Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1945 /2005/QĐ-UBND

Phủ Lý, ngày 27 tháng 12 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH THÀNH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ NGHIỆP KHUYẾN CÔNG TỈNH HÀ NAM

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về việc khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;

Xét đề nghị của Sở Công nghiệp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về việc thành lập, quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp Khuyến công tỉnh Hà Nam”.

Điều 2. Quyết định này thay thế cho Quyết định số 1185/2003/QĐ-UB ngày 14/10/2003 của UBND tỉnh Hà Nam và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn trong tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- TTTU, HĐND tỉnh (để báo cáo)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh
- Như điều 3.
- Báo Hà Nam; Đài PTTH tỉnh
- LĐVP; CV: TCTM, NC (T)
- Lưu VT, CN
C-2005-QĐ-107

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Đinh Văn Cương

 

QUY ĐỊNH

V/V THÀNH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ NGHIỆP KHUYẾN CÔNG
(Ban hành theo Quyết định số 1945/2005/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2005 của UBND tỉnh Hà Nam)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục tiêu:

1. Quy định thành lập, quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp Khuyến công nhằm góp phần thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, trước hết là công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn.

2. Kinh phí sự nghiệp Khuyến công được thành lập nhằm hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất phát triển các ngành nghề CN-TTCN và làng nghề trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Đối tượng sử dụng kinh phí sự nghiệp Khuyến công:

1.1. Các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trực tiếp đầu tư sản xuất trong lĩnh vực Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp và làng nghề:

- Doanh nghiệp nhỏ và vừa, HTX thành lập hoạt động theo Luật.

- Hộ kinh doanh cá thể theo Nghị định số 109/2004/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.

1.2. Tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động dịch vụ khuyến công, gồm: các dịch vụ trong tư vấn đào tạo, chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và các hoạt động liên quan đến đầu tư sản xuất công nghiệp nông thôn.

2. Phạm vi áp dụng :

Quy định này áp dụng cho các đối tượng thuộc mọi thành phần kinh tế trực tiếp đầu tư sản xuất, hoạt động dịch vụ khuyến công trong lĩnh vực Công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà Nam

Chương II

THÀNH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ NGHIỆP KHUYẾN CÔNG

Điều 3. Kinh phí sự nghiệp khuyến công được thành lập từ các nguồn:

1. Nguồn ngân sách của tỉnh bố trí theo kế hoạch giao hàng năm.

2. Hỗ trợ từ kinh phí khuyến công Quốc gia cho hoạt động khuyến công của tỉnh theo chương trình, kế hoạch và đề án được phê duyệt

3. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tự nguyện hỗ trợ, đóng góp.

4. Nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của Pháp luật

Điều 4. Nguyên tắc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp khuyến công

1. Quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp khuyến công có Ban chỉ đạo điều hành do đồng chí Phó chủ tịch UBND tỉnh là trưởng ban, Giám đốc Sở Công nghiệp là phó ban và lãnh đạo một số sở, ban, ngành là uỷ viên do UBND tỉnh quyết định.

2. Căn cứ vào kế hoạch kinh phí sự nghiệp khuyến công hàng năm được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính xây dựng kế hoạch báo cáo UBND tỉnh hỗ trợ cho từng dự án.

3. Các dự án nằm trong kế hoạch được hỗ trợ từ kinh phí sự nghiệp khuyến công do chủ đầu tư lập thông qua xác nhận của UBND cấp huyện, thị xã; Sở Công nghiệp là cơ quan thường trực tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo điều hành sự nghiệp khuyến công thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định mức hỗ trợ cho từng dự án.

4. Mỗi dự án chỉ được hỗ trợ 1 lần và phải đảm bảo nguyên tắc là chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của Nhà nước.

5. Sử dụng kinh phí sự nghiệp khuyến công đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng chế độ kế toán tài chính hiện hành và có hiệu quả.

Điều 5. Nội dung sử dụng kinh phí sự nghiệp khuyến công

1. Hỗ trợ kinh phí cho công tác điều tra, lập quy hoạch phát triển, khôi phục nghề, làng nghề.

2. Hỗ trợ tổ chức lớp học, thuê giáo viên cho việc truyền nghề, nhân cấy nghề, phát triển nghề.

3. Hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động tư vấn, hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân lập dự án đầu tư phát triển công nghiệp nông thôn, khởi sự doanh nghiệp, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, chuyển giao công nghệ, tuyển dụng và đào tạo lao động, huy động vốn, ưu đãi đầu tư và các thủ tục hành chính khác theo quy định của pháp luật.

4. Hỗ trợ hướng dẫn, tư vấn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn nâng cao năng lực quản lý, hợp lý hoá sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.

5. Hướng dẫn, tư vấn, trực tiếp hỗ trợ kinh phí không quá 50 triệu đồng cho cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn khởi sự doanh nghiệp, đầu tư xây dựng dây truyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm tăng sức cạnh tranh và bảo vệ môi trường.

6. Hỗ trợ cung cấp thông tin, tiếp thị, tìm kiếm thị trường, đối tác kinh doanh (kinh phí hỗ trợ phải được UBND tỉnh phê duyệt); tham gia triển lãm, hội trợ và giới thiệu sản phẩm (hỗ trợ 50% tiền thuê diện tích gian hàng).

7. Hỗ trợ chi phí tổ chức các hoạt động học tập, trao đổi kinh nghiệm, thăm quan, khảo sát trong nước; hỗ trợ và tạo điều kiện để các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế và tham gia các hiệp hội ngành nghề.

8. Hỗ trợ kinh phí cho việc bồi dưỡng, tập huấn, phổ biến các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, các chính sách pháp luật trong các lĩnh vực đầu tư, thị trường giá cả, quản trị kinh doanh cho các cơ sở sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp; các chi phí xây dựng thí điểm mô hình trình diễn cải tiến kỹ thuật, hoàn thiện công nghệ, giới thiệu quy trình sản xuất mới (kinh phí hỗ trợ quy định với từng trường hợp cụ thể: không quá 50 triệu đồng cho một mô hình hoạt động cải tiến, hoàn thiện công nghệ; không quá 150 triệu đồng cho một mô hình hoạt động giới thiệu quy trình sản xuất mới).

9. Tổ chức các điểm tư vấn và thực hiện tư vấn trực tiếp tại cơ sở để hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp nông thôn.

10. Hỗ trợ 50% kinh phí cho cơ sở sản xuất xây dựng thương hiệu sản phẩm, đăng ký nhãn hiệu, mã vạch cho các sản phẩm tại Hà Nam.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 6. Quản lý kinh phí sự nghiệp khuyến công

1. Sở Công nghiệp là cơ quan thường trực giúp Ban chỉ đạo quản lý cấp phát Quỹ khuyến công cho các dự án được hỗ trợ tại điều 5 Quy định này, được phép mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước tỉnh Hà Nam và sử dụng con dấu của Sở Công nghiệp.

2. Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh và Ban chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra việc cấp phát, thanh quyết toán của Sở Công nghiệp đối với các dự án được hỗ trợ theo đúng quy định hiện hành.

3. Đơn vị, cá nhân sử dụng kinh phí sự nghiệp khuyến công không đúng mục đích, không đúng đối tượng và chế độ tài chính hoặc có hành vi sai trái, vi phạm quy định sẽ bị xử lý theo quy định của Pháp luật hiện hành.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Giao Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn, quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp khuyến công theo đúng quy định hiện hành.

2. Các tổ chức, cá nhân được thụ hưởng hỗ trợ từ kinh phí sự nghiệp khuyến công có trách nhiệm quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và đúng chế độ theo quy định.

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã phản ánh về Sở Công nghiệp tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.