệu tập hội nghị bất thường.
Điều 18: Chế độ đi cơ sở, nghĩ ngơi học tập.
1. Hàng tháng, căn cứ chương trình công tác của Ban Giám đốc Sở, các phòng ban của Sở, Giám đốc Sở bố trí cán bộ, công chức đi công tác cơ sở theo yêu cầu nội dung chỉ đạo của Sở. Khi cần thiết, Giám đốc Sở phân công các Phó Giám đốc thường xuyên theo dõi, giúp đỡ một số đơn vị, doanh nghiệp trong.một thời gian nhất định.
2. Chế độ nghĩ ngơi học tập.
Cán bộ, công chức, viên chức trong ngành thực hiện chế độ làm việc, nghĩ ngơi theo các quy định hiện hành.
Ban Giám đốc Sở bố trí, sắp xếp thời gian thích hợp cho cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị mình được học tập, tiếp thu các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nghiệp vụ chuyên môn của ngành và tổ chức đi tham quan học tập kinh nghiệm công tác ngoài tỉnh, nước ngoài theo yêu cầu nhiệm vụ của ngành.
Điều 19. Chế độ thông tin báo cáo.
Các phòng ban thuộc Sở, bộ phận quản lý du lịch thuộc Phòng Kinh Tế các huyện, thị, thành phố và các doanh nghiệp kinh doanh du lịch thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo như sau :
- Báo cáo nhanh: gởi về Sở trước ngày 20 hàng tháng.
- Báo cáo tháng: gởi về Sở trước ngày 05 hàng tháng.
- Báo cáo quí, 6 tháng: gởi về Sở trước ngày 15 của tháng cuối quí và ngày 20 tháng 6.
- Báo cáo năm: gởi về Sở trước ngày 15 tháng 12 của năm.
Khi có vấn đề đột xuất xảy ra trong đơn vị và địa phương mình, lãnh đạo đơn vị phải báo các ngay với Giám đốc Sở bằng phương tiện nhanh nhất.
Điều 20. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Các thành viên trong Ban Giám đốc; Trưởng, Phó Trưởng phòng thuộc Sở; bộ phận quản lý du lịch các huyện, thị, thành phố và toàn thể cán bộ, công chức, viên chức trong ngành du lịch có trách nhiệm thi hành nghiêm túc Qui chế này.
Trong quá trình thực hiện căn cứ vào sự chỉ đạo của Tỉnh Uỷ, UBND Tỉnh, Tổng cục Du lịch và sự góp ý của cơ sở. Giám đốc Sở sẽ tổ chức trao đổi, thảo luận, bàn bạc để thống nhất sửa đổi, bổ sung Quy chế phù hợp với tình hình nhiệm vụ từng giai đoạn trình UBND tỉnh phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.
- 1Quyết định 136/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Du lịch thành phố Hồ Chí Minh do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 2494/QĐ-UBND năm 2006 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thương mại - Du lịch tỉnh Bến Tre
- 3Quyết định 128/2005/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Bình Phước
- 4Quyết định 2442/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2005 đến ngày 30/11/2012
- 5Quyết định 11/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 191/2004/QĐ-UB về Quy chế Tổ chức và hoạt động du lịch tại khu vực bán đảo Sơn Trà - quận Sơn Trà do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 6Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1Quyết định 2442/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2005 đến ngày 30/11/2012
- 2Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1Quyết định 136/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Du lịch thành phố Hồ Chí Minh do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Thông tư 48/2005/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về du lịch ở địa phương do Bộ Nội vụ ban hành
- 3Pháp lệnh Thanh tra năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 4Pháp lệnh Du lịch năm 1999
- 5Thông tư 04/2001/TT-TCDL hướng dẫn Nghị định 27/2001/NĐ-CP về kinh doanh lữ hành, hướng dẫn du lịch do Tổng cục du lịch ban hành
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Quyết định 2494/QĐ-UBND năm 2006 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thương mại - Du lịch tỉnh Bến Tre
- 8Quyết định 128/2005/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Bình Phước
- 9Quyết định 11/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 191/2004/QĐ-UB về Quy chế Tổ chức và hoạt động du lịch tại khu vực bán đảo Sơn Trà - quận Sơn Trà do thành phố Đà Nẵng ban hành
Quyết định 1975/2005/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Du lịch tỉnh An Giang
- Số hiệu: 1975/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/07/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Lê Minh Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/07/2005
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực