- 1Thông tư 83/2005/TT-BNV sửa đổi chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công nhân viên chức do Bộ nội vụ ban hành
- 2Nghị định 45/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ
- 3Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 4Thông tư 03/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 1Quyết định 1270/QĐ-BNV năm 2011 Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Nội vụ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 2Quyết định 1182/QĐ-BNV năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ đến hết ngày 31/12/2013
BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 193/QĐ-BNV | Hà Nội, ngày 26 tháng 01 năm 2006 |
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và Thông tư số 83/2005/TT-BNV ngày 10/8/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định về việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Nội vụ”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
VỀ VIỆC NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THUỘC BỘ NỘI VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 193/QĐ-BNV ngày 26 tháng 01 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Để động viên cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; theo quy định tại Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và Thông tư số 83/2005/TT-BNV ngày 10/8/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức. Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy định về việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ như sau:
ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG
1. Cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ tiêu biên chế và được xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ trong các tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ.
2. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ đã được thoả thuận trong hợp đồng lao động xếp lương theo ngạch, bậc công chức, viên chức.
Cán bộ, công chức, viên chức lao động hợp đồng quy định tại Điều 1 (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức) được xép nâng bậc lương trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau:
1. Trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng không có sai lầm, khuyết điểm phải xử lý bằng các hình thức kỷ luật quy định tại Pháp lệnh cán bộ, công chức sửa đổi năm 2003, được công nhận một trong các hình thức khen thưởng cá nhân như sau:
a. Được tặng thưởng danh hiệu thi đua từ cấp chiến sĩ thi đua cơ sở trở lên;
b. Được tặng thưởng bằng khen của Bộ trưởng do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ;
c. Được tặng thưởng danh hiệu vinh dự Nhà nước, bằng khen của Chính phủ;
d. Được tặng thưởng Giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước;
e. Được tặng thưởng Huân chương các hạng vì có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ;
g. Một số trường hợp đặc biệt do Hội đồng nâng bậc lương trước thời hạn của Bộ và thủ trưởng cơ quan đơn vị nhất trí đề nghị khi xét thấy cần thiết.
2. Mức lương hiện hưởng chưa xếp vào bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và còn thiếu từ 01 tháng đến 12 tháng để được nâng bậc lương thường xuyên (bao gồm cả diện 2 năm và 3 năm) thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định.
CHỈ TIÊU, CẤP ĐỘ VÀ NGUYÊN TẮC NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN
Điều 3. Chỉ tiêu xét nâng bậc lương trước thời hạn
1. Chỉ tiêu cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong một năm không quá 5% tổng số cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị.
Riêng chỉ tiêu nâng lương trước thời hạn do thành tích xuất sắc từ ngày 01/10/2004 đến hết năm 2005, tính theo tỷ lệ 6,25% và thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 3, Mục I, Thông tư số 83/2005/TT ngày 10/8/2005 của Bộ Nội vụ.
2. Các đơn vị có dưới 20 biên chế trả lương, hàng năm Bộ sẽ căn cứ vào tình hình thực tế để giao chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc, bảo đảm tổng số người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc ở các đơn vị trực thuộc không vượt quá 5% tổng số biên chế trả lương của các đơn vị thuộc Bộ.
Điều 4. Cấp độ thành tích tương ứng với thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn
1. Đối với trường hợp được xét nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng so với thời gian quy định, trong thời gian giữ bậc lương được tặng thưởng một trong những danh hiệu sau (xét ưu tiên từ cấp độ thành tích cao nhất trở xuống):
a. Huân chương Sao vàng;
b. Huân chương Hồ Chí Minh;
c. Huân chương Độc lập các hạng;
d. Danh hiệu Anh hùng Lao động;
e. Danh hiệu Nhà giáo nhân dân; nhà giáo ưu tú;
g. Huân chương Lao động các hạng;
h. Được giải thưởng Hồ Chí Minh; giải thưởng Nhà nước;
i. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc;
k. Được Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen;
l. 02 năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành.
2. Đối với trường hợp được xét nâng bậc lương trước thời hạn 9 tháng so với thời gian quy định
Trong thời gian giữ bậc lương có 01 năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ; 02 năm liên tục đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở; 02 năm liên tục liền kề năm xét nâng lương trước thời hạn đạt danh hiệu Lao động tiên tiến (Lao động xuất sắc) được Bộ trưởng Bộ Nội vụ tặng Bằng khen (hoặc có quyết định công nhận).
3. Đối với trường hợp được xét nâng bậc lương trước thời hạn 6 tháng so với thời gian quy định
Trong thời gian giữ bậc lương có 01 năm đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở; 01 năm liền kề năm xét nâng lương trước thời hạn đạt danh hiệu Lao động tiên tiến (Lao động xuất sắc) được Bộ trưởng Bộ Nội vụ tặng Bằng khen (hoặc có quyết định công nhận).
Căn cứ tiêu chuẩn chung trên đây, trong quá trình triển khai thực hiện, người đứng đầu các đơn vị, tổ chức trực thuộc Bộ (Học viện Hành chính Quốc gia, Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước, Trường Cao đẳng Văn thư, Lưu trữ Trung ương I) trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức có thể cụ thể hóa cho phù hợp với tình hình thi đua khen thưởng của đơn vị, tổ chức mình.
Điều 5. Nguyên tắc nâng bậc lương trước thời hạn
1. Việc xem xét, quyết định nâng lương trước thời hạn phải đảm bảo tính công bằng, dân chủ, công khai, không dẫn tới mất đoàn kết, động viên khích lệ phong trào thi đua nhằm hoàn thành và hoàn thành vượt mức nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
2. Không thực hiện hai lần nâng bậc lương trước thời hạn trở lên trong thời gian giữ một bậc lương.
3. Việc nâng lương trước thời hạn được xét từ thành tích xuất sắc cao đến thành tích thấp hơn. Thành tích đã được tính để xét nâng lương trước thời hạn lần này thì không được tiếp tục cộng dồn để tính nâng lương trước thời hạn lần sau.
4. Đảm bảo số người được nâng lương trước thời hạn không vượt quá tỷ lệ 5% biên chế trả lương của đơn vị.
5. Thời điểm tính hưởng bậc lương mới do được nâng bậc lương trước hạn, cách tính truy lĩnh, thời gian tính nâng bậc lần sau, thực hiệnn theo điểm (1.2), mục III, Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ.
Điều 6. Ưu tiên trong bình xét nâng lương trước thời hạn
1. Xét hết diện có cấp độ thành tích được nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng mới xét đến diện có cấp độ thành tích được nâng bậc lương trước thời hạn 09 tháng và 06 tháng.
2. Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn được xét lần lượt từ cán bộ, công chức, viên chức có thành tích cao nhất đến thành tích thấp hơn. Trường hợp trong một lần xét nâng bậc lương, số người đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc nhiều hơn tỷ lệ được phép thì ưu tiên những người có thành tích cao hơn.
Trường hợp có từ hơn hai người đạt tiêu chuẩn ngang nhau mà không đủ chỉ tiêu để nâng bậc lương trước thời hạn cho tất cả, thì ưu tiên:
a. Cán bộ, công chức, viên chức tuổi cao, nếu không nâng lương kỳ này thì không còn điều kiện để được nâng lương trước hạn (trừ trường hợp cán bộ sẽ được nâng bậc lương trước hạn khi có thông báo nghỉ hưu ở mức có lợi hơn);
b. Cán bộ, công chức, viên chức ngoài thành tích là căn cứ xét nâng bậc lương trước thời hạn còn có thành tích khác nhiều hơn;
c. Cán bộ, công chức, viên chức đã đạt thành tích xuất sắc trong kỳ nâng lương trước nhưng không đủ chỉ tiêu để xét nâng bậc lương và trong kỳ xét này lại có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ;
d. Cán bộ, công chức, viên chức có công trình nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến trong công tác được ứng dụng và mang lại hiệu quả rõ rệt (được hội đồng khoa học của Bộ xác nhận);
e. Cán bộ, công chức, viên chức có số năm công tác nhiều hơn, chưa được nâng bậc lương trước thời hạn lần nào;
g. Cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan cử đi đào tạo, đã có bằng tiến sĩ, thạc sĩ đúng chuyên ngành đang làm nhưng chưa có chế độ điều chỉnh lương;
h. Cán bộ, công chức, viên chức nữ.
1. Cán bộ, công chức, viên chức chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, có thông báo nghỉ hưu, nếu trong thời gian giữ bậc hoàn thành nhiệm vụ được giao, không bị kỷ luật (một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách thức hoặc bị bãi nhiệm) và tại thời điểm có thông báo nghỉ hưu còn thiếu từ 01 tháng đến 12 tháng để được nâng bậc thường xuyên thì được nâng một bậc lương trước thời hạn (không tính vào tỷ lệ 5%).
2. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và có thông báo nghỉ hưu, thì được thực hiện một chế độ nâng bậc lương trước thời hạn có lợi nhất.
Điều 8. Quy trình xét nâng bậc lương trước thời hạn
1. Các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ phổ biến quán triệt cho cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị mình để thực hiện Quyết định này.
Người đứng đầu các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ căn cứ vào quy định này và chỉ tiêu được giao trao đổi, thống nhất với cấp ủy, công đoàn cùng cấp, tổ chức bình chọn hàng năm đối với cán bộ, công chức đủ điều kiện để đề nghị Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của Bộ xem xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Danh sách đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn của đơn vị được gửi về Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp trình Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của Bộ xem xét vào tháng 12 hàng năm.
2. Người đứng đầu đơn vị có văn bản đề nghị xem xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ đạt tiêu chuẩn (kèm theo văn bản chứng nhận thành tích khen thưởng) gửi Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của Bộ.
3. Hội đồng nâng bậc lương trước thời hạn của Bộ căn cứ 5% tổng số cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế trả lương của cơ quan Bộ, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ, định kỳ hàng năm họp vào đầu Quý I để xem xét, phân bổ chỉ tiêu cho các đơn vị thuộc cơ quan Bộ trình Bộ trưởng quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức đạt thành tích xuất sắc.
4. Vụ Tổ chức cán bộ theo danh sách tổng hợp đề nghị của Hội đồng nâng bậc lương trước thời hạn của Bộ, dự thảo Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Trong quá trình thực hiện, Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp các nội dung phản ánh, kiến nghị của cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ để trình Bộ trưởng xem xét, giải quyết.
- 1Quyết định 1270/QĐ-BNV năm 2011 Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Nội vụ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 2Công văn 7845/BGDĐT-TCCB năm 2013 nâng lương đối với công, viên chức ngạch cao cấp năm 2013 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Quyết định 1182/QĐ-BNV năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ đến hết ngày 31/12/2013
- 1Quyết định 1270/QĐ-BNV năm 2011 Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Nội vụ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 2Quyết định 1182/QĐ-BNV năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ đến hết ngày 31/12/2013
- 1Thông tư 83/2005/TT-BNV sửa đổi chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công nhân viên chức do Bộ nội vụ ban hành
- 2Nghị định 45/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ
- 3Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 4Thông tư 03/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 5Công văn 7845/BGDĐT-TCCB năm 2013 nâng lương đối với công, viên chức ngạch cao cấp năm 2013 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Quyết định 193/QĐ-BNV năm 2006 về việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Nội vụ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- Số hiệu: 193/QĐ-BNV
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/01/2006
- Nơi ban hành: Bộ Nội vụ
- Người ký: Đỗ Quang Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/01/2006
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực