Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/CT-TTg | Hà Nội, ngày 07 tháng 07 năm 2015 |
CHỈ THỊ
TIẾP TỤC TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT 22 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Quán triệt Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị (Nghị quyết 22) về hội nhập quốc tế, Chính phủ đã ban hành Chương trình hành động và thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia về hội nhập quốc tế gồm Ban Chỉ đạo liên ngành về chính trị, an ninh, quốc phòng, Ban Chỉ đạo liên ngành về kinh tế, Ban Chỉ đạo liên ngành về văn hóa xã hội, khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo. Ban Chỉ đạo quốc gia và các Ban Chỉ đạo liên ngành cùng các Bộ, ngành, địa phương đã tích cực triển khai các chương trình, nhiệm vụ đề ra và đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp phần tích cực tranh thủ các nguồn lực cho phát triển bền vững, nâng cao đời sống nhân dân; giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; củng cố môi trường hòa bình, ổn định; quảng bá và nâng cao vị thế, uy tín của Việt Nam trên thế giới.
Tuy nhiên, công tác triển khai hội nhập quốc tế vẫn còn những tồn tại, hạn chế. Nhận thức của các Bộ, ngành, địa phương chưa thực sự đầy đủ và thống nhất; công tác phối hợp triển khai chưa nhịp nhàng, chặt chẽ. Thông tin tuyên truyền đến doanh nghiệp và nhân dân chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. Việc nội luật hóa để thực hiện các cam kết quốc tế chưa đầy đủ và đồng bộ. Sự chuẩn bị trong nước đối với các cam kết sắp phải thực hiện còn chậm và thiếu chủ động.
Những năm tới có ý nghĩa rất quan trọng đối với công cuộc phát triển đất nước. Tình hình thế giới thay đổi nhanh, diễn biến ngày càng phức tạp, khó lường; tranh chấp lãnh thổ, tài nguyên, xung đột sắc tộc, các thách thức an ninh phi truyền thống nổi lên gay gắt. Châu Á - Thái Bình Dương, trong đó có khu vực Đông Nam Á, tiếp tục là trung tâm phát triển năng động, đồng thời cũng là trọng điểm cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn. Quá trình toàn cầu hóa và những tiến bộ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ tác động sâu rộng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới. Xu hướng liên kết kinh tế, thương mại, đầu tư, kết nối hạ tầng đa tầng nấc gia tăng; xuất hiện các hình thức liên kết mới, các định chế tài chính - tiền tệ, các hiệp định kinh tế, thương mại, đầu tư song phương và đa phương thế hệ mới, trong đó có việc Cộng đồng ASEAN hình thành vào cuối năm 2015. Tình hình trên đòi hỏi chúng ta phải tiếp tục chủ động, tích cực đẩy mạnh hội nhập quốc tế toàn diện trên các lĩnh vực nhằm nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức, để hội nhập quốc tế thực sự trở thành phương tiện hữu hiệu phục vụ phát triển bền vững và bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia.
Để đạt được những mục tiêu trên, Thủ tướng Chính phủ, Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia về hội nhập quốc tế chỉ thị về các nhiệm vụ cấp bách cần thực hiện trong 2 - 3 năm tới như sau:
1. Các Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về chính trị, an ninh, quốc phòng, về kinh tế, về văn hóa xã hội, khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng tham mưu chính sách; vận hành thông suốt, nhịp nhàng cơ chế phối hợp giữa các Bộ, ngành; giữa các Bộ phận giúp việc của Ban Chỉ đạo quốc gia và các Ban Chỉ đạo liên ngành; giữa các Ban Chỉ đạo với các cơ quan đầu mối hội nhập quốc tế ở địa phương.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ:
- Xác định hội nhập quốc tế là một nhiệm vụ ưu tiên và phân công, kiện toàn các bộ phận đầu mối phụ trách; khẩn trương rà soát, hoàn thành đúng thời hạn các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2014 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 22 của Bộ chính trị về hội nhập quốc tế và Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2014 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
- Tập trung cao độ các nguồn lực để sớm hoàn tất, ký kết và chuẩn bị triển khai hiệu quả các hiệp định thương mại tự do (FTA) đang đàm phán theo đúng yêu cầu đặt ra.
- Đẩy mạnh nâng cao vai trò đối ngoại đa phương theo hướng chủ động đóng góp, tích cực tham gia vào việc xây dựng và định hình các cơ chế hợp tác đa phương phù hợp với lợi ích đất nước. Tăng cường nghiên cứu, đề xuất và triển khai các sáng kiến, đóng góp tại các diễn đàn quan trọng, chú trọng nội hàm phát triển bền vững và ứng phó với các thách thức có tính toàn cầu, nhằm phát huy vai trò thành viên có trách nhiệm và nâng cao vị thế của Việt Nam.
- Hỗ trợ hiệu quả các địa phương, doanh nghiệp và hiệp hội ngành nghề mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại; đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về các cơ hội và thách thức của hội nhập, đặc biệt là về Cộng đồng ASEAN, các cam kết kinh tế, thương mại mới của Việt Nam. Chú trọng đối thoại, tiếp nhận và xử lý ý kiến, đề xuất của các đối tượng chịu tác động từ các cam kết hội nhập quốc tế để đảm bảo hội nhập mang lại lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp và người dân.
- Tăng cường rà soát, triển khai nội luật hóa đầy đủ, rõ ràng, minh bạch và đồng bộ các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia; sửa đổi những quy định không còn phù hợp; chủ động có kế hoạch chuẩn bị nội luật hóa cho các cam kết sắp tham gia. Chủ động nghiên cứu, đề xuất việc tham gia và tích cực góp phần xây dựng các điều ước quốc tế, phát huy vai trò tại các cơ chế về luật pháp và tư pháp quốc tế, nhất là trong lĩnh vực tranh chấp thương mại quốc tế và Luật Biển.
- Chủ động theo dõi, rà soát tình hình thực hiện cam kết hội nhập quốc tế của các nước và kịp thời kiến nghị chủ trương, biện pháp xử lý phù hợp để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam. Chú trọng công tác chuẩn bị, phòng ngừa và xử lý các tranh chấp quốc tế.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn bị nguồn nhân lực tham gia hội nhập quốc tế trong ngành, lĩnh vực phụ trách.
3. Bộ Ngoại giao:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả hợp tác song phương và tham gia các cơ chế, diễn đàn đa phương về chính trị - an ninh - quốc phòng, phục vụ hiệu quả các mục tiêu an ninh, phát triển của đất nước.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng định hướng đối ngoại đa phương của Việt Nam đến 2030, trong đó có việc đào tạo đội ngũ cán bộ đa phương; nghiên cứu, kiến nghị đưa chủ trương “nâng tầm đối ngoại đa phương” vào các văn kiện của Đảng và Nhà nước.
- Chủ trì tham mưu giúp Thủ tướng Chính phủ, Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia về hội nhập quốc tế đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương triển khai các trọng tâm đối ngoại đa phương theo chức năng, nhiệm vụ của mình, bao gồm: (i) Đảm nhận các trọng trách quốc tế, đăng cai tổ chức thành công các hoạt động đa phương lớn; (ii) Xây dựng Tầm nhìn ASEAN sau 2015 và phát huy vai trò trung tâm của ASEAN ở khu vực; nâng cao hiệu quả hợp tác tiểu vùng Mê Công; (iii) Thực hiện hiệu quả các cam kết quốc tế; (iv) Phát huy hiệu quả các FTA đã ký kết, thúc đẩy hoàn tất và triển khai các FTA sẽ ký kết; (v) Góp phần gìn giữ môi trường hòa bình, ổn định và ứng phó với các thách thức an ninh phi truyền thống mang tính toàn cầu, thúc đẩy nội hàm phát triển bền vững; (vi) Đẩy mạnh vận động chính trị, ngoại giao để các đối tác sớm công nhận quy chế kinh tế thị trường trước ngày 31 tháng 12 năm 2018; (vii) Nâng cao hiệu quả hợp tác đa phương về văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ, giáo dục đào tạo và các lĩnh vực khác; (viii) Nâng cao hiệu quả phối hợp liên ngành và chất lượng đội ngũ cán bộ đa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan triển khai Lộ trình chuẩn bị đăng cai Hội nghị cấp cao Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) lần thứ 25 và các hoạt động của Năm APEC 2017. Đẩy mạnh vận động ứng cử vào các vị trí Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2020 - 2021, thành viên Hội đồng Kinh tế - Xã hội của Liên hợp quốc (ECOSOC) nhiệm kỳ 2016 - 2018, Hội đồng Chấp hành Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc (UNESCO) nhiệm kỳ 2015 - 2019.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hoàn thiện dự thảo Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế (sửa đổi) trình Chính phủ cho ý kiến trước kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa XIII; nghiên cứu, đề xuất tham gia thêm một số Công ước Liên hợp quốc về nhân quyền vào thời điểm thích hợp; tiếp tục triển khai Đề án xây dựng đội ngũ pháp lý tham gia các cơ quan pháp lý quốc tế giai đoạn 2012 - 2015 và định hướng đến 2020, xây dựng Đề án xác định và vận động ứng cử viên vào Ủy ban Luật pháp quốc tế của Liên hợp quốc (ILC); nghiên cứu, đề xuất kế hoạch vận động người Việt Nam ở nước ngoài làm việc cho các tổ chức quốc tế hỗ trợ cho hội nhập quốc tế của đất nước.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng Đề án đào tạo, bồi dưỡng, cử đại diện Việt Nam tham gia các tổ chức quốc tế, trình Thủ tướng Chính phủ trong Quý IV năm 2015.
4. Bộ Quốc phòng:
- Xây dựng Chiến lược hội nhập quốc tế về quốc phòng đến năm 2020, tầm nhìn 2030, Chiến lược hội nhập quốc phòng với ASEAN, Đề án hợp tác phát triển công nghiệp quốc phòng 10 năm giai đoạn 2016 - 2025.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Ngoại giao kiến nghị các biện pháp tăng cường tham gia các hoạt động gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc (PKO), đưa nhân sự vào làm việc tại cơ quan PKO, tranh thủ sự hỗ trợ của Liên hợp quốc và các nước để nâng cao năng lực tham gia PKO cho Việt Nam.
- Chủ trì đề xuất các biện pháp tăng cường các mối quan hệ quốc phòng song phương, các sáng kiến nhằm xây dựng lòng tin, nâng cao vai trò của Việt Nam tại các diễn đàn đa phương về quốc phòng; xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động kiểm soát phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt, các hoạt động diễn tập chung với lộ trình phù hợp với khả năng của quân đội ta.
- Chủ trì đẩy mạnh hợp tác trong các lĩnh vực bảo vệ biên giới quốc gia, chủ quyền và quyền chủ quyền trên biển, an ninh biển, thực thi pháp luật trên biển, tìm kiếm cứu nạn, giải quyết hậu quả chiến tranh, kỹ thuật quân sự và thương mại quân sự.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương quản lý chặt chẽ các hoạt động đầu tư, kinh doanh có yếu tố nước ngoài trên các địa bàn quan trọng về quốc phòng, an ninh.
5. Bộ Công an:
- Chủ trì đề xuất các biện pháp tăng cường quan hệ hợp tác về an ninh, cảnh sát, tình báo với cơ quan thực thi pháp luật các nước; thúc đẩy các cơ chế Đối thoại an ninh; xây dựng, triển khai các kế hoạch, đề án tăng cường hợp tác tình báo, hành động tình báo với các nước ASEAN, các nước lớn; tăng cường triển khai các kế hoạch phối hợp tấn công trấn áp các loại tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm có yếu tố nước ngoài.
- Chủ trì triển khai cam kết, đề xuất các sáng kiến tại các tổ chức Cảnh sát Hình sự Quốc tế (INTERPOL), Cảnh sát ASEAN (ASEANAPOL) và Hội nghị Những người đứng đầu cơ quan an ninh các nước ASEAN (MACOSA); các sáng kiến thúc đẩy hợp tác phòng chống ma túy trong khuôn khổ Liên hợp quốc, ASEAN và 6 nước tiểu vùng sông Mê Công; tăng cường phối hợp chặt chẽ với các thành viên INTERPOL, ASEANAPOL... đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội và đóng góp gìn giữ an ninh, hòa bình khu vực và quốc tế.
- Chủ trì đảm nhận thành công vai trò Giám đốc điều hành, Giám đốc Cảnh sát, Giám đốc Kế hoạch của Ban Thư ký ASEANAPOL; nghiên cứu, kiến nghị giới thiệu nhân sự ứng cử vào Ban lãnh đạo thường trực INTERPOL, cử cán bộ làm việc tại Tổ hợp toàn cầu của INTERPOL và Ban Thư ký INTERPOL.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chủ động đề xuất, xây dựng các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế song phương và tham gia các điều ước đa phương về an ninh, trật tự, trong đó tập trung vào các văn bản hợp tác về phòng, chống tội phạm, đào tạo cán bộ, các hiệp định về dẫn độ, chuyển giao người bị kết án phạt tù. Đẩy mạnh hợp tác, tranh thủ hỗ trợ quốc tế trong cung cấp trang bị và đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ làm công tác phòng chống các loại tội phạm công nghệ cao, khủng bố, ma túy, rửa tiền; lực lượng phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ và ứng phó, xử lý thảm họa, an ninh mạng...
6. Bộ Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tập trung nguồn lực sớm hoàn tất, ký kết và chuẩn bị triển khai các liên kết kinh tế, thương mại then chốt, bao gồm Cộng đồng Kinh tế ASEAN và các FTA giữa ASEAN với các đối tác, Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP), các FTA với Liên minh châu Âu (EU), Khối Thương mại tự do châu Âu (EFTA); chủ động, tích cực triển khai các FTA mới được ký kết giữa Việt Nam và Liên minh kinh tế Á-Âu, Việt Nam và Hàn Quốc; trong đó chú trọng tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa Bộ, ngành; nắm bắt quan tâm, mức độ sẵn sàng của các địa phương, doanh nghiệp để định hướng tranh thủ cơ hội và đáp ứng yêu cầu thực hiện các cam kết FTA phù hợp với Chiến lược tham gia FTA của Việt Nam. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất đàm phán các FTA mới hướng đến việc đa dạng hóa thị trường.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chuẩn bị triển khai rà soát giữa kỳ việc thực hiện Mục tiêu Bô-go về tự do hóa thương mại và đầu tư vào năm 2016 và các cam kết khác trong APEC đến 2016.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hoàn tất thực hiện các cam kết trong WTO và tích cực tham gia vòng đàm phán Đô-ha; chủ động tận dụng hiệu quả các cơ chế đa phương, nhất là các cơ chế của WTO, để tổ chức cảnh báo sớm và kháng kiện hiệu quả các vụ kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam; đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; bảo vệ lợi ích chính đáng của người lao động và doanh nghiệp Việt Nam
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, các Bộ, ngành, địa phương đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là về các FTA đã ký kết, đang đàm phán và sẽ ký kết, về gói cam kết Ba-li và về Cộng đồng Kinh tế ASEAN... đến các địa phương và doanh nghiệp.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan đánh giá tác động của việc tham gia và triển khai thực hiện các FTA thế hệ mới đang đàm phán đối với kinh tế - xã hội Việt Nam; xây dựng cơ chế chính sách chủ động thu hút đầu tư và viện trợ phát triển trong tình hình mới.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan triển khai hiệu quả và tận dụng tốt các cơ hội từ Kế hoạch kết nối tổng thể ASEAN và Kế hoạch kết nối tổng thể APEC 2015 - 2025, rà soát việc triển khai Chiến lược tăng trưởng APEC 2010 - 2015 và Chiến lược cải cách cơ cấu APEC 2010 - 2015.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, nghiên cứu các vấn đề mới nổi lên trong kinh tế thế giới bao gồm: chiến lược phát triển kinh tế đại dương xanh, kinh tế mạng điện tử, cụm liên kết ngành, kết nối chuỗi giá trị sản xuất và đề xuất chủ trương, biện pháp đối với vấn đề này.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chủ động rà soát, đánh giá, bổ sung, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý liên quan đến các vấn đề mua sắm chính phủ, hợp tác công tư, đấu thầu cho phù hợp với các cam kết quốc tế; tận dụng hiệu quả các cơ chế hợp tác cho các đối tác đang phát triển về nâng cao năng lực tuân thủ, thực thi, giám sát các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.
8. Bộ Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan đánh giá tác động của việc thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế đối với thu chi ngân sách trong giai đoạn 2015 - 2020.
- Chủ trì hoàn thiện khuôn khổ pháp luật, đẩy mạnh cải cách hành chính về thuế và hải quan, phù hợp với các cam kết quốc tế của Việt Nam.
9. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan thúc đẩy, tăng cường triển khai kết nối giao thông vận tải trong ASEAN.
10. Bộ Xây dựng đẩy mạnh công tác liên kết đô thị giữa các thành phố lớn của Việt Nam với các thành phố lớn trên thế giới hướng tới phát triển đô thị bền vững, nâng cao chất lượng đô thị, gìn giữ bản sắc kiến trúc đô thị Việt Nam.
11. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan đề xuất các sáng kiến nhằm nâng tầm đóng góp của Việt Nam trong các lĩnh vực an ninh lương thực và thích ứng với biến đổi khí hậu, xóa đói giảm nghèo, hướng đến phát triển bền vững.
12. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Ngoại giao, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan tham gia và hoàn tất phê chuẩn các công ước cơ bản của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) và các công ước liên quan của Liên hợp quốc về lao động, việc làm, an sinh xã hội, quyền phụ nữ và trẻ em; nghiên cứu, kiến nghị các biện pháp xử lý các vấn đề về lao động trong hội nhập kinh tế quốc tế, đề xuất các biện pháp đảm bảo việc thực hiện các cam kết quốc tế về lao động và xã hội.
13. Bộ Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tăng cường tiếp cận, tìm hiểu, nghiên cứu thông tin khoa học công nghệ quốc tế để phục vụ phổ cập, ứng dụng trong nước; đẩy mạnh vận động, đề xuất các biện pháp khuyến khích các chuyên gia, nhà khoa học người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài tham gia các chương trình dự án nghiên cứu, đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ.
- Chủ động, tích cực tham gia có hiệu quả các chương trình hợp tác khu vực, các hiệp định, thỏa thuận song phương và đa phương về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; cập nhật, theo dõi sát sao để đảm bảo thực thi tốt pháp luật quốc tế về sở hữu trí tuệ, tăng cường hợp tác quốc tế về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, triển khai việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thiết lập mạng thông tin quốc gia về hoạt động bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
14. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan điều chỉnh chương trình đào tạo, dạy nghề và nâng cao chất lượng giáo viên, giảng viên, phù hợp với tiêu chuẩn khu vực và quốc tế; hướng tới việc văn bằng của Việt Nam được công nhận trong khu vực và trên thế giới.
15. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương triển khai Chiến lược văn hóa đối ngoại của Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030; tăng cường triển khai các hoạt động quảng bá hình ảnh và đất nước, con người Việt Nam; chủ động rà soát các phong tục, lễ hội truyền thống trong nước phù hợp với hội nhập quốc tế.
16. Bộ Y tế chủ trì đẩy mạnh tham gia các diễn đàn đa phương về y tế, tăng cường hợp tác về y tế với các đối tác phát triển, các đối tác nước ngoài, các trung tâm khoa học quốc tế lớn; tăng cường điều phối hiệu quả các nguồn viện trợ cho y tế.
17. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất chủ trương, sáng kiến của ta về các vấn đề ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, quản lý và sử dụng bền vững nguồn nước và tài nguyên thiên nhiên.
18. Bộ Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công Thương, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch thông tin tuyên truyền về các sự kiện hội nhập quốc tế nổi bật hàng năm của Việt Nam để nâng cao, thống nhất nhận thức và sự ủng hộ của toàn xã hội đối với chủ trương hội nhập quốc tế.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí đẩy mạnh triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại và thông tin, tuyên truyền trong nước về các chủ trương, đường lối đối ngoại, chính sách hợp tác và phát triển, hội nhập quốc tế của Việt Nam.
19. Bộ Tư pháp:
- Chủ trì điều phối các Bộ, ngành liên quan tích cực rà soát, kiến nghị điều chỉnh, sửa đổi, bãi bỏ, bổ sung các quy định của pháp luật Việt Nam để phù hợp với các cam kết hội nhập quốc tế của Việt Nam.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành tăng cường hợp tác đa phương trong lĩnh vực pháp luật, nhất là về tư pháp quốc tế; phối hợp giải quyết các tranh chấp đầu tư quốc tế, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của Chính phủ Việt Nam.
20. Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch nâng cao vai trò, vị thế Việt Nam tại các thể chế tài chính - tiền tệ - ngân hàng mà Việt Nam hiện đang là thành viên; đẩy mạnh nghiên cứu, đề xuất tham gia các tổ chức tài chính quốc tế khác.
21. Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan triển khai hiệu quả các cam kết của Việt Nam về chống tham nhũng tại các cơ chế đa phương.
22. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch hành động về hội nhập quốc tế của địa phương, chú trọng nâng cao năng lực hội nhập, cạnh tranh, đề xuất các yêu cầu, vướng mắc cần sự hỗ trợ của Trung ương.
- Rà soát các cơ chế, chính sách, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, đẩy mạnh cải cách hành chính phù hợp với các cam kết quốc tế và yêu cầu của hội nhập.
- Chủ động thúc đẩy quan hệ hợp tác cấp địa phương với các đối tác nước ngoài, tham gia các chương trình hợp tác tiểu vùng, tích cực đàm phán, ký kết và triển khai hiệu quả, thực chất các thỏa thuận hợp tác cấp địa phương.
- Chủ động đề xuất các biện pháp táng cường liên kết giữa các địa phương nhằm phát huy, bổ sung cho nhau các lợi thế về cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực. Thực hiện tốt các chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp trong hội nhập.
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực cán bộ địa phương phục vụ hội nhập quốc tế.
23. Ủy ban nhân dân: thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và các tỉnh, thành phố liên quan chủ động, tích cực chuẩn bị cơ sở vật chất phục vụ đăng cai tổ chức hội nghị quốc tế lớn tại Việt Nam và các hoạt động trong Năm APEC Việt Nam 2017.
24. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chủ động tăng cường nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về các cam kết kinh tế, thương mại mới của Việt Nam; thúc đẩy sự chủ động tham gia hiệu quả của doanh nghiệp trong triển khai các hoạt động hội nhập quốc tế, trong đó có Năm APEC Việt Nam 2017.
25. Bộ Ngoại giao tổng hợp tình hình, định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia, kết quả thực hiện Chỉ thị này.
26. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./
| THỦ TƯỚNG |
- 1Quyết định 782/QĐ-BXD năm 2014 về Chương trình hành động của ngành xây dựng thực hiện Nghị quyết 31/NQ-CP và 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 2Quyết định 1260/QĐ-BTTTT năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 31/NQ-CP, 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 3Thông báo 93/TB-VPCP năm 2015 kết luận của Thủ tướng Chính phủ, Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia tại Phiên họp toàn thể Ban Chỉ đạo quốc gia về hội nhập quốc tế do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Luật biển Việt Nam 2012
- 2Nghị quyết 22-NQ/TW năm 2013 về Hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 782/QĐ-BXD năm 2014 về Chương trình hành động của ngành xây dựng thực hiện Nghị quyết 31/NQ-CP và 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 5Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết về chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới do Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1260/QĐ-BTTTT năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 31/NQ-CP, 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 7Thông báo 93/TB-VPCP năm 2015 kết luận của Thủ tướng Chính phủ, Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia tại Phiên họp toàn thể Ban Chỉ đạo quốc gia về hội nhập quốc tế do Văn phòng Chính phủ ban hành
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2015 triển khai Nghị quyết 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 15/CT-TTg
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 07/07/2015
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 851 đến số 852
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra