- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Quyết định 114/2006/QĐ-TTg về chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 84/2006/NĐ-CP về việc bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 5Thông tư 98/2006/TT-BTC hướng dẫn bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1946/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 17 tháng 11 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước;
Căn cứ Công văn số 132/TTHĐND-CTHĐND ngày 08/11/2010 của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng kinh phí do ngân sách địa phương cấp;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 1918/TTr-STC ngày 27/9/2010 về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng kinh phí do ngân sách địa phương cấp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng kinh phí do ngân sách địa phương cấp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/12/2010. Những quy định trước đây trái với quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.
Giao Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra các cấp, các ngành, các đơn vị liên quan thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc nhà nước Hải Phòng, Thủ trưởng các cấp, các ngành, các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ SỬ DỤNG KINH PHÍ DO NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1946/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Để thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí và phù hợp với yêu cầu thực tế, Ủy ban nhân dân thành phố quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức, viên chức (dưới đây gọi là người đi công tác); quy định chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị trong các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước địa phương cấp (bao gồm ngân sách thành phố, ngân sách các quận, huyện, thị xã và các xã, phường, thị trấn) như sau:
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người và thời gian công tác) bảo đảm kinh phí được sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền giao.
1. Đối tượng và điều kiện được hưởng chế độ công tác phí:
1.1. Đối tượng được hưởng chế độ công tác phí bao gồm:
- Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật trong các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân.
1.2. Các điều kiện để được thanh toán công tác phí:
- Được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác;
- Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;
- Có đủ các chứng từ để thanh toán (Trừ trường hợp thực hiện khoán công tác phí).
1.3. Những trường hợp sau đây không được thanh toán công tác phí:
- Thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;
- Những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với cán bộ đi học;
- Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác;
- Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Các khoản thanh toán công tác phí:
2.1. Thanh toán tiền phương tiện đi công tác:
a. Cán bộ đi công tác được thanh toán tiền tàu, xe bao gồm: Vé tàu, xe vận tải công cộng từ cơ quan đến nơi công tác và ngược lại, cước qua phà, đò ngang cho bản thân và phương tiện của người đi công tác, phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi công tác đã trực tiếp chi trả. Giá vé trên không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu.
b. Đối với trường hợp đi công tác bằng phương tiện máy bay theo tiêu chuẩn như sau:
- Đối với các chức danh: Bí Thư, Phó Bí thư Thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố được thanh toán mức tối đa theo hạng ghế thương gia (Business class hoặc C class).
- Đối với với các chức danh: Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, lãnh đạo cấp Sở, lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận, huyện và tương đương được thanh toán theo hạng ghế thường (Economic class).
- Trường hợp cơ quan, đơn vị cần cử người đi công tác giải quyết công việc gấp mà người được cử đi công tác không đủ tiêu chuẩn trên thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị (là người đứng đầu đơn vị dự toán hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với người đi công tác là cán bộ xã), căn cứ tình hình thực tế quyết định cho phép thanh toán vé máy bay theo hạng ghế thường (Economic class).
- Người đi công tác bằng phương tiện máy bay được thanh toán các khoản sau: tiền vé máy bay; tiền cước phương tiện vận tải công cộng từ nơi công tác ra sân bay và ngược lại (nếu có).
c. Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt thanh toán tiền vé máy bay, vé tàu, vé xe cho cán bộ, công chức đi công tác bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
d. Đối với những vùng không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà người đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện khác đang thực hiện cùng thời điểm tại vùng đó cho phù hợp).
đ. Trường hợp người đi công tác sử dụng xe ôtô cơ quan, phương tiện do cơ quan thuê hoặc cơ quan bố trí thì người đi công tác không được thanh toán tiền tàu xe.
Trường hợp người đi công tác không nằm trong các trường hợp quy định tại điểm b nêu trên, nếu đi bằng phương tiện máy bay (có vé máy bay) thì chỉ được thanh toán theo giá cước tàu, xe vận tải công cộng thông thường.
2.2. Thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác:
- Đối với các đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ôtô đưa đi công tác theo quy định, nhưng cơ quan không bố trí được xe ôtô cho người đi công tác mà người đi công tác phải tự túc phương tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 15km trở lên thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện khi đi công tác. Mức thanh toán khoán tự túc phương tiện được tính theo số ki lô mét (km) thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định căn cứ theo số km thực tế với mức giá thuê phổ biến đối với phương tiện loại trung bình tại địa phương và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
- Đối với các đối tượng cán bộ không có tiêu chuẩn được bố trí xe ôtô khi đi công tác, nhưng nếu cán bộ đi công tác cách trụ sở cơ quan trên 15 km trở lên mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán tiền tự túc phương tiện tương đương với mức giá vé tàu, vé xe công cộng của tuyến đường đi công tác và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
- Trường hợp đi công tác trong thành phố đối với các tuyến đường chưa có các phương tiện giao thông công cộng được thanh toán tiền xe với mức tối đa như sau:
+ Đối với khoảng cách trên 30 km: 45.000 đồng/người/lượt.
+ Đối với khoảng cách từ 20 đến dưới 30 km: 35.000 đồng/người/lượt.
+ Đối với khoảng cách từ 10 đến dưới 20 km: 25.000 đồng/người/lượt.
- Riêng đối với huyện Cát Hải được áp dụng bổ sung cho xã có hệ thống giao thông chưa thuận lợi như sau:
+ Từ thị trấn Cát Bà đi Việt Hải: 45.000 đồng/người/lượt.
+ Đối với các xã khác thuộc huyện Cát Hải thực hiện theo quy định chung.
- Căn cứ để thanh toán gồm: Giấy giới thiệu hoặc quyết định cử đi công tác của thủ trưởng đơn vị, giấy đi đường của người đi công tác có xác nhận của cơ quan nơi đến công tác và bảng kê độ dài quãng đường đi công tác trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, lãnh đạo xã (đối với người đi công tác là cán bộ xã) duyệt thanh toán.
2.3. Phụ cấp lưu trú:
- Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn vị chi trả cho người đi công tác phải nghỉ lại nơi đến công tác để hỗ trợ tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác); Mức chi cụ thể như sau:
- Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đi công tác tại huyện đảo Bạch Long Vỹ, quần Đảo Trường Sa, Côn Đảo, Phú Quốc, Phú Quý …: 150.000 đồng/người/ngày (áp dụng ngày làm việc trên đảo, ngày đi và về trên biển); trong trường hợp đặc thù đã có quy định của cấp có thẩm quyền quy định về chế độ chi bồi dưỡng khi đi công tác trên biển, đảo thì được chọn chế độ quy định cao nhất để thanh toán chi trả cho cán bộ, công chức.
- Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đi công tác phải nghỉ tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Đà Nẵng và thành phố đô thị loại I thuộc tỉnh: 100.000 đồng/ngày/người.
- Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đi công tác phải nghỉ tại các quận, huyện thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, tại các thành phố còn lại thuộc tỉnh tại các tỉnh: 80.000 đồng/ngày/người.
- Trường hợp cán bộ, công chức đi công tác trong ngày đến các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: 60.000 đồng/ngày/người.
- Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đi công tác tại huyện đảo Cát Hải, Cát Bà: 60.000 đồng/ngày/người.
- Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đi công tác nội tỉnh có khoảng cách từ 30 km trở lên (Vĩnh Bảo, một số vùng sâu, vùng xa của huyện Tiên Lãng …): 45.000 đồng/ngày/người và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ.
2.4. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:
a) Thanh toán theo hình thức khoán:
Cán bộ được cơ quan, đơn vị cử đi công tác ngoại tỉnh được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phương thức thanh toán khoán theo mức tối đa như sau:
- Đối với các đối tượng là lãnh đạo cấp thành phố (Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố và các chức danh tương đương): Mức khoán tối đa không quá 650.000 đồng/ngày/người, không phân biệt nơi đến công tác.
- Đối với các chức danh cán bộ, công chức còn lại:
+ Đi công tác ở quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Đà Nẵng và thành phố đô thị loại I thuộc tỉnh: 250.000 đồng/ngày/người.
+ Đi công tác tại huyện thuộc các thành phố trực thuộc Trung ương: 180.000 đồng/ngày/người.
+ Đi công tác tại các vùng còn lại: 150.000 đồng/ngày/người.
b) Thanh toán theo hóa đơn thực tế:
- Đi công tác ở quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Đà Nẵng và thành phố đô thị loại I thuộc tỉnh:
+ Đối với các đối tượng là lãnh đạo cấp thành phố (Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố và các chức danh tương đương) được thanh toán mức giá thuê phòng nghỉ tối đa là: 1.000.000 đồng/ngày/phòng, theo tiêu chuẩn 1 người/ 1 phòng.
+ Đối với các chức danh cán bộ, công chức còn lại được thanh toán mức giá thuê phòng nghỉ tối đa là: 650.00 đồng/ngày/phòng, theo tiêu chuẩn 2 người/1 phòng.
- Đi công tác tại các vùng còn lại:
+ Đối với các đối tượng là lãnh đạo cấp thành phố (Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố và các chức danh tương đương) được thanh toán mức giá thuê phòng nghỉ tối đa là: 800.000 đồng/ngày/phòng.
+ Đối với các chức danh cán bộ, công chức còn lại được thanh toán mức giá thuê phòng nghỉ tối đa là: 500.000 đồng/ngày/phòng, theo tiêu chuẩn 2 người/1 phòng.
- Trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới (đối với các đối tượng cán bộ, công chức còn lại), thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không được vượt mức tiền thuê phòng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/phòng).
c) Chứng từ làm căn cứ thanh toán khoán tiền thuê chỗ nghỉ là giấy đi đường có ký duyệt đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, người đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác và hóa đơn hợp pháp trong trường hợp thanh toán theo giá thuê phòng thực tế.
d) Trường hợp cán bộ, công chức đi công tác đến nơi cơ quan, đơn vị đã bố trí được chỗ nghỉ không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác không được thanh toán khoản tiền thuê chỗ nghỉ. Nếu phát hiện những trường hợp cán bộ đã được cơ quan, đơn vị cử đi công tác bố trí chỗ nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán khoản tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác phải nộp lại số tiền đã thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức.
2.5. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng:
- Đối với cán bộ xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì được áp dụng thanh toán tiền công tác phí theo hình thức khoán. Mức khoán: 100.000 đồng/tháng/người.
- Đối với cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại, phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư đi gửi công văn, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng …) thì tùy theo điều kiện và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí cho cán bộ đi công tác theo mức khoán: 200.000 đồng/người/tháng.
- Riêng cán bộ, công chức, viên chức đi công tác trong huyện Cát Hải được áp dụng chế độ công tác phí như sau:
+ Từ thị trấn Cát Bà đi thị trấn và các xã trên đảo Cát Hải: 50.000 đồng/ngày/người. Từ thị trấn Cát Bà đi xã Việt Hải: 30.000 đồng/ngày/người. Nhưng mức chi phụ cấp công tác cho một cán bộ, công chức, viên chức không quá 300.000 đồng/tháng.
+ Cán bộ, công chức, viên chức huyện Cát Hải đi công tác ngoại tỉnh áp dụng theo quy định chung.
2.6. Trường hợp đi công tác theo đoàn công tác liên ngành, liên cơ quan:
Nếu tổ chức đi theo đoàn tập trung thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác trong đoàn từ nguồn thanh toán trong kinh phí được bố trí cho cơ quan chủ trì. Nếu không đi tập trung theo đoàn mà người đi công tác tự đi đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác.
Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.
2.7. Ngoài mức công tác phí quy định tại Quyết định này, cơ quan, đơn vị cử người đi công tác và cơ quan, đơn vị có người đến công tác không được sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác để chi thêm bất cứ khoản chi nào dưới bất kỳ hình thức nào cho người đi công tác và người đến công tác tại cơ quan, đơn vị.
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
Đối tượng áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định tại Quyết định này là các hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác, hội nghị theo nhiệm kỳ do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
Đối với hội nghị do các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam; hội nghị thường kỳ của Hội đồng nhân dân các cấp; các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp cũng được áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định tại Quyết định này.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố triệu tập cuộc họp toàn ngành ở địa phương để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp toàn ngành ở huyện để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
3. Khi tổ chức hội nghị, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, thực hiện lồng ghép các nội dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các loại cuộc họp với nhau một cách hợp lý; chuẩn bị kỹ đầy đủ đúng yêu cầu nội dung cuộc họp, tùy theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu quy định tại Quyết định này, không phô trương hình thức, không được tổ chức liên hoan, chiêu đãi, thuê biểu diễn văn nghệ, không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, quà lưu niệm. Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu dự họp. Đại biểu dự họp tự trả tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ bằng tiền công tác phí và một phần tiền lương của mình.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại cho người đại biểu được mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Không được hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại đối với đại biểu là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, đại biểu từ các doanh nghiệp.
4. Thời gian tổ chức các cuộc hội nghị được áp dụng theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, cụ thể như sau:
- Họp tổng kết công tác năm không quá 1 ngày;
- Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề từ 1 đến 2 ngày tùy theo tính chất và nội dung của chuyên đề;
- Họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác từ 1 đến 3 ngày tùy theo tính chất và nội dung của vấn đề; Riêng các lớp tập huấn từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước thực hiện theo Quyết định 2318/QĐ-UB ngày 16/11/2009 của Ủy ban nhân dân thành phố hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước.
- Đối với các cuộc họp khác (bao gồm cả cuộc họp theo nhiệm kỳ) thì tùy theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý, nhưng không quá 2 ngày.
5. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi các nội dung sau:
- Tiền thuê hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự);
- Tiền tài liệu cho đại biểu tham dự hội nghị, bồi dưỡng báo cáo viên;
- Tiền thuê xe ô tô đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp;
- Tiền nước uống trong cuộc họp;
- Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền tàu xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
Chi bù thêm phần chênh lệch (giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền công tác phí) của các đại biểu hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đại biểu thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập (bao gồm đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động) và đại biểu thuộc các doanh nghiệp.
- Các khoản chi khác như: Tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường …
- Đối với các khoản chi về khen thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền không được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi khen thưởng, chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
6. Một số mức chi cụ thể:
a) Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định sau:
+ Cuộc họp cấp thành phố tổ chức có mức chi hỗ trợ tiền ăn: 80.000 đồng/ngày/người.
+ Cuộc họp cấp quận, huyện, tổ chức mức chi hỗ trợ tiền ăn: 50.000 đồng/ngày/người.
+ Cuộc họp cấp xã tổ chức mức chi hỗ trợ tiền ăn: 30.000 đồng/ngày/người.
Mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước nêu trên là căn cứ để thực hiện hỗ trợ theo hình thức khoán bằng tiền cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Trong trường hợp nếu phải tổ chức nấu ăn tập trung, mức khoán nêu trên không đủ chi phí, thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức Hội nghị căn cứ tính chất từng cuộc họp và trong phạm vi nguồn ngân sách được giao quyết định mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước cao hơn mức khoán bằng tiền, nhưng tối đa không vượt quá 130% mức khoán bằng tiền nêu trên; đồng thời thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo mức tối đa bằng mức phụ cấp lưu trú quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị và được phép chi bù thêm phần chênh lệch (giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đại biểu thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập và đại biểu từ các doanh nghiệp).
b) Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo mức thanh toán khoán hoặc theo hóa đơn thực tế quy định về chế độ thanh toán tiền công tác phí nêu tại mục 2.4 - phần I Quyết định này.
c) Chi thuê giảng viên, báo cáo viên chỉ áp dụng đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ (nếu có), theo mức chi quy định tại Quyết định 2318/QĐ-UB ngày 16/11/2009 của Ủy ban nhân dân thành phố hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước.
d) Chi nước uống:
Mức chi nước uống tối đa không quá 200.000 đồng/ngày/người (họp 1 buổi được áp dụng 50% mức này).
đ) Chi hỗ trợ tiền tàu, xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo giá cước tàu, xe vận tải công cộng thông thường tại địa phương cho số km thực đi do Thủ trưởng cơ quan tổ chức hội nghị quyết định.
1. Kinh phí thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị phải được quản lý, sử dụng theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và trong phạm vi dự toán chi ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
2. Cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị theo đúng quy định tại văn bản này.
3. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm 51% chi phí hoạt động trở lên theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, các cơ quan quản lý hành chính thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định 130/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ được áp dụng theo quy định tại Quyết định này và các văn bản hướng dẫn về chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập có liên quan khác để điều chỉnh mức chi công tác phí, chế độ chi hội nghị trong Quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với đặc điểm hoạt động và nguồn lực tài chính của cơ quan, đơn vị.
Đối với những khoản kinh phí không giao tự chủ; đối với các cơ quan quản lý hành chính chưa thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động hoặc ngân sách nhà nước đảm bảo từ 50% kinh phí hoạt động trở lên theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ thì thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị theo mức chi quy định cụ thể tại Quyết định này.
Các doanh nghiệp nhà nước được vận dụng chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 của Bộ Tài chính để thực hiện phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
4. Những khoản chi công tác phí, chi hội nghị không đúng quy định tại Quyết định này khi kiểm tra phát hiện cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu hồi nộp cho công quỹ. Người quyết định tổ chức hội nghị, quyết định thanh toán công tác phí vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ, lợi dụng thanh toán chi hội nghị, công tác phí để thu lợi bất chính phải hoàn trả, bồi thường số tiền đã chi không đúng quy định cho cơ quan, tổ chức và bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18/3/2006 của Chính phủ quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và quy định tại Thông tư số 98/2006/TT-BTC ngày 20/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- 1Quyết định 51/2005/QĐ-UBND quy định chế độ công tác phí, chi hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp tỉnh Đắk Lắk
- 2Nghị quyết 54/2005/NQ-HĐND về chế độ công tác phí, hội nghị đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3Quyết định 2318/QĐ-UB năm 2009 về Quy định chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành
- 4Nghị quyết 42/2006/NQ-HĐND quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập do Thanh Hoá ban hành
- 5Nghị quyết 24/2015/NQ-HĐND về dự toán và phân bổ ngân sách thành phố Hải Phòng năm 2016
- 6Nghị quyết 09/2018/NQ-HĐND quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị sử dụng ngân sách địa phương do thành phố Hải Phòng ban hành
- 7Quyết định 19/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do thành phố Hải Phòng ban hành
- 8Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực năm 2020 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Quyết định 114/2006/QĐ-TTg về chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 84/2006/NĐ-CP về việc bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 5Thông tư 98/2006/TT-BTC hướng dẫn bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Thông tư 97/2010/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 51/2005/QĐ-UBND quy định chế độ công tác phí, chi hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp tỉnh Đắk Lắk
- 9Nghị quyết 54/2005/NQ-HĐND về chế độ công tác phí, hội nghị đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 10Quyết định 2318/QĐ-UB năm 2009 về Quy định chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành
- 11Nghị quyết 42/2006/NQ-HĐND quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập do Thanh Hoá ban hành
- 12Nghị quyết 24/2015/NQ-HĐND về dự toán và phân bổ ngân sách thành phố Hải Phòng năm 2016
- 13Nghị quyết 09/2018/NQ-HĐND quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị sử dụng ngân sách địa phương do thành phố Hải Phòng ban hành
Quyết định 1946/QĐ-UBND năm 2010 về Quy định chế độ công tác phí, chi hội nghị đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng kinh phí do ngân sách địa phương cấp do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành
- Số hiệu: 1946/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/11/2010
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Nguyễn Văn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/12/2010
- Ngày hết hiệu lực: 15/08/2020
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực