Hệ thống pháp luật

BỘ NỘI VỤ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1270/QĐ-BNV

Hà Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THUỘC BỘ NỘI VỤ

BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ

Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17/4/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và Thông tư số 83/2005/TT-BNV ngày 10/8/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định về việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Nội vụ”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Quyết định này thay thế Quyết định số 193/QĐ-BNV ngày 26/01/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Nội vụ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị và trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ trưởng, các đồng chí Thứ trưởng;
- Đảng ủy Bộ Nội vụ;
- Công đoàn Bộ Nội vụ;
- Đoàn Thanh niên CS HCM Bộ;
- Lưu VT, TCCB.

BỘ TRƯỞNG




Trần Văn Tuấn

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THUỘC BỘ NỘI VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1270/QĐ-BNV ngày 23 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)

Thực hiện quy định tại Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và Thông tư số 83/2005/TT-BNV ngày 10/8/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy định về việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ như sau:

Chương 1.

ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng

1. Cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ tiêu biên chế và được xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ trong các tổ chức đảng, đoàn thể chuyên trách đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc và trực thuộc Bộ.

2. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1 điều này đã được thỏa thuận trong hợp đồng lao động xếp lương theo ngạch, bậc công chức, viên chức.

Điều 2. Điều kiện áp dụng

Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng quy định tại Điều 1 (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức) được xét nâng bậc lương trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau:

1. Trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng không có sai phạm phải xử lý bằng các hình thức kỷ luật quy định tại Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền; được công nhận một trong các hình thức khen thưởng cá nhân như sau:

a) Được tặng thưởng Huân chương các hạng vì có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.

b) Được tặng thưởng Giải thưởng Hồ Chí Minh; Giải thưởng Nhà nước;

c) Được tặng thưởng danh hiệu vinh dự Nhà nước; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;

d) Được tặng thưởng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;

e) Được tặng thưởng danh hiệu thi đua từ hình thức chiến sỹ thi đua cơ sở trở lên;

g) Trường hợp đặc biệt khác do Hội đồng nâng bậc lương trước thời hạn của Bộ và thủ trưởng cơ quan, đơn vị nhất trí đề nghị khi xét thấy cần thiết.

2. Mức lương hiện hưởng chưa xếp vào bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và còn thiếu từ 01 đến 12 tháng để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định.

Chương 2.

CHỈ TIÊU, CẤP ĐỘ VÀ NGUYÊN TẮC NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN

Điều 3. Chỉ tiêu xét nâng bậc lương trước thời hạn

1. Chỉ tiêu cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong một năm không quá 5% tổng số cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị.

2. Các đơn vị thuộc Bộ có dưới 20 cán bộ, công chức, viên chức thực tế có mặt được trả lương theo chỉ tiêu biên chế giao, hàng năm Bộ sẽ căn cứ vào tình hình thực tế để giao chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc, bảo đảm tổng số người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc ở các đơn vị thuộc Bộ không vượt quá 5% tổng số cán bộ, công chức, viên chức thực tế có mặt thuộc biên chế được giao của các đơn vị thuộc Bộ.

Điều 4. Cấp độ thành tích tương ứng với thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn

1. Đối với trường hợp được xét nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng so với thời gian quy định, trong thời gian giữ bậc lương được tặng thưởng một trong những danh hiệu sau (xét ưu tiên từ cấp độ thành tích cao nhất tính từ trên xuống):

a) Huân chương Sao vàng;

b) Huân chương Hồ Chí Minh;

c) Huân chương Độc lập các hạng;

d) Danh hiệu Anh hùng Lao động;

đ) Danh hiệu Nhà giáo nhân dân; Nhà giáo ưu tú;

e) Huân chương lao động các hạng;

g) Giải thưởng Hồ Chí Minh; Giải thưởng Nhà nước;

h) Danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc;

i) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;

k) 01 năm đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, các năm còn lại đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở.

2. Đối với trường hợp được xét nâng bậc lương trước thời hạn 9 tháng so với thời gian quy định, trong thời gian giữ bậc lương được khen thưởng một trong các hình thức sau:

a) 01 năm được Bộ trưởng Bộ Nội vụ tặng Bằng khen do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, 01 năm đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở, các năm còn lại đạt danh hiệu Lao động tiên tiến.

b) 02 năm đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở, các năm còn lại đạt danh hiệu Lao động tiên tiến;

3. Đối với trường hợp được xét nâng bậc lương trước thời hạn 6 tháng so với thời gian quy định, trong thời gian giữ bậc lương được khen thưởng một trong các hình thức sau:

a) 01 năm được Bộ trưởng Bộ Nội vụ tặng Bằng khen do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, các năm còn lại đạt danh hiệu Lao động tiên tiến.

b) 01 năm đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở, các năm còn lại đạt danh hiệu Lao động tiên tiến;

Căn cứ tiêu chuẩn chung trên đây, trong quá trình triển khai thực hiện, người đứng đầu các đơn vị, tổ chức trực thuộc Bộ (Ban Cơ yếu Chính phủ, Ban Tôn giáo Chính phủ, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội) trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức nếu thấy cần thiết thì có văn bản cụ thể hóa cho phù hợp với tình hình thi đua khen thưởng của đơn vị, tổ chức mình, nhưng phải bảo đảm đúng chỉ tiêu xét nâng bậc lương trước thời hạn theo Điều 3 quy định này.

Điều 5. Nguyên tắc nâng bậc lương trước thời hạn

1. Việc xem xét, quyết định nâng lương trước thời hạn phải bảo đảm tính công bằng, dân chủ, công khai, động viên khích lệ phong trào thi đua nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ của đơn vị.

2. Việc nâng bậc lương trước thời hạn được xét từ thành tích xuất sắc cao đến thành tích thấp hơn. Khi đã có quyết định bổ nhiệm ngạch sau khi đạt kết quả kỳ thi nâng ngạch, quyết định nâng bậc lương thường xuyên hoặc nâng bậc lương trước thời hạn thì các thành tích công tác được khen thưởng trước đó không được tính vào thành tích được xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với các lần sau.

3. Bảo đảm số người được nâng lương trước thời hạn không vượt quá tỷ lệ 5% biên chế trả lương của đơn vị.

4. Thời điểm tính hưởng bậc lương mới do được nâng bậc lương trước thời hạn được tính kể từ ngày cán bộ, công chức, viên chức có số tháng giữ bậc lương cũ cộng với số tháng được nâng bậc lương trước thời hạn bằng số tháng theo quy định để được nâng bậc lương thường xuyên. Trường hợp ngày ký quyết định nâng bậc lương trước thời hạn sau thời điểm được tính hưởng bậc lương mới thì cán bộ, công chức, viên chức được truy lĩnh tiền lương và truy lĩnh nộp bảo hiểm xã hội phần chênh lệch tiền lương tăng thêm giữa bậc lương mới so với bậc lương cũ.

Điều 6. Ưu tiên trong xét nâng lương trước thời hạn

1. Xét hết nhóm đối tượng có cấp độ thành tích được nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng mới xét đến nhóm đối tượng có cấp độ thành tích được nâng bậc lương trước thời hạn 09 tháng và cuối cùng là 06 tháng.

2. Trường hợp trong một lần xét nâng bậc lương, số người đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc nhiều hơn tỷ lệ quy định thì ưu tiên những người có thành tích cao hơn.

Trường hợp có từ hai người trở lên đạt tiêu chuẩn ngang nhau mà không đủ chỉ tiêu để nâng bậc lương trước thời hạn cho tất cả, thì ưu tiên theo thứ tự sau:

a) Cán bộ công chức, viên chức nữ;

b) Cán bộ công chức, viên chức tuổi cao hơn (trừ trường hợp được nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu ở mức có lợi hơn);

c) Cán bộ, công chức, viên chức ngoài thành tích được dùng làm căn cứ để xét nâng bậc lương trước thời hạn còn có nhiều thành tích khác hơn;

d) Cán bộ, công chức, viên chức có công trình nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến trong công tác được ứng dụng và mang lại hiệu quả rõ rệt (được Hội đồng khoa học của Bộ hoặc cấp có thẩm quyền xác nhận);

e) Cán bộ, công chức, viên chức có thâm niên công tác nhiều hơn;

g) Cán bộ, công chức, viên chức chưa được nâng bậc lương trước thời hạn lần nào.

Điều 7. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức đã có thông báo nghỉ hưu

1. Cán bộ, công chức, viên chức chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, có thông báo nghỉ hưu, nếu trong thời gian giữ bậc hoàn thành nhiệm vụ được giao, không có sai phạm phải xử lý bằng các hình thức kỷ luật quy định tại Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền và tại thời điểm có thông báo nghỉ hưu còn thiếu từ 01 đến 12 tháng để được nâng bậc lương thường xuyên thì được nâng một bậc lương trước thời hạn (không tính vào tỷ lệ 5%).

2. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và có thông báo nghỉ hưu thì được thực hiện một chế độ nâng bậc lương trước thời hạn có lợi nhất.

Chương 3.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Quy trình xét nâng bậc lương trước thời hạn

1. Các tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ phổ biến quán triệt cho cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị mình để thực hiện Quyết định này.

a) Người đứng đầu các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ (trừ các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ) căn cứ vào quy định này và chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn được giao để thống nhất với cấp ủy, công đoàn cùng cấp, tổ chức bình chọn hàng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức đủ điều kiện để đề nghị Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan Bộ xem xét nâng bậc lương trước thời hạn. Danh sách đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn của các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ gửi về Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp trình Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan Bộ xem xét vào tháng 12 hàng năm. Nếu quá thời hạn trên thì đơn vị, tổ chức đó được coi như không có nhu cầu xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.

b) Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc Bộ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ căn cứ vào quy định này để thống nhất với cấp ủy, công đoàn cùng cấp, tổ chức bình chọn hàng năm đối với cán bộ, công chức đủ điều kiện để đề nghị Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị, tổ chức xem xét nâng bậc lương trước thời hạn trong chỉ tiêu 5% tổng số cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị. Danh sách đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn đối với những cán bộ, công chức, viên chức không thuộc đối tượng được phân cấp cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ ra quyết định nâng bậc lương tại Quyết định số 1220/QĐ-BNV ngày 13/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định tạm thời về thẩm quyền tuyển dụng, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Nội vụ gửi về Vụ Tổ chức cán bộ vào tháng 12 hàng năm để tổng hợp trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.

2. Người đứng đầu đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ có văn bản đề nghị xem xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức đạt tiêu chuẩn (kèm theo văn bản chứng nhận thành tích khen thưởng) gửi về Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ), để tổng hợp trình Hội đồng xét nâng lương trước thời hạn và trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.

3. Hội đồng nâng lương trước thời hạn của cơ quan Bộ và Hội đồng nâng lương trước thời hạn của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ căn cứ vào 5% tổng số cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế trả lương thuộc phạm vi quản lý, định kỳ hàng năm họp vào đầu tháng 01 để xem xét, bình chọn các cán bộ, công chức, viên chức đạt thành tích xuất sắc và có đủ điều kiện tiêu chuẩn báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định nâng bậc lương trước thời hạn.

4. Căn cứ vào kết luận của Hội đồng nâng lương trước thời hạn của cơ quan Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ dự thảo quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.

5. Đối với các chức danh cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng quản lý và chức danh chuyên gia cao cấp (nếu có) do Ban Cán sự đảng Bộ bình xét và có văn bản trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trong tổng số chỉ tiêu không quá 5% biên chế trả lương của Bộ.

Điều 9. Điều khoản thi hành

Trong quá trình thực hiện, Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp các nội dung phản ánh, kiến nghị của cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ để trình Bộ trưởng xem xét, giải quyết./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1270/QĐ-BNV năm 2011 Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Nội vụ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành

  • Số hiệu: 1270/QĐ-BNV
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 23/06/2011
  • Nơi ban hành: Bộ Nội vụ
  • Người ký: Trần Văn Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản