Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1960/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2020 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ ban hành về Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TW của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Xét đề nghị của Bộ Ngoại giao tại Tờ trình số 3779/TTr-BNG-HVNG ngày 30 tháng 10 năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Đề án Bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác hội nhập quốc tế giai đoạn 2021-2025” (Đề án kèm theo).
Điều 2. Các Bộ, ngành, địa phương có liên quan: Chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trong năm và lập dự toán kinh phí thực hiện Đề án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để bố trí kinh phí thực hiện Đề án trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm cho kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các tổ chức, cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. THỦ TƯỚNG |
MỤC LỤC
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC XÂY DỰNG ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2021-2025:
1. Sự cần thiết của việc xây dựng Đề án giai đoạn 2021-2025:
2. Cơ sở pháp lý xây dựng Đề án giai đoạn 2021-2025:
2.1. Các Nghị quyết của Đảng về đào tạo, bồi dưỡng:
2.2. Các Chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác hội nhập quốc tế:
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ NHU CẦU ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÀM CÔNG TÁC HỘI NHẬP QUỐC TẾ:
1. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác hội nhập quốc tế của Bộ, ngành và địa phương:
2. Đánh giá quá trình triển khai Đề án và những thành tựu đạt được giai đoạn 2016-2020:
3. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác hội nhập quốc tế giai đoạn 2021-2025:
III. KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÀM CÔNG TÁC HỘI NHẬP QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025.
1. Mục tiêu:
1.1. Mục tiêu chung:
1.2. Các mục tiêu cụ thể trong giai đoạn 2021-2025:
2. Đối tượng thụ hưởng của Đề án:
3. Nội dung, chương trình bồi dưỡng:
3.1. Định hướng chung:
3.2.1. Bồi dưỡng giảng viên (TOT):
3.2.2. Bồi dưỡng kiến thức phục vụ hội nhập quốc tế:
3.2.3. Bồi dưỡng kỹ năng phục vụ hội nhập quốc tế:
3.2.4. Các khóa thực hành và thực tế về kỹ năng:
4. Giảng viên:
5. Hình thức bồi dưỡng:
6. Chứng nhận bồi dưỡng:
7. Lộ trình cụ thể:
8. Nguồn kinh phí thực hiện:
8.1. Căn cứ lập dự toán kinh phí:
8.2. Nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước:
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Ngoại giao:
2. Bộ Tư pháp:
3. Bộ Tài chính:
4. Bộ Nội vụ:
5. Các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
ĐỀ ÁN
BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC VÀ KỸ NĂNG CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÀM CÔNG TÁC HỘI NHẬP QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1960/QĐ-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ)
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC XÂY DỰNG ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2021-2025:
1. Sự cần thiết của việc xây dựng Đề án giai đoạn 2021-2025:
Định hướng mở rộng, nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại, tích cực, chủ động hội nhập quốc tế được đề ra từ Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã mở ra một trang mới cho các hoạt động đối ngoại không chỉ của Chính phủ mà của cả các Bộ, ngành, địa phương và toàn bộ hệ thống chính trị nước ta. Nghị quyết 22-NQ/TW của Bộ Chính trị khẳng định: “Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế là định hướng chiến lược lớn của Đảng nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.
Từ nay đến năm 2030, tình hình thế giới, khu vực diễn biến phức tạp, khó lường, trật tự và cấu trúc khu vực và thế giới ngày càng trở nên đa cực, đa trung tâm hóa. Cùng với đó, các nước lớn có xu hướng vừa hợp tác, vừa đấu tranh, linh hoạt, phức tạp. Các thể chế khu vực và thế giới cũng tái cấu trúc mạnh mẽ, khiến môi trường hội nhập quốc tế của Việt Nam ngày càng trở nên phức tạp.
Về tình hình trong nước, từ nay đến năm 2030, Việt Nam chủ trương tiếp tục đẩy mạnh đổi mới, mở cửa và trên cơ sở hội nhập quốc tế trong giai đoạn trước, tiếp tục tăng cường hội nhập an ninh - chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội và các lĩnh vực khác, phát huy vai trò và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Tuy nhiên, theo khảo sát thực tế tại một số tỉnh thành lớn ở Việt Nam, hiện nay hội nhập quốc tế của Việt Nam hầu hết vẫn chỉ ở lĩnh vực kinh tế (chiếm hơn 60%), và văn hóa - xã hội (khoảng 20%). Trong khi đó, hội nhập trong lĩnh vực chính trị, an ninh - quốc phòng chỉ diễn ra ở một số địa phương, chủ yếu là các tỉnh thành trực thuộc Trung ương và một số tỉnh biên giới. Tất cả những nhân tố này đều sẽ có tác động nhất định đến quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn tới, vừa mở ra cơ hội hội nhập mạnh mẽ hơn, sâu rộng hơn, nhưng đồng thời cũng đặt ra nhiều khó khăn và thách thức, yêu cầu Việt Nam phải có chính sách đúng đắn để có thể hội nhập hiệu quả, từ đó củng cố sức mạnh nội lực trong nước.
Bối cảnh trong nước và quốc tế cùng với yêu cầu nâng cao hiệu quả của hội nhập quốc tế đặt ra những yêu cầu mới đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (viết tắt là CBCCVC) làm công tác hội nhập quốc tế từ trung ương đến địa phương. Bên cạnh sự hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực của mình, khi hội nhập quốc tế được triển khai trên tất cả các lĩnh vực, đội ngũ CBCCVC làm công tác hội nhập quốc tế còn cần bổ sung thêm kiến thức cơ bản về các ngành, các lĩnh vực khác. Đặc biệt, trong điều kiện Việt Nam ngày càng hội nhập sâu, các cơ quan nhà nước cũng cần thực hiện việc bổ sung các kiến thức chuyên sâu phục vụ hội nhập quốc tế cho CBCCVC trực tiếp liên quan đến công tác này. Hơn nữa, trong bối cảnh đất nước ta hội nhập ngày càng sâu rộng, tình hình khu vực và thế giới biến chuyển phức tạp, CBCCVC làm công tác hội nhập cần có khả năng, kỹ năng tự bồi dưỡng, tự bổ sung kiến thức cho mình.
Sau 35 năm đẩy mạnh hội nhập quốc tế, đội ngũ CBCCVC làm công tác hội nhập quốc tế đã có những bước phát triển lớn cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, hiện nay ở các Bộ, ngành, số lượng CBCCVC có đầy đủ năng lực, trình độ chuyên môn, khả năng ngoại ngữ, kỹ năng đối ngoại và kinh nghiệm thực tiễn để có thể tham gia hiệu quả và trực tiếp vào công tác hội nhập quốc tế còn chưa nhiều, chủ yếu tập trung ở một số CBCCVC chủ chốt của các Vụ hợp tác quốc tế và các Vụ chuyên môn có liên quan, ở địa phương, một bộ phận không nhỏ đội ngũ CBCCVC làm công tác hội nhập quốc tế chưa được bồi dưỡng một cách hệ thống và chuyên nghiệp về các kiến thức và kỹ năng cơ bản, thiếu kinh nghiệm thực tiễn.
Hiện nay, về cơ bản, các Bộ, ngành, địa phương đều có hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC nhưng phần lớn các cơ sở này chưa có chương trình bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng phục vụ hội nhập quốc tế. Đội ngũ giảng viên, báo cáo viên tại các cơ sở này chưa được bồi dưỡng chuyên sâu và toàn diện về kiến thức và phương pháp giảng dạy đặc thù phục vụ hội nhập quốc tế. Chất lượng tài liệu còn tồn tại những hạn chế và chưa có nhiều đổi mới sát với tình hình thực tiễn công tác hội nhập quốc tế. Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng phục vụ hội nhập quốc tế hiện nay có tính hiệu quả cao nhưng chưa đáp ứng được hết nhu cầu ngày càng lớn của CBCCVC làm công tác hội nhập quốc tế của Bộ, ngành và địa phương.
Nhìn lại 05 năm thực hiện “Đề án bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng cho công chức, viên chức làm công tác hội nhập quốc tế” giai đoạn 2016-2020 tại Quyết định số 2007/QĐ-TTg ngày 16/11/2015, Đề án đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, hoàn thành tốt các mục tiêu đề ra, năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức sau khi tham gia các khóa bồi dưỡng của Đề án được nâng cao rõ rệt. Các Bộ, ngành và địa phương đều khẳng định Đề án có vai trò quan trọng trong công tác bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực cho các ngành, các cấp từ trung ương đến địa phương một cách hệ thống, chuyên nghiệp và có định hướng, từ đó nâng cao nội lực quốc gia, góp phần quan trọng cho sự nghiệp xây dựng đất nước trong thời đại mới.
Trong bối cảnh tình hình quan hệ quốc tế vẫn tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường với cơ hội và thách thức đan xen phức tạp, việc phát triển nguồn lực làm công tác hội nhập quốc tế là nhiệm vụ trọng điểm và chiến lược. Chính vì vậy, có thể kết luận:
- Việc xây dựng Đề án bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng cho CBCCVC làm công tác hội nhập quốc tế giai đoạn 2021-2025 là rất cần thiết và là một trong những yêu cầu bắt buộc để thực hiện thành công công cuộc hội nhập quốc tế giai đoạn mới;
- Việc xây dựng Đề án đảm bảo nguyên tắc: tuân thủ định hướng lớn của Đảng và Nhà nước về việc tăng cường năng lực hội nhập quốc tế của các Bộ, ngành và địa phương cũng như đáp ứng nhu cầu thực tế của các cấp các ngành trong việc tiếp tục nâng cao năng lực triển khai các nhiệm vụ đối ngoại cũng như năng lực triển khai của Bộ Ngoại giao;
- Việc triển khai Đề án giai đoạn 2021-2025 thực chất là sự tiếp nối nhiệm vụ chiến lược đã có kết quả xuất sắc với tinh thần kế thừa, tiếp thu có sáng tạo và nâng cao một bước so với giai đoạn trước.
Chính vì vậy, Đề án bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng cho CBCCVC làm công tác hội nhập quốc tế giai đoạn 2021-2025 là một nhiệm vụ quan trọng của Bộ Ngoại giao và tất cả các Bộ, ngành và địa phương trong tổng thể chiến lược hội nhập quốc tế trong bối cảnh mới, khi mà Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng hơn.
2. Cơ sở pháp lý xây dựng Đề án giai đoạn 2021-2025:
2.1. Các Nghị quyết của Đảng về đào tạo, bồi dưỡng:
- Văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứ XI (2011) đề ra chủ trương “Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế”;
- Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế, trong đó nhấn mạnh giải pháp “phát triển nguồn nhân lực” đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế;
- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa trong điều kiện kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (Nghị quyết 29); Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 29.
2.2. Các Chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác hội nhập quốc tế:
- Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2014 do Chính phủ ban hành về Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết 22- NQ/TW của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế nêu rõ “tăng cường bồi dưỡng nâng cao nhận thức và năng lực hội nhập quốc tế cho CBCCVC các cấp, các ngành”.
- Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục triển khai Nghị quyết số 22 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế đã đặt ra nhiệm vụ cấp bách cần thực hiện trong 2-3 năm tới, trong đó nêu “Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn bị nguồn nhân lực tham gia hội nhập quốc tế trong ngành, lĩnh vực phụ trách”.
- Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
- Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025.
- Hiện nay, số lượng CBCCVC tham gia vào công tác hội nhập quốc tế của nước ta là rất lớn, trong đó, CBCCVC Bộ, ngành tham gia tập trung chủ yếu vào hoạt động đặc thù của từng ngành, trong khi đó CBCCVC địa phương tham gia vào nhiều lĩnh vực đa dạng và khác nhau của công tác hội nhập quốc tế. Các CBCCVC Bộ, ngành tham gia chủ yếu vào ba giai đoạn đầu của tiến trình hội nhập gồm kiến nghị chủ trương; đàm phán, ký kết điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế; nội luật hóa. Các CBCCVC địa phương tham gia chủ yếu vào ba giai đoạn sau của quá trình hội nhập: tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thi hành; tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát; tổng kết và đề xuất hoàn thiện. Tuy nhiên, sự phân chia như nêu trên chỉ là tương đối, theo quy định của pháp luật hiện hành, ở nhiều ngành, lĩnh vực, cơ quan nhà nước ở trung ương cũng tham gia vào quá trình thực thi cam kết quốc tế và giải quyết tranh chấp quốc tế liên quan hay cơ quan ở địa phương cũng tham gia vào việc hình thành các thỏa thuận quốc tế, ví dụ: lĩnh vực thương mại, đầu tư...
- Trên thực tế, hiện nay, số lượng CBCCVC có đầy đủ năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng đối ngoại, khả năng ngoại ngữ và kinh nghiệm thực tiễn để có thể tham gia hiệu quả và trực tiếp vào công tác hội nhập quốc tế của các Bộ, ngành và địa phương còn chưa nhiều, chủ yếu tập trung ở một số ít CBCCVC chủ chốt của các Vụ Hợp tác quốc tế của các Bộ, ngành và các Sở Ngoại vụ của các thành phố trực thuộc Trung ương.
- Trong những năm qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, CBCCVC đã được các Bộ, ngành và địa phương chú trọng hơn. Hiện nay, về cơ bản, các Bộ, ngành và các thành phố trực thuộc trung ương đều có hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC. Tuy nhiên, các cơ sở này chủ yếu đào tạo, bồi dưỡng các nội dung trong lĩnh vực chuyên ngành, chỉ có một số ít các cơ sở có chương trình bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng phục vụ hội nhập quốc tế, tuy nhiên, nội dung chương trình và tài liệu giảng dạy còn có những hạn chế nhất định, chưa có đội ngũ giảng viên chuyên nghiệp được bồi dưỡng chuyên sâu về phương pháp giảng dạy tiên tiến trong các lĩnh vực hội nhập quốc tế.
- Sau 05 năm Bộ Ngoại giao triển khai Đề án, năng lực và trình độ của CBCCVC làm công tác hội nhập quốc tế đã được nâng cao rõ rệt. Tỷ lệ đánh giá về tính hiệu quả và thực tế trong công tác bồi dưỡng của Đề án tương đối cao ở các Bộ, ngành và địa phương. Đây là một tín hiệu tích cực cho thấy trong những năm qua, hoạt động bồi dưỡng đã bám sát với nhu cầu thực tế của CBCCVC và gắn với yêu cầu của quá trình hội nhập. Tuy nhiên, kết quả trên vẫn chưa đáp ứng được hết nhu cầu ngày càng lớn của công tác hội nhập quốc tế.
2. Đánh giá quá trình triển khai Đề án và những thành tựu đạt được giai đoạn 2016-2020:
Tổng kết 05 năm thực hiện Đề án, các Bộ, ngành và địa phương đều khẳng định Đề án có vai trò quan trọng trong công tác bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực cho các Bộ, ngành và địa phương một cách hệ thống, chuyên nghiệp, có định hướng, góp phần quan trọng vào công cuộc hội nhập quốc tế sâu rộng của nước ta. Do đó, việc tham gia Đề án trên đã được các Bộ, ngành và địa phương đặc biệt quan tâm, coi đây là cơ hội để CCVC bổ sung thêm kiến thức và kỹ năng phục vụ công tác. Nhìn chung, năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CCVC sau khi tham gia các khóa bồi dưỡng của Đề án được nâng cao rõ rệt. Đồng thời với đó, các lớp bồi dưỡng của Đề án đã góp phần giúp Lãnh đạo tỉnh hiểu rõ tầm quan trọng, ý nghĩa của công tác ngoại vụ đối với sự phát triển của tỉnh, đồng thời nâng cao vai trò, vị thế của công tác ngoại vụ địa phương tại tỉnh. Ngoài ra, Đề án cũng đã tạo môi trường cho CCVC các địa phương giao lưu, trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ cũng như giới thiệu những mô hình, cách làm hay và chia sẻ những bài học đã trải qua trong quá trình triển khai hội nhập quốc tế tại các địa phương.
Căn cứ vào mục tiêu tổng thể, có thể nhận định Đề án đã đạt nhiều kết quả quan trọng, hoàn thành các mục tiêu đề ra, nhận được đánh giá cao của các Bộ, ngành và địa phương trong cả nước, cụ thể như sau:
(i) Hoàn thành mục tiêu chung của Đề án là bồi dưỡng các kiến thức và kỹ năng cần thiết cho phần lớn đội ngũ CCVC làm công tác hội nhập quốc tế ở Bộ, ngành và địa phương:
- Bộ Ngoại giao đã thực hiện Đề án theo đúng lộ trình đã đặt ra, cụ thể tính đến tháng 12 năm 2019 đã tổ chức thành công 02 hội thảo, 02 tọa đàm, 04 khóa bồi dưỡng giảng viên và 102 khóa bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng chủ yếu tập trung vào lĩnh vực chính trị quốc tế, chính sách đối ngoại Việt Nam và một phần về lĩnh vực kinh tế quốc tế, luật quốc tế, an ninh, quốc phòng, trong đó có 49 khóa bồi dưỡng kiến thức (26 khóa cho Bộ, ngành, 23 khóa cho địa phương), 53 khóa bồi dưỡng kỹ năng (28 khóa cho Bộ, ngành, 25 khóa cho địa phương). Trong đó, đặc biệt đã tổ chức thành công 04 khóa bồi dưỡng cao cấp dành cho các đồng chí Vụ trưởng các Bộ, ngành và Giám đốc Sở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với sự tham gia giảng dạy của các đồng chí Lãnh đạo Bộ Ngoại giao và các chuyên gia cao cấp; 20 khóa bồi dưỡng có giảng viên nước ngoài tham gia giảng dạy. Trong năm 2020, Bộ Ngoại giao sẽ tiếp tục tổ chức thêm khoảng 30 khóa bồi dưỡng về các lĩnh vực trên.
- Qua thực tiễn triển khai, các khóa học trong khuôn khổ Đề án luôn nhận được sự tham gia và hưởng ứng nhiệt tình của các Bộ, ngành và địa phương. Cụ thể, tổng số lượt học viên tham gia các khóa học đạt hơn 9.000 lượt học viên, trong đó có 540 lượt học viên cấp Vụ trưởng và Giám đốc Sở, 900 lượt học viên cấp Phó Vụ trưởng và Phó Giám đốc Sở, 1.800 lượt học viên cấp phòng và 5.760 lượt học viên là chuyên viên, số lượng học viên trung bình các khóa học đạt 85 người/khóa, đặc biệt đối với các khóa tổ chức tại địa phương, số lượng học viên của các Sở, ngành đăng ký trung bình đạt 122 người/khóa.
- Chất lượng các khoá học được đánh giá tốt và bám sát nội dung của Đề án, bám sát nhu cầu công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế của các Bộ, ngành và địa phương. Chương trình các khóa học được thiết kế theo hướng bao quát, chủ đề đa dạng, thiết thực, đáp ứng được nhu cầu của nhiều đối tượng về hội nhập quốc tế. Qua các khóa học, học viên đã được trang bị kiến thức và các kỹ năng cần thiết để có thể triển khai công tác hội nhập quốc tế trong lĩnh vực mà cơ quan phụ trách.
- Đội ngũ giảng viên là các đồng chí lãnh đạo Bộ Ngoại giao, Đại sứ, chuyên gia trong và ngoài nước, tận tâm, nhiệt tình, không chỉ có kiến thức sâu về hội nhập quốc tế mà còn có nhiều kinh nghiệm thực tiễn về lĩnh vực liên quan, áp dụng phương pháp giảng dạy tiên tiến, khoa học giúp học viên dễ tiếp thu và tiếp cận nội dung bài học. Trong quá trình giảng dạy, hầu hết giáo viên kết hợp giảng dạy lý thuyết và thực hành, trong đó chú trọng phương pháp thực hành đàm thoại với nhiều tình huống ngoại giao, đối ngoại phong phú.
- Phương pháp giảng dạy hiện đại, lấy người học làm trung tâm, sinh động, mang tính tương tác cao, kết hợp hiệu quả giữa lý thuyết và thực hành. Các khóa học đã phát huy sự trao đổi chủ động của học viên, tăng cường tương tác giữa học viên và giảng viên, khuyến khích chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Công tác hậu cần, tổ chức các khóa học được thực hiện bài bản, chuyên nghiệp, khoa học, chuẩn bị chu đáo, tỉ mỉ, đảm bảo an ninh, an toàn tuyệt đối, thời gian khóa học hợp lý, quy mô phù hợp. Ban tổ chức lớp học luôn chu đáo, kịp thời hỗ trợ, giải quyết những khó khăn, đề xuất của học viên tham gia các lớp bồi dưỡng.
- Bộ Tư pháp đã chủ trì xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1063/QĐ-TTg ngày 14/6/2016 phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức các Bộ, ngành, địa phương về pháp luật quốc tế và giải quyết tranh chấp quốc tế giai đoạn 2016-2020” trong khuôn khổ “Đề án Bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng cho công chức, viên chức làm công tác hội nhập quốc tế”. Từ tháng 7 năm 2017 đến nay Bộ Tư pháp đã tổ chức 12 khóa bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực cho CCVC về pháp luật quốc tế và giải quyết tranh chấp quốc tế. Cụ thể: 10 lớp tập huấn tại miền Bắc, miền Trung và miền Nam về pháp luật đầu tư và phòng ngừa, giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế với đội ngũ giảng viên đến từ Bộ Tư pháp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chuyên gia trong nước và chuyên gia quốc tế, đã thu hút sự tham gia của hơn 787 đại biểu là các chuyên gia, CCVC giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế, pháp chế của Bộ, ngành và một số Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong cả nước...; 02 lớp bồi dưỡng cho 48 CCVC thuộc Bộ Tư pháp. Trong năm 2020, Bộ Tư pháp sẽ tiếp tục tổ chức thêm 06 lớp bồi dưỡng về lĩnh vực này.
- Nội dung của các khóa bồi dưỡng được xây dựng theo phương thức nâng cao dần, từ cơ bản đến chuyên sâu về kiến thức, kỹ năng pháp luật đầu tư nước ngoài và phòng ngừa, giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế đặc biệt là trong điều kiện Việt Nam là thành viên của các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Cùng với đó, Bộ Tư pháp cũng tăng cường sử dụng phương pháp tích cực trong bồi dưỡng, tập huấn các kỹ năng, kiến thức nêu trên thông qua thực hành các tình huống giả định.
(ii) Hoàn thành 04 mục tiêu cụ thể của Đề án:
- Thống nhất về quan điểm, định hướng và xây dựng chương trình, kế hoạch tổng thể triển khai các hoạt động bồi dưỡng CCVC làm công tác hội nhập quốc tế của các Bộ, ngành và địa phương: Ngay sau khi Đề án được phê duyệt, Bộ Ngoại giao đã ban hành văn bản hướng dẫn việc tổ chức thực hiện Đề án nhằm thống nhất về quan điểm chỉ đạo, cách thức triển khai và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, qua đó, hỗ trợ các Bộ, ngành và địa phương chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể của từng năm cũng như lập dự toán kinh phí thực hiện Đề án;
- Bồi dưỡng và nâng cao năng lực cho giảng viên, báo cáo viên tham gia giảng dạy trong khuôn khổ Đề án: Để có thể triển khai các khóa bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng phục vụ hội nhập quốc tế theo đúng định hướng, thống nhất về phương pháp, Đề án đã ưu tiên triển khai các khóa bồi dưỡng năng lực, phương pháp giảng dạy cho các chuyên gia, giảng viên, báo cáo viên trước do đây là lực lượng nòng cốt để tham gia giảng dạy các khóa bồi dưỡng cho CCVC. Đề án đã tổ chức được 04 khóa tập huấn về phương pháp giảng dạy hiện đại cho giảng viên. Sau khi được bồi dưỡng, tập huấn, đội ngũ giảng viên, báo cáo viên đã có nhiều cải tiến trong phương pháp giảng dạy, chú trọng lấy học viên làm trung tâm, cân đối giữa lý thuyết và thực hành, tăng cường tương tác giữa giảng viên và học viên;
- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho CCVC làm công tác hội nhập quốc tế của các Bộ, ngành và địa phương: Các khóa bồi dưỡng trong khuôn khổ Đề án luôn được học viên và cơ quan thụ hưởng đánh giá cao. Các khóa bồi dưỡng có chương trình, nội dung rất thiết thực, phong phú, đa dạng, nhiều thông tin, bám sát tình hình thực tiễn tại các địa phương, tình hình thời sự trong nước, quốc tế và yêu cầu, nhiệm vụ của công tác hội nhập quốc tế, đảm bảo tính khoa học, bao trùm các nội dung liên quan đến lĩnh vực hội nhập và hợp tác quốc tế. Chất lượng khóa học ngày càng được nâng cao, liên tục được điều chỉnh, cải tiến để kiến thức và thông tin luôn được cập nhật mới, ngày càng sát hơn với nhu cầu thực tế của công việc. Nội dung của các khóa học được xây dựng theo các cấp độ từ cơ bản đến nâng cao phù hợp với từng nhóm đối tượng cụ thể (theo từng nhóm chức vụ và lĩnh vực công tác), cung cấp những kiến thức và kỹ năng cần thiết cho cán bộ làm công tác hội nhập quốc tế, qua đó hỗ trợ tích cực cho công tác chuyên môn của CCVC;
- Xây dựng tài liệu tham khảo phục vụ công tác giảng dạy trong khuôn khổ Đề án: Tài liệu tham khảo được xây dựng theo yêu cầu của khóa học, đảm bảo tính kế thừa nhằm tiết kiệm ngân sách; được biên soạn bởi các chuyên gia, giảng viên giàu kinh nghiệm. Tài liệu học tập luôn được chuẩn bị đầy đủ và chất lượng, được cập nhật phù hợp cho nhiều nhóm đối tượng học viên khác nhau; nội dung tài liệu cơ bản và chuyên sâu đáp ứng ngay mục đích tham khảo và tra cứu cho CCVC trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về hội nhập quốc tế; hình thức tài liệu được trình bày phong phú và dễ hiểu, bám sát nội dung bài giảng.
Sau 05 năm triển khai, Đề án đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nhìn chung chất lượng cán bộ đã có sự chuyển biến mạnh mẽ; trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ và khả năng ngoại ngữ của CCVC làm công tác hội nhập quốc tế của các Bộ, ngành và địa phương đã được nâng cao rõ rệt, qua đó, góp phần quan trọng vào việc hoàn thành nhiệm vụ hội nhập quốc tế mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Tuy nhiên trong quá trình triển khai Đề án cũng gặp phải một số khó khăn như sau:
- Trong quá trình triển khai Đề án, một số Bộ do các lý do khách quan và chủ quan nên chưa triển khai thực hiện các khóa bồi dưỡng thuộc lĩnh vực chuyên môn được phân công phụ trách. Nhận thấy thực trạng đó và xét trên năng lực, thế mạnh của Bộ Ngoại giao nên từ năm thứ hai của Đề án Bộ Ngoại giao đã chủ động đưa những nội dung chính của các lĩnh vực kinh tế quốc tế, an ninh, quốc phòng và một phần của luật quốc tế vào các khóa bồi dưỡng do Bộ Ngoại giao chủ trì tổ chức như khóa bồi dưỡng kỹ năng thu hút đầu tư nước ngoài, khóa bồi dưỡng về Luật biển quốc tế, khóa bồi dưỡng Tổng quan về trọng tài thương mại, đầu tư và hợp đồng FIDIC,... Nhờ việc chủ động điều chỉnh chương trình và triển khai tổ chức giảng dạy các khóa học trên, Bộ Ngoại giao đã cơ bản đảm bảo việc thực hiện các mảng nội dung bồi dưỡng được nêu trong Đề án. Tuy nhiên điều đó cũng cho thấy rằng thực tiễn triển khai Đề án còn chưa phù hợp với phân công nhiệm vụ ban đầu.
- Đề án đã có sự phối hợp tổng thể, chặt chẽ của các ngành, các cấp từ Trung ương tới địa phương trong công tác bồi dưỡng CCVC làm công tác hội nhập quốc tế thể hiện qua việc các Bộ, ngành, địa phương đã tích cực phối hợp với Bộ Ngoại giao xây dựng chương trình, cử học viên tham gia các khóa bồi dưỡng, đề xuất ý kiến về cách thức tổ chức khóa học... Tuy nhiên, do thiếu nhân lực để giải quyết công việc hàng ngày hoặc do ngân sách hạn chế nên một số cơ quan, đơn vị chưa bố trí CCVC tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ.
- Tính gắn kết giữa công tác đào tạo, bồi dưỡng phục vụ hội nhập quốc tế với cơ chế, chính sách thi đua, khen thưởng, đề bạt của các cơ quan, đơn vị còn chưa cao nên chưa tạo thêm động lực cho CCVC tham gia các chương trình bồi dưỡng.
- Trong 05 năm tới, tình hình thế giới và khu vực sẽ tiếp tục chuyển biến phức tạp, khó lường. Đất nước ta hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng hơn, đặc biệt khi Việt Nam vươn lên đóng vai trò dẫn dắt tại các diễn đàn, tổ chức đa phương. Hiện nay, hội nhập quốc tế đã đi vào giai đoạn thực hiện các cam kết quốc tế, liên quan đến nhiều Bộ, ngành và địa phương, do đó, yêu cầu về kiến thức và kỹ năng hội nhập quốc tế luôn gắn bó mật thiết với chuyên môn, nghiệp vụ, vị trí công việc. Bối cảnh trong nước và quốc tế đặt ra những yêu cầu mới và cao hơn đối với đội ngũ cán bộ làm công tác hội nhập quốc tế từ trung ương đến địa phương trong thời gian tới. Do đó, CBCCVC các Bộ, ngành và địa phương cần được thường xuyên bồi dưỡng kỹ năng và cập nhật kiến thức trên các lĩnh vực liên quan mới có thể đáp ứng được những yêu cầu của tình hình mới.
- Tháng 3 năm 2020, Bộ Ngoại giao đã tiến hành khảo sát lấy ý kiến về nhu cầu bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng cho CBCCVC làm công tác hội nhập quốc tế trong giai đoạn 2021-2025. Kết quả nhận được 22 phiếu trả lời của Bộ, ngành (đạt 61,1% trên tổng số 36 phiếu phát đi) và 57 phiếu trả lời của địa phương (đạt 90,5% trên tổng số 63 phiếu phát đi), đảm bảo tính đa dạng và tính đại diện cho các Bộ, ngành và địa phương trên cả nước. Tổng hợp kết quả khảo sát cho thấy 100% các Bộ, ngành và địa phương đều kiến nghị tiếp tục thực hiện Đề án bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng cho CBCCVC làm công tác hội nhập quốc tế trong giai đoạn 05 năm tới vì đào tạo, bồi dưỡng là một quá trình lâu dài, liên tục, chỉ với 05 năm thực hiện là chưa đủ để trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng đối ngoại cho CBCCVC làm công tác hội nhập quốc tế. Kết quả khảo sát cũng thể hiện nhu cầu bồi dưỡng của CBCCVC làm công tác hội nhập quốc tế của các Bộ, ngành và địa phương trong thời gian tới là rất cần thiết và rất lớn, đặc biệt là giai đoạn tới nhu cầu tập trung chủ yếu vào bồi dưỡng nâng cao, chuyên sâu về kiến thức và kỹ năng thay vì bồi dưỡng cơ bản như giai đoạn trước.
- Nội dung đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian tới cần đa dạng, phong phú và gắn với thực tiễn, đồng thời theo hướng chiến lược, đón đầu, hướng tới mục tiêu đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển, hội nhập quốc tế trong tương lai; cần nghiên cứu, tổ chức các khóa học theo từng nhóm đối tượng như: khóa học cơ bản, khóa học chuyên sâu, nâng cao dựa vào các nhu cầu khác nhau của CBCCVC các cấp; chú trọng đào tạo bồi dưỡng kỹ năng, tăng thời lượng thực hành, cập nhật kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn xử lý tình huống trong hoạt động đối ngoại.
-Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghệ 4.0 diễn ra với tốc độ nhanh chóng, thực hiện Quyết định số 749/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, việc áp dụng các hình thức giảng dạy trực tuyến (lớp học trực tuyến, tài liệu/giáo án điện tử...) đối với một số chương trình thích hợp là phù hợp với xu thế chung của thế giới. Do đó, cần nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, tích hợp hệ thống tài liệu với công nghệ, bồi dưỡng phương pháp giảng dạy trực tuyến cho giảng viên để đáp ứng với yêu cầu thực tiễn.
1.1. Mục tiêu chung:
Bồi dưỡng cơ bản và nâng cao, chuyên sâu các kiến thức và kỹ năng cần thiết cho đội ngũ CBCCVC làm công tác hội nhập quốc tế của các Bộ, ngành, địa phương, góp phần hoàn thành nhiệm vụ hội nhập quốc tế mà Đảng và Nhà nước đã đề ra; tạo cơ sở để Bộ, ngành, địa phương và cá nhân CBCCVC tiếp tục tự bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quá trình hội nhập quốc tế.
1.2. Các mục tiêu cụ thể trong giai đoạn 2021-2025:
- Nâng cao năng lực và phương pháp giảng dạy cho giảng viên, báo cáo viên tham gia giảng dạy trong khuôn khổ Đề án.
- Bồi dưỡng nâng cao, chuyên sâu kiến thức, kỹ năng cho lãnh đạo các cơ quan làm công tác hội nhập quốc tế của các Bộ, ngành và địa phương.
- Bồi dưỡng cơ bản và nâng cao, chuyên sâu kiến thức, kỹ năng cho CBCCVC làm công tác hội nhập quốc tế của các Bộ, ngành và địa phương.
- Xây dựng và số hóa tài liệu tham khảo phục vụ công tác giảng dạy trong khuôn khổ Đề án.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu trực tuyến để thực hiện một số khóa bồi dưỡng trực tuyến phù hợp, theo tiến độ tịnh tiến từ 15-30% trong 05 năm phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng trực tuyến và tình hình thực tế.
2. Đối tượng thụ hưởng của Đề án:
- Thứ nhất, chuyên gia hoặc CBCCVC của các Bộ, ngành và địa phương có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm hoạt động trong các lĩnh vực hội nhập quốc tế; giảng viên các trường đại học, các viện nghiên cứu, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC của các Bộ, ngành tham gia vào các khóa bồi dưỡng giảng viên.
- Thứ hai, CBCCVC làm công tác hội nhập quốc tế của các Bộ, ban, ngành, sẽ tham gia vào các khóa bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng.
- Thứ ba, CBCCVC làm công tác hội nhập quốc tế của địa phương sẽ tham gia vào các khóa bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng.
3. Nội dung, chương trình bồi dưỡng:
3.1. Định hướng chung:
Chương trình bồi dưỡng dành cho CBCCVC các Bộ, ngành và địa phương tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành về bồi dưỡng CBCCVC (phù hợp với Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan).
Nội dung chương trình được thiết kế dựa vào: (i) đối tượng học viên (trình độ học vấn, lĩnh vực chuyên môn, kinh nghiệm công tác và vị trí việc làm); (ii) nhu cầu thực tiễn hội nhập của các Bộ, ngành và địa phương; (iii) ý kiến các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động đối ngoại, các cố vấn trong lĩnh vực bồi dưỡng phục vụ hội nhập quốc tế và các chuyên gia về xây dựng chương trình.
Chương trình bồi dưỡng trong khuôn khổ Đề án được chia thành 04 nội dung chính: (i) các khóa bồi dưỡng giảng viên (TOT); (ii) các khóa bồi dưỡng về kiến thức hội nhập quốc tế; (iii) các khóa bồi dưỡng về kỹ năng hội nhập quốc tế; (iv) các khóa thực hành và thực tế về kỹ năng.
Để các khóa bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng được triển khai theo đúng định hướng về nội dung, thống nhất về cách tiếp cận và phương pháp giảng dạy với mục tiêu lâu dài để các Bộ, ngành, địa phương chủ động trong việc bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ hội nhập quốc tế, Đề án sẽ triển khai các khóa bồi dưỡng TOT với trọng tâm là phương pháp đào tạo hiện đại. Các khóa bồi dưỡng về kiến thức sẽ cập nhật thông tin và bổ sung kiến thức mới. Các khóa bồi dưỡng về kỹ năng sẽ được triển khai trên nguyên tắc thực hành nhiều hơn giai đoạn trước. Các khóa thực hành và thực tế về kỹ năng sẽ mang đến cho học viên các bài học kinh nghiệm về xử lý các tình huống thực tiễn, mang tính ứng dụng thiết thực trong công việc.
Trong quá trình triển khai Đề án, việc xác định các khóa bồi dưỡng và nội dung của các khóa bồi dưỡng sẽ được các Bộ chủ trì điều chỉnh phù hợp với nhu cầu và thực tiễn hội nhập quốc tế của các Bộ, ngành, địa phương.
3.2. Chương trình bồi dưỡng:
3.2.1. Bồi dưỡng giảng viên (TOT):
Đối tượng học viên là CBCCVC làm công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng, làm công tác tổ chức cán bộ và các giảng viên, báo cáo viên của các Bộ ngành, địa phương trong lĩnh vực hội nhập quốc tế.
Mục tiêu của các khóa TOT nhằm:
- Xây dựng đội ngũ giảng viên có trình độ, kiến thức chuyên môn sâu, phương pháp, kỹ năng giảng dạy hiện đại, khoa học và hiệu quả;
- Trang bị cho các học viên là giảng viên, người đào tạo, người quản lý đào tạo phương pháp đào tạo gia tốc phù hợp với đối tượng là CBCCVC tham gia các khóa huấn luyện, bồi dưỡng ngắn ngày với khối lượng kiến thức lớn và nhiều kỹ năng nghiệp vụ thiết thực ứng dụng ngay sau quá trình học;
- Trang bị cho học viên là giảng viên, người đào tạo, người quản lý đào tạo về phương pháp xây dựng các chương trình chuẩn;
- Trang bị cho học viên là giảng viên, người đào tạo, người quản lý đào tạo về phương pháp tổ chức các khóa học đào tạo gia tốc theo một quy trình chặt chẽ;
- Xây dựng mạng lưới và hệ thống hỗ trợ lực lượng giảng viên, người đào tạo, nhà quản lý bồi dưỡng lực lượng CBCCVC làm công tác hội nhập quốc tế.
Khóa học tập trung vào các nội dung chính gồm:
- Quy trình xây dựng chương trình bồi dưỡng cho CBCCVC làm công tác hội nhập quốc tế;
- Các nguyên tắc và phương pháp giảng dạy cho CBCCVC, trong đó tăng cường sự chuyển hóa của học viên trong quá trình bồi dưỡng;
- Hệ thống hỗ trợ học viên nhằm đảm bảo tối đa hiệu quả của chương trình bồi dưỡng.
Thời lượng mỗi khóa từ 08-10 buổi, mỗi buổi tương ứng với 04 tiết học, hình thức học tập trung, trong đó 04 buổi dành cho lý thuyết chung về TOT; 04-06 buổi bồi dưỡng về kiến thức, phương pháp giảng dạy trong các lĩnh vực cụ thể.
3.2.2. Bồi dưỡng kiến thức phục vụ hội nhập quốc tế:
Mục tiêu của các khoá bồi dưỡng kiến thức là cập nhật thông tin và trang bị cho CBCCVC kiến thức mới, chuyên sâu với các mảng nội dung về: (i) Chính trị quốc tế và chính sách đối ngoại của Việt Nam; (ii) Kinh tế quốc tế; (iii) Luật quốc tế; (iv) Truyền thông quốc tế; (v) An ninh quốc tế và chính sách an ninh, quốc phòng của Việt Nam; (vi) Ngoại giao văn hóa.
(i) Chính trị quốc tế và chính sách đối ngoại của Việt Nam:
- Các xu thế lớn trong quan hệ quốc tế;
- Quan hệ giữa các nước lớn;
- Các điểm nóng khu vực;
- Các vấn đề toàn cầu;
- Các tổ chức quốc tế liên chính phủ và phi chính phủ;
- Chiến lược hội nhập quốc tế của Việt Nam - quá trình triển khai và những vấn đề đặt ra;
- Các kênh ngoại giao của Việt Nam;
- Quan hệ của Việt Nam với các đối tác chính;
- Quan hệ của Việt Nam với các tổ chức quốc tế.
(ii) Kinh tế quốc tế:
- Việt Nam với các FTA thế hệ mới;
- Đầu tư FDI trong kỷ nguyên cách mạng 4.0;
- Thương mại quốc tế (tài chính, hàng hóa, dịch vụ, lao động...);
- Liên kết kinh tế thương mại khu vực;
- Tranh chấp thương mại quốc tế.
(iii) Luật quốc tế:
- Công pháp quốc tế: luật biển, luật tổ chức quốc tế, luật nhân quyền quốc tế, luật nhân đạo quốc tế,...;
- Luật kinh tế quốc tế: luật thương mại quốc tế, luật đầu tư quốc tế, giải quyết tranh chấp kinh tế quốc tế, trọng tài thương mại, giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế...;
- Tư pháp quốc tế.
(iv) Truyền thông quốc tế:
- Truyền thông trong kỷ nguyên số - những vấn đề đối với Việt Nam;
- Truyền thông với chủ quyền biển đảo;
- Truyền thông với xúc tiến đầu tư;
- Truyền thông với công tác quảng bá thương hiệu, hình ảnh Việt Nam.
(v) An ninh quốc tế và chính sách an ninh, quốc phòng của Việt Nam:
- An ninh truyền thống;
- An ninh phi truyền thống;
- Hoạt động gìn giữ hòa bình (PKO) của Liên hợp quốc;
- Hợp tác quốc phòng khu vực;
- Chính sách an ninh, quốc phòng của Việt Nam;
- Hội nhập quốc phòng của Việt Nam: Thực tiễn triển khai và những vấn đề đặt ra.
(vi) Ngoại giao văn hoá:
- Chính sách hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hóa của Đảng và Nhà nước Việt Nam;
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục-đào tạo;
- Hợp tác quốc tế về phòng chống dịch bệnh;
- Hợp tác quốc tế về an toàn thực phẩm;
- UNESCO với bảo vệ di sản văn hóa thế giới và Việt Nam;
- Điều ước quốc tế trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo, khoa học-công nghệ.
Thời lượng: các khóa bồi dưỡng kiến thức có thời lượng là 06 buổi, mỗi buổi tương ứng với 04 tiết học.
Đánh giá kết quả học tập: kết quả học tập của học viên sẽ được đánh giá như sau:
Tham dự đầy đủ các buổi học: | 20% |
Bài tập nhóm/ bài tập cá nhân: | 30% |
Kiểm tra viết hoặc vấn đáp cuối khóa: | 50% |
3.2.3. Bồi dưỡng kỹ năng phục vụ hội nhập quốc tế:
Mục tiêu của các khóa bồi dưỡng về kỹ năng giúp cho CBCCVC nắm vững và vận dụng hiệu quả các kỹ năng mềm, các kỹ năng gắn với nghiệp vụ và tăng cường các kỹ năng mới đáp ứng nhu cầu công việc trong giai đoạn tới.
Nội dung bồi dưỡng các kỹ năng bao gồm:
- Nghiên cứu, tổng kết, dự báo trong đối ngoại;
- Xử lý động thái trong đối ngoại;
- Lãnh đạo, quản lý thời kỳ mới;
- Xử lý khủng hoảng đối ngoại;
- Xây dựng mạng lưới quan hệ;
- Đàm phán quốc tế;
- Kỹ năng thuyết trình;
- Viết diễn văn đối ngoại;
- Lễ tân đối ngoại;
- Kỹ năng tiếp xúc đối ngoại;
- Kỹ năng giao tiếp, ứng xử;
- Giao tiếp liên văn hóa;
- Chủ trì hội nghị, hội thảo;
- Kỹ năng truyền thông;
- Kỹ năng soạn thảo văn bản đối ngoại: viết công thư, công hàm...
- Kỹ năng xử lý các vấn đề pháp lý phát sinh từ hội nhập và phòng ngừa, giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế.
Các khóa bồi dưỡng về kỹ năng đối ngoại có thời lượng là 06 buổi, mỗi buổi tương ứng với 4 tiết học.
Ngoài ra, đối với CBCCVC làm công tác hội nhập, một trong những năng lực cần có để đảm bảo nội dung giao tiếp/thông điệp được chuyển tải một cách rõ ràng, đầy đủ, chính xác và thuyết phục đến các đối tác nước ngoài chính là năng lực giao tiếp hiệu quả bằng ngoại ngữ. Đặc biệt, trong bối cảnh Việt Nam đang đẩy mạnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng và thực chất, đảm nhận càng nhiều vai trò quan trọng, mang tính lãnh đạo, dẫn dắt trong các thể chế, tổ chức quốc tế như Liên hiệp quốc, ASEAN, APEC, ... thì năng lực tiếp xúc, giao tiếp, tư duy, thương lượng, thảo luận, thuyết phục, vận động, định hướng dư luận... trực tiếp bằng tiếng Anh là một yêu cầu ngày càng cấp thiết đối với các CBCCVC làm công tác hội nhập của các Bộ, ngành và địa phương. Do vậy, ngoài các khóa bồi dưỡng kỹ năng giảng dạy bằng tiếng Việt, Đề án sẽ tổ chức các khóa bồi dưỡng kỹ năng bằng tiếng Anh, bao gồm:
- Kỹ năng giao tiếp đối ngoại hiệu quả - Effective diplomatic communication;
- Kỹ năng xây dựng mạng lưới - Networking;
- Kỹ năng giao tiếp xuyên văn hóa - Cross-cultural communication;
- Kỹ năng thuyết trình - Making presentations;
- Kỹ năng đàm phán - Negotiation skills and techniques;
- Kỹ năng chủ trì hội nghị/hội thảo quốc tế - Chairing international seminars/conferences;
- Kỹ năng trả lời phỏng vấn báo chí nước ngoài - Giving interviews;
- Kỹ năng viết báo cáo, soạn thảo văn bản, văn kiện đối ngoại - Diplomatic correspondence writing (diplomatic note, aide memoire, invitation, press release...); Writing reports, meeting briefings, talking points;
- Một số kỹ năng đặc thù của Ngành.
Các khóa bồi dưỡng về kỹ năng hội nhập quốc tế bằng tiếng Anh có thời lượng từ 06-30 buổi.
Đánh giá kết quả học tập: kết quả học tập của học viên sẽ được đánh giá như sau:
- Tham dự đầy đủ các buổi học: | 20% |
- Bài tập nhóm/ bài tập cá nhân: | 30% |
- Kiểm tra viết hoặc vấn đáp cuối khóa: | 50% |
3.2.4. Các khóa thực hành và thực tế về kỹ năng:
Đây là một trong những nội dung quan trọng của phương pháp đào tạo gia tốc với mục tiêu nhằm vận dụng thuần thục các kỹ năng được học trên lớp; tăng tính thực tế và trải nghiệm trong các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế để CBCCVC ứng dụng xử lý trong công việc. Nội dung các khóa được thiết kế tùy theo từng chuyên đề cụ thể.
Về cách thức tổ chức: tùy từng khóa học cụ thể sẽ lồng ghép chung với các khóa kỹ năng; thực hành mô phỏng; triển khai hoạt động ngoại khóa, thực tế hay trải nghiệm riêng biệt.
- Lãnh đạo, cán bộ, giảng viên chuyên trách của các đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao được đào tạo bài bản trong và ngoài nước và đã có kinh nghiệm thực tế làm công tác hội nhập quốc tế tại các Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài;
- Các đồng chí nguyên Lãnh đạo Bộ Ngoại giao, nguyên Đại sứ và các nhà ngoại giao kỳ cựu-những người đã trực tiếp tham gia vào việc hoạch định chính sách, thực hiện chính sách, triển khai hoạt động đối ngoại và hoạt động hội nhập quốc tế;
- Mạng lưới giảng viên thỉnh giảng là lãnh đạo và cán bộ của các Bộ, ngành (Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Công thương, Bộ Tư pháp...) và các viện nghiên cứu;
- Giảng viên nước ngoài là các chuyên gia, học giả uy tín của các nước, Đại sứ hoặc Phó Đại sứ Cơ quan đại diện các nước tại Việt Nam;
- Về các khóa bồi dưỡng xử lý các vấn đề pháp lý phát sinh từ hội nhập và phòng ngừa, giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế, đội ngũ giảng viên là các chuyên gia của Bộ Tư pháp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chuyên gia trong nước và quốc tế về pháp luật đầu tư và phòng ngừa, giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế.
- Tập trung tại các cơ sở đào tạo chính của Bộ Ngoại giao và Bộ Tư pháp;
- Tập trung tại các địa phương: Trung bình mỗi năm tổ chức tại 15 - 17 địa phương khác nhau;
- Trực tuyến đối với một số nội dung thích hợp.
- Chứng nhận bồi dưỡng do Ban tổ chức (các cơ sở đào tạo chính của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp) cấp cho các học viên đủ điều kiện trong mỗi khóa bồi dưỡng của Đề án;
- Chứng nhận bồi dưỡng có thể là một trong những tiêu chuẩn đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ công tác hàng năm của CBCCVC làm công tác hội nhập quốc tế của các Bộ, ngành và địa phương.
Với mục tiêu đảm bảo nội dung các khóa học đạt kết quả tối ưu, trên thực tế, chương trình sẽ được thiết kế, điều chỉnh linh hoạt dựa vào nội dung các chủ đề, chủ điểm tại từng thời điểm cụ thể và tính đến nhu cầu thực tế của học viên. Ngoài việc thiết kế chương trình dành riêng cho từng đối tượng học viên, Đề án sẽ lồng ghép giữa các đối tượng thuộc các cấp vụ, cấp phòng và chuyên viên trong các khóa học phù hợp. Lộ trình được triển khai đối với các năm: 2021,2022,2023,2024,2025 (Riêng đối với năm 2023 và 2025, Đề án tổ chức hội thảo đánh giá tổng kết giữa kỳ và cuối kỳ), cụ thể:
Các khóa TOT:
Các khóa bồi dưỡng giảng viên (TOT) bao gồm: tư duy và phương pháp xây dựng chương trình bồi dưỡng; các nguyên tắc và phương pháp giảng dạy hiện đại; áp dụng công nghệ thông tin trong công tác đào tạo, bồi dưỡng...
Các khóa bồi dưỡng về kiến thức hội nhập quốc tế:
Các khóa bồi dưỡng kiến thức hội nhập quốc tế dành cho học viên cấp vụ bao gồm: các xu hướng mới nổi lên trong thời kỳ kỷ nguyên số; tình hình thế giới, khu vực và quan hệ giữa các quốc gia thời kỳ mới; những định hướng lớn của Đảng và Nhà nước về đối ngoại và hội nhập quốc tế trong bối cảnh mới; những vấn đề lớn của đất nước về hội nhập quốc tế thời kỳ mới; các hiệp định và triển khai các thỏa thuận thương mại; công tác biên giới, lãnh thổ và biển đảo...;
Các khóa bồi dưỡng kiến thức hội nhập quốc tế dành cho học viên cấp phòng bao gồm: Đường lối đối ngoại của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế mới; các mô hình hợp tác, phát triển kinh tế khu vực và liên khu vực; ngoại giao số; các hiệp định và triển khai các thỏa thuận thương mại; ngoại giao đa phương...;
Các khóa bồi dưỡng kiến thức hội nhập quốc tế dành cho học viên chuyên viên bao gồm: chủ trương, chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước; chiến lược hội nhập quốc tế của Việt Nam và chiến lược hội nhập thời kỳ CMCN 4.0; quan hệ của Việt Nam với các nước: các nước lớn, các nước láng giềng, các nước trong khu vực, các nước ASEAN, các tổ chức quốc tế và các khu vực khác; ngoại giao số; ngoại giao đa phương; luật quốc tế; ngoại giao văn hóa...;
Các khóa bồi dưỡng kiến thức chuyên sâu về pháp luật quốc tế và phòng ngừa, giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế cho CBCCVC làm công tác pháp luật, pháp chế, quản lý đầu tư nước ngoài của các Bộ, ngành và địa phương.
Các khóa bồi dưỡng về kỹ năng hội nhập quốc tế:
Các khóa bồi dưỡng kỹ năng hội nhập quốc tế dành cho học viên cấp vụ bao gồm: kỹ năng đề xuất sáng kiến, ý tưởng đối ngoại; Kỹ năng tập hợp lực lượng điều hành lãnh đạo; kỹ năng ứng phó và xử lý khủng hoảng đối ngoại; kỹ năng ứng xử và tận dụng truyền thông số; kỹ năng xử lý khủng hoảng truyền thông; xây dựng quan hệ mạng lưới đối tác; kỹ năng tạo đồng thuận trong nước; kỹ năng đàm phán; kỹ năng thuyết trình, hùng biện; kỹ năng xây dựng đề án đối ngoại; kỹ năng tổ chức, chủ trì hội nghị, hội thảo quốc tế...;
Các khóa bồi dưỡng kỹ năng hội nhập quốc tế dành cho học viên cấp phòng bao gồm: Nhóm kỹ năng về hoạch định chính sách: kỹ năng tư vấn, đề xuất sáng kiến đối ngoại, kỹ năng xây dựng phân tích, dự báo; nhóm kỹ năng viết trong lĩnh vực đối ngoại: xây dựng đề án, kỹ năng nghiên cứu, tổng kết, dự báo trong đối ngoại, viết diễn văn đối ngoại....; nhóm kỹ năng thuyết trình, hùng biện: kỹ năng thuyết trình; kỹ năng đàm phán, kỹ năng giao tiếp xây dựng mối quan hệ trong đối ngoại, kỹ năng vận động hành lang; kỹ năng làm việc với truyền thông trong thời kỳ mới; nhóm kỹ năng về triển khai chính sách: kỹ năng tổ chức sự kiện đối ngoại, kỹ năng chủ trì hội nghị, hội thảo quốc tế, kỹ năng giao tiếp, lễ tân đối ngoại, kỹ năng tổ chức và tiếp đón đoàn đối ngoại, kỹ năng làm việc nhóm...;
Các khóa bồi dưỡng kỹ năng hội nhập quốc tế dành cho học viên chuyên viên bao gồm các kỹ năng liên quan đến tiếp xúc đối ngoại; giao tiếp, ứng xử; giao tiếp liên văn hóa; kỹ năng truyền thông; lễ tân đối ngoại, kỹ năng nghiên cứu, đề xuất chính sách, kỹ năng thuyết trình...;
Các khóa bồi dưỡng kỹ năng chuyên sâu về xử lý các vấn đề pháp lý phát sinh từ hội nhập và kỹ năng chuyên sâu phòng ngừa, giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế cho CBCCVC làm công tác pháp luật, pháp chế, quản lý đầu tư nước ngoài của các Bộ, ngành và địa phương.
Các khóa bồi dưỡng kỹ năng hội nhập quốc tế bằng tiếng Anh:
Các khóa bồi dưỡng giảng viên/đào tạo viên về phương pháp giảng dạy hiện đại, giảng dạy trực tuyến (có giảng viên nước ngoài);
Các khóa bồi dưỡng kỹ năng hội nhập quốc tế bằng tiếng Anh: giao tiếp đối ngoại hiệu quả (effective diplomatic communication); xây dựng mạng lưới (networking); giao tiếp xuyên văn hóa (cross-cultural communication); thuyết trình (making presentations); đàm phán (negotiation skills and techniques); chủ trì hội nghị/hội thảo quốc tế - (chairing international seminars/conferences); trả lời phỏng vấn báo chí nước ngoài (giving interviews);
Các khóa bồi dưỡng kỹ năng viết báo cáo, soạn thảo văn bản ngoại giao, văn kiện đối ngoại chuyên sâu;
Các khóa bồi dưỡng một số kỹ năng đặc thù của Ngành.
Các khóa thực hành và thực tế về:
Kỹ năng giao tiếp, lễ tân đối ngoại;
Kỹ năng vận động hành lang, đàm phán;
Kỹ năng hùng biện, thuyết trình;
Kỹ năng ứng xử với truyền thông, báo chí;
Kỹ năng tổ chức và tiếp đón đoàn đối ngoại;
Kỹ năng chủ trì hội nghị, hội thảo quốc tế;
Kỹ năng trả lời phỏng vấn báo chí.
Các hoạt động khác:
- Tọa đàm về đào tạo, bồi dưỡng;
- Hội thảo trao đổi kinh nghiệm;
- Biên soạn, in ấn giáo trình, tài liệu, mua sách tham khảo nước ngoài.
8.1. Căn cứ lập dự toán kinh phí:
- Nghị định 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
- Thông tư 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
- Thông tư 76/2018/TT-BTC ngày 17/8/2018 hướng dẫn nội dung, mức chi xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp;
- Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị;
- Thông tư 71/2018/TT-BTC ngày 10/8/2018 quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước.
8.2. Nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước:
- Kinh phí do ngân sách Trung ương cấp hàng năm cho Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp đảm bảo cho các chi phí sau: chi phí biên soạn chương trình, tài liệu tham khảo, thù lao giảng viên, chi phí ăn, ở, đi lại cho giảng viên và ban tổ chức (đối với các khóa bồi dưỡng tổ chức tại địa phương), chi phí hội trường và các chi phí hậu cần, tổ chức khác.
- Kinh phí do ngân sách địa phương đảm bảo chi phí ăn, ở, đi lại cho CBCCVC do địa phương cử đi học theo quy định hiện hành.
1. Bộ Ngoại giao:
- Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và triển khai tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức thuộc lĩnh vực chính trị quốc tế, chính sách đối ngoại của Việt Nam, kinh tế quốc tế, quốc phòng, an ninh và các khóa bồi dưỡng kỹ năng phục vụ hội nhập quốc tế; phối hợp với Bộ Tư pháp xây dựng và triển khai tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức thuộc lĩnh vực pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam liên quan đến hội nhập quốc tế;
- Thông báo tới các Bộ, ngành, địa phương về kế hoạch tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng trong năm;
- Lập dự toán và quyết toán kinh phí các khóa đào tạo, bồi dưỡng;
- Kiểm tra, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện Đề án.
2. Bộ Tư pháp:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao xây dựng và triển khai tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức thuộc lĩnh vực pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam liên quan đến hội nhập quốc tế;
- Thông báo tới các Bộ, ngành, địa phương về kế hoạch tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng trong năm;
- Lập dự toán và quyết toán kinh phí các khóa đào tạo, bồi dưỡng;
- Phối hợp với Bộ Ngoại giao trong việc kiểm tra, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện Đề án.
3. Bộ Tài chính:
- Bố trí kinh phí thực hiện Đề án từ ngân sách Nhà nước.
4. Bộ Nội vụ:
- Phối hợp với Bộ Ngoại giao và Bộ Tư pháp đảm bảo đúng quy trình bồi dưỡng CBCCVC đáp ứng tiêu chí chung và các chính sách đề bạt, khen thưởng, kỷ luật được gắn với công tác bồi dưỡng trong khuôn khổ Đề án.
5. Các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Tổng hợp và thông báo tới Bộ Ngoại giao và Bộ Tư pháp về nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC làm công tác hội nhập quốc tế;
- Tạo điều kiện, hỗ trợ CBCCVC tham gia các khóa bồi dưỡng trong khuôn khổ Đề án;
- Đảm bảo chi phí ăn, ở, đi lại (nếu có) cho CBCCVC làm công tác hội nhập quốc tế được cử đi học theo quy định hiện hành.
Đơn vị tính: triệu Việt Nam đồng
STT | NỘI DUNG | SỐ TIỀN |
CÁC KHÓA BỒI DƯỠNG DO BỘ NGOẠI GIAO CHỦ TRÌ | ||
1 | Các khóa bồi dưỡng dành cho các Bộ ngành | 1900 |
2 | Các khóa bồi dưỡng phương pháp giảng dạy (TOT) | 300 |
3 | Các khóa bồi dưỡng kiến thức hội nhập quốc tế | 600 |
4 | Các khóa bồi dưỡng kỹ năng | 1000 |
5 | Các khóa bồi dưỡng dành cho các địa phương | 2600 |
6 | Các khóa bồi dưỡng kiến thức hội nhập quốc tế | 1000 |
7 | Các khóa bồi dưỡng kỹ năng | 1600 |
8 | Tọa đàm, hội thảo về đào tạo, bồi dưỡng | 100 |
9 | Biên soạn, in ấn giáo trình, tài liệu, mua sách tham khảo nước ngoài | 100 |
10 | Xây dựng cơ sở dữ liệu trực tuyến, thuê phần mềm đào tạo trực tuyến, thiết kế các bài giảng điện tử | 300 |
| KINH PHÍ NĂM 2021 | 5000 |
1 | Các khóa bồi dưỡng dành cho các Bộ ngành | 1900 |
2 | Các khóa bồi dưỡng phương pháp giảng dạy (TOT) | 300 |
3 | Các khóa bồi dưỡng kiến thức hội nhập quốc tế | 600 |
4 | Các khoá bồi dưỡng kỹ năng | 1000 |
5 | Các khóa bồi dưỡng dành cho các địa phương | 2600 |
6 | Các khóa bồi dưỡng kiến thức hội nhập quốc tế | 1000 |
7 | Các khóa bồi dưỡng kỹ năng | 1600 |
8 | Tọa đàm, hội thảo về đào tạo, bồi dưỡng | 100 |
9 | Biên soạn, in ấn giáo trình, tài liệu, mua sách tham khảo nước ngoài | 100 |
10 | Xây dựng cơ sở dữ liệu trực tuyến, thuê phần mềm đào tạo trực tuyến, thiết kế các bài giảng điện tử | 300 |
| KINH PHÍ NĂM 2022 | 5000 |
1 | Các khóa dành cho các Bộ ngành | 1900 |
2 | Các khóa bồi dưỡng kiến thức hội nhập quốc tế | 700 |
3 | Các khóa bồi dưỡng kỹ năng | 1200 |
4 | Các khóa bồi dưỡng dành cho các địa phương | 2600 |
5 | Các khóa bồi dưỡng kiến thức hội nhập quốc tế | 1000 |
6 | Các khoá bồi dưỡng kỹ năng | 1600 |
7 | Tọa đàm, hội thảo về đào tạo, bồi dưỡng | 100 |
8 | Biên soạn, in ấn giáo trình, tài liệu, mua sách tham khảo nước ngoài | 100 |
9 | Xây dựng cơ sở dữ liệu trực tuyến, thuê phần mềm đào tạo trực tuyến, thiết kế các bài giảng điện tử | 300 |
| KINH PHÍ NĂM 2023 | 5000 |
1 | Các khóa dành cho các Bộ ngành | 1900 |
2 | Các khoá bồi dưỡng kiến thức hội nhập quốc tế | 700 |
3 | Các khóa bồi dưỡng kỹ năng | 1200 |
4 | Các khóa bồi dưỡng dành cho các địa phương | 2600 |
5 | Các khóa bồi dưỡng kiến thức hội nhập quốc tế | 1000 |
6 | Các khóa bồi dưỡng kỹ năng | 1600 |
7 | Tọa đàm, hội thảo về đào tạo, bồi dưỡng | 100 |
8 | Biên soạn, in ấn giáo trình, tài liệu, mua sách tham khảo nước ngoài | 100 |
9 | Xây dựng cơ sở dữ liệu trực tuyến, thuê phần mềm đào tạo trực tuyến, thiết kế các bài giảng điện tử | 300 |
| KINH PHÍ NĂM 2024 | 5000 |
1 | Các khóa dành cho các Bộ ngành | 1900 |
2 | Các khóa bồi dưỡng kiến thức hội nhập quốc tế | 700 |
3 | Các khóa bồi dưỡng kỹ năng | 1200 |
4 | Các khóa bồi dưỡng dành cho các địa phương | 2600 |
5 | Các khóa bồi dưỡng kiến thức hội nhập quốc tế | 1000 |
6 | Các khoá bồi dưỡng kỹ năng | 1600 |
7 | Tọa đàm, hội thảo về đào tạo, bồi dưỡng | 100 |
8 | Biên soạn, in ấn giáo trình, tài liệu, mua sách tham khảo nước ngoài | 100 |
9 | Xây dựng cơ sở dữ liệu trực tuyến, thuê phần mềm đào tạo trực tuyến, thiết kế các bài giảng điện tử | 300 |
| KINH PHÍ NĂM 2025 | 5000 |
TỔNG KINH PHÍ CÁC KHÓA BỒI DƯỠNG DO BỘ NGOẠI GIAO CHỦ TRÌ ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2021-2025 | 25000 | |
CÁC KHÓA BỒI DƯỠNG DO BỘ TƯ PHÁP CHỦ TRÌ | ||
1 | Kinh phí các khóa bồi dưỡng năm 2021 | 1000 |
2 | Kinh phí các khóa bồi dưỡng năm 2022 | 1000 |
3 | Kinh phí các khóa bồi dưỡng năm 2023 | 1000 |
4 | Kinh phí các khóa bồi dưỡng năm 2024 | 1000 |
5 | Kinh phí các khóa bồi dưỡng năm 2025 | 1000 |
TỔNG KINH PHÍ CÁC KHÓA BỒI DƯỠNG DO BỘ TƯ PHÁP CHỦ TRÌ ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2021-2025 | 5000 | |
TỔNG KINH PHÍ ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2021-2025 | 30000 | |
Bằng chữ: Ba mươi tỷ đồng chẵn ./. |
|
- 1Quyết định 524/QĐ-UBDT năm 2020 về Kế hoạch sơ kết 03 năm thực hiện Đề án Bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với cán bộ, công chức, viên chức theo Quyết định 771/QĐ-TTg do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 2Quyết định 2329/QĐ-BTP năm 2020 quy định về mức chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
- 3Kế hoạch 70/KH-VKSTC năm 2021 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân giai đoạn 2021-2025 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Nghị quyết 22-NQ/TW năm 2013 về Hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế do Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2015 triển khai Nghị quyết 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 7Quyết định 2007/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt "Đề án bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng cho công, viên chức làm công tác hội nhập quốc tế" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 163/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức giai đoạn 2016-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1063/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án nâng cao năng lực cho đội ngũ công, viên chức các bộ, ngành, địa phương về pháp luật quốc tế và giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
- 11Thông tư 40/2017/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Thông tư 71/2018/TT-BTC quy định về chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13Thông tư 36/2018/TT-BTC hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14Thông tư 76/2018/TT-BTC hướng dẫn nội dung, mức chi xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 15Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019
- 16Kết luận 51-KL/TW năm 2019 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 524/QĐ-UBDT năm 2020 về Kế hoạch sơ kết 03 năm thực hiện Đề án Bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với cán bộ, công chức, viên chức theo Quyết định 771/QĐ-TTg do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 19Quyết định 2329/QĐ-BTP năm 2020 quy định về mức chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
- 20Kế hoạch 70/KH-VKSTC năm 2021 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân giai đoạn 2021-2025 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Quyết định 1960/QĐ-TTg năm 2020 phê duyệt Đề án Bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác hội nhập quốc tế giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 1960/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/12/2020
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Phạm Bình Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra