Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1927/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 08 tháng 12 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 10/NQ-TU CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VỀ ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN 2009 – 2015
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết 10/NQ-TU ngày 19/8/2009 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Yên Bái "Về đẩy mạnh phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2009-2015";
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết 10/NQ-TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2009 - 2015.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
| KT. CHỦ TỊCH |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 10/NQ-TU CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VỀ ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN 2009 – 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1927/QĐ-UBND ngày 8 tháng 12 năm 2009)
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
Nhằm cụ thể hóa nhiệm vụ Nghị quyết 10/NQ-TU ngày 19/8/2009 của Tỉnh ủy Yên Bái "Về đẩy mạnh phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2009-2015";
Phân công trách nhiệm cho các cấp, các ngành và các địa phương trong việc xây dựng kế hoạch triển khai, phối hợp thực hiện Nghị quyết nhằm tạo ra bước đột phá, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, phấn đấu "đến năm 2015, các chỉ tiêu cơ bản về giáo dục Mầm non, phổ thông đạt ngang bằng các chỉ số trung bình của cả nước".
Xây dựng lộ trình cụ thể để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ; đáp ứng được những yêu cầu, nhiệm vụ, mục tiêu Nghị quyết đề ra.
Xây dựng các đề án, dự án, chuyên đề cụ thể để triển khai thực hiện Nghị quyết, xác định rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Phát triển quy mô, mạng lưới trường, lớp học hợp lý, vừa đảm bảo nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo vừa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
- Triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển mạng lưới trường lớp, cơ sở giáo dục tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009 - 2015 và đến 2020.
- Từ 2009 - 2011: Hoàn thành việc rà soát sắp xếp lại qui mô mạng lưới trường lớp theo hướng hợp lý, ổn định, đảm bảo trường ra trường, lớp ra lớp nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục trong thời kỳ mới. Ưu tiên thành lập các trường Mầm non ở những nơi đủ điều kiện và thực sự cần thiết; thực hiện tách một số phân hiệu trường Trung học phổ thông thành trường độc lập ở nơi có số lượng học sinh quá đông; sáp nhập những đơn vị nhà trường có số lớp, số học sinh quá ít; giảm các điểm lẻ, số lớp ghép ở các điểm trường Tiểu học vùng cao để nâng cao chất lượng; mở rộng qui mô trường Dân tộc Nội trú trung học cơ sở ở các huyện và trường phổ thông Dân tộc Nội trú tỉnh, nâng tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số học nội trú đạt 5-7%.
- Từ 2010 - 2015: Xây dựng mạng lưới trường phổ thông Dân tộc bán trú cấp Tiểu học, THCS ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, đảm bảo huy động tối đa trẻ em trong độ tuổi ra lớp và đảm bảo số học sinh trên lớp.
- Từ 2010-2012: Tập trung củng cố, mở rộng hệ thống màng lưới, trường lớp đào tạo nghề từ tỉnh đến huyện và cơ sở phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh và khu vực.
- Nâng cấp Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật thành trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật; chuẩn bị các điều kiện để đến năm 2015 xây dựng dự án thành lập trường Đại học tại Yên Bái.
3. Tập trung ưu tiên xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trường học đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
- Tập trung triển khai, thực hiện tốt các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương và địa phương về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trường học.
- Rà soát, sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: Bố trí đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu phát triển. Trên cơ sở thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, xếp loại cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên để sàng lọc đội ngũ dôi dư. Từ nay đến năm 2011 tăng cường giải quyết, sắp xếp đội ngũ dôi dư theo Nghị quyết số 39/2008/NQ-HĐND và Nghị quyết số 11/2009/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Năm 2010-2011: Tập trung giải quyết việc thiếu giáo viên Mầm non ở các xã đặc biệt khó khăn, giáo viên Tiểu học, Trung học cơ sở ở 2 huyện vùng cao và các xã đặc biệt khó khăn; ưu tiên bổ sung nhân viên trường học cho các trường chuẩn quốc gia và nhân viên kế toán cho 100% cơ sở giáo dục.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ: Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn theo tinh thần Nghị quyết đã đề ra (đảm bảo cơ cấu ngành, môn học, vùng miền, các huyện thị, bậc học). Thực hiện Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19/2/2003 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức. Thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ quản lý. Tuyển dụng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên theo hướng chuẩn hoá về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đúng cơ cấu. Tổ chức thí điểm việc thi tuyển chức danh Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường Mầm non, Phổ thông.
- Tăng cường phát triển Đảng viên trong trường học và không ngừng củng cố, nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, đoàn thể trong các cơ sở giáo dục - đào tạo.
- Xây dựng cơ chế chính sách thu hút sinh viên, giáo viên có trình độ Đại học tốt nghiệp loại giỏi và giáo viên có trình độ Thạc sỹ, Tiến sỹ, chuẩn bị đội ngũ cho trường Đại học đa ngành tại Yên Bái. Xây dựng chính sách khuyến khích học sinh giỏi, học sinh trường bán trú.
4. Tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục; đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng, tăng cường kiểm định chất lượng giáo dục
- Tiếp tục đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục, tạo chuyển biến về chất lượng giáo dục toàn diện, tăng hiệu quả giáo dục. Triển khai thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua phát động trong ngành.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và quản lý giáo dục, từng bước đưa tin học và ngoại ngữ vào trường Tiểu học theo hình thức môn học tự chọn. Đến năm 2015 có 100% trường THCS có đủ phòng vi tính phục vụ học tập, 100% học sinh THCS được học ngoại ngữ, tin học.
- Tăng cường công tác kiểm định chất lượng cơ sở đào tạo, trường phổ thông; xây dựng ngân hàng đề dùng chung cho các cấp học phổ thông, phục vụ cho công tác kiểm định chất lượng.
- Đổi mới công tác giao chỉ tiêu đào tạo nghề cho các cơ sở đào tạo và chỉ tiêu tuyển sinh vào các trường chuyên nghiệp trên cơ sở đào tạo theo nhu cầu của địa phương; các cơ sở trường học và đào tạo nghề phải khảo sát nhu cầu sát thực tiễn; Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp Sở liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, thành phố khảo sát và xây dựng nhu cầu nguồn nhân lực giai đoạn 2010-2015.
5. Đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, tăng cường trách nhiệm, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý giáo dục
- Tích cực triển khai Quyết định số 13/2009/QĐ-UBND ngày 25/6/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh, hoàn thiện hệ thống phân cấp và phối hợp quản lý giáo dục giữa các Sở, ngành, địa phương trong quản lý trường học; hoàn thành việc triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 35/2008/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14/7/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cấp Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo của các địa phương.
- Triển khai chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo và áp dụng chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên, Hiệu trưởng các trường từ Mầm non đến Trung học chuyên nghiệp; thực hiện quy định tiêu chuẩn chức danh Giám đốc, Phó giám đốc Sở, lãnh đạo, chuyên viên các phòng, ban và chuyên viên Sở; lãnh đạo, chuyên viên các Phòng Giáo dục và Đào tạo nhằm mục tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý.
- Từ năm 2010 trở đi, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện phân cấp triệt để nhằm phát huy cao độ vai trò tự chủ, tự quản, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục - đào tạo trên địa bàn.
- Triển khai Nghị quyết số 35/2009/NQ-QH12 của Quốc hội về chủ trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học 2010-2011. Hàng năm, việc xây dựng ngân sách cho ngành giáo dục và đào tạo sẽ được tiến hành từ các cơ sở trường học, Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì cùng Sở Tài chính tổng hợp, thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt. Giai đoạn 2011-2015, đổi mới cách phân khai ngân sách đối với hệ thống các trường Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp, đào tạo nghề đảm bảo cho các trường phát huy tính tự chủ, khắc phục tình trạng chia đều ngân sách theo biên chế dẫn đến các trường thiếu chủ động trong công tác đào tạo.
- Đổi mới một cách đồng bộ công tác quản lý chất lượng giáo dục; tiếp cận với các phương thức quản lý hiện đại; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục, tích cực tổ chức hội nghị, hội thảo qua mạng internet, khai thác sử dụng các phẩm mềm trong giảng dạy, quản lý học sinh, quản lý giáo viên thiết thực và hiệu quả.
- Thực hiện quy chế dân chủ trong trường học. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra toàn diện đối với các cơ sở giáo dục, các chương trình, dự án trong ngành giáo dục, thực hành tiết kiệm.
6. Tăng cường đầu tư nguồn lực, cơ sở vật chất trường, lớp học theo hướng kiên cố hóa, hiện đại hóa và chuẩn hóa
- Tập trung chỉ đạo thực hiện chương trình kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012 đúng tiến độ theo đề án đã phê duyệt. Hoàn thiện quy hoạch mặt bằng tổng thể cho các trường học trên địa bàn tỉnh theo điều lệ trường học.
- Từ năm 2010-2012: Ưu tiên đầu tư xây dựng ký túc xá, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trường phổ thông Dân tộc bán trú đủ điều kiện quản lý tốt học sinh nội trú dân nuôi.
- Từ năm 2010-2015: Bố trí, cân đối, huy động và lồng ghép các nguồn vốn đầu tư cho xây dựng phòng học, phòng bộ môn, phòng thư viện, phòng máy vi tính, ưu tiên trường chuyên, trường phổ thông Dân tộc Nội trú, trường chuẩn quốc gia đảm bảo chuẩn hóa, hiện đại hóa.
- Tăng cường chăm lo, giám sát kiểm tra, đánh giá của cấp ủy, chính quyền và cán bộ quản lý giáo dục đối với việc bảo quản, sử dụng trang thiết bị trường học; hàng năm có đánh giá vai trò của Hiệu trưởng trong việc tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương trong việc xây dựng cơ sở vật chất trường học, đánh giá việc bảo quản và hiệu quả sử dụng trang thiết bị đối với các cơ sở trường học.
7. Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; phổ cập GDTH đúng độ tuổi, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục THCS
- Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng, mức độ các trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2006-2010. Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2011-2015; đảm bảo 30% trường Mầm non, 50% trường Tiểu học, 20% trường THCS và 25% trường THPT đạt chuẩn quốc gia.
- Xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng phổ cập ở các xã vùng cao, vùng khó khăn. Tăng cường sự chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc của Ban chỉ đạo cấp huyện, xã; Phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể của các thành viên; tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp uỷ đảng và chính quyền; cụ thể hoá sự phối hợp giữa ngành giáo dục với các ban, ngành, các tổ chức xã hội ở địa phương; Tăng cường đầu tư kinh phí cho công tác phổ cập giáo dục THCS, có chính sách phù hợp để khuyến khích đặc biệt là vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn, vùng xa. Đến 2010 có 100% xã đạt chuẩn phổ cập THCS, năm 2014 có 100% xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi.
8. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục và đào tạo
- Tổ chức đánh giá kết quả 5 năm thực hiện Nghị quyết số 24/2006/NQ-HĐND ngày 15/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh về đẩy mạnh công tác xã hội hoá các hoạt động giáo dục; tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục - đào tạo giai đoạn 2010-2015.
- Củng cố, kiện toàn và phát huy vai trò của Hội đồng giáo dục các cấp. Các huyện, thị, thành phố chỉ đạo và tổ chức tốt đại hội giáo dục các cấp vào đầu năm 2010, tỉnh tổ chức đại hội vào cuối năm 2010.
- Phát huy vai trò của Hội khuyến học các cấp, tăng cường phối hợp giữa ngành giáo dục và Hội khuyến học các cấp, huy động các nguồn lực xã hội cho phát triển giáo dục - đào tạo.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách tạo điều kiện để các doanh nghiệp, các cá nhân, các tổ chức xã hội tham gia xây dựng giáo dục - đào tạo, phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập.
- Tăng cường liên kết đào tạo, xây dựng các chương trình kết nghĩa, hợp tác giữa các địa phương, giữa các cơ sở giáo dục trong và ngoài tỉnh, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho phát triển giáo dục - đào tạo.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Để thực hiện thuận lợi Nghị quyết 10/NQ-TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng 10 đề án chủ yếu để triển khai thực hiện hàng năm (phụ lục chi tiết kèm theo).
- Giao cho Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì xây dựng kế hoạch, phối hợp với các sở, ban ngành của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng các Đề án, chính sách để tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Nghị quyết. Hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản tình hình triển khai thực hiện .
- Giao Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các Sở, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, xây dựng đề án, cơ chế chính sách nhằm phát triển hệ thống đào tạo nghề Yên Bái, phấn đấu trở thành trung tâm đào tạo nghề khu vực Tây Bắc.
- Giao cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố chủ động phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành của tỉnh xây dựng kế hoạch, chỉ đạo triển khai thực hiện các đề án theo mục tiêu của Nghị quyết trên địa bàn.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Bố trí các nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung để thực hiện các mục tiêu của Nghị quyết.
- Sở Tài chính: Cân đối đủ kinh phí, đề xuất các nguồn vốn triển khai các Đề án, dự án và một số chính sách khuyến khích của tỉnh nhằm đẩy mạnh phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
- Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo để xây dựng các chính sách liên quan đến chính sách ưu tiên cán bộ, giáo viên công tác ở vùng dân tộc.
- Các Sở , ban, ngành, tổ chức đoàn thể: Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch phối hợp, tuyên truyền vận động, tham gia đóng góp trí tuệ, công sức thực hiện các quan điểm, mục tiêu của Nghị quyết.
- Sở Thông tin - Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức tuyên truyền sâu rộng việc triển khai, kết quả thực hiện Nghị quyết.
- Báo Yên Bái, Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh xây dựng chương trình, các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền Nghị quyết số 10/NQ-TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và thường xuyên tuyên truyền kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện/.
- 1Quyết định 138/2007/QĐ-UBND quy định về một số cơ chế chính sách đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực dịch vụ đô thị, giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Nghị quyết số 06/2009/NQ-HĐND về việc đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đào tạo và y tế Của Thành phố Hà Nội (giai đoạn 2009 - 2015) do Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 192/QĐ-UBND về Kế hoạch về tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013-2015
- 4Chỉ thị 10/2013/CT-UBND tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5Nghị quyết 153/2006/NQ-HĐND thực hiện giai đoạn 2 (2006-2010) Đề án nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá do tỉnh Nghệ An ban hành
- 6Kế hoạch 321/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025
- 1Quyết định 27/2003/QĐ-TTg quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ công chức lãnh đạo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 138/2007/QĐ-UBND quy định về một số cơ chế chính sách đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực dịch vụ đô thị, giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 4Thông tư liên tịch 35/2008/TTLT-BGDĐT-BNV hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phòng giáo dục và đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ ban hành
- 5Nghị quyết số 35/2009/QH12 về chủ trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 do Quốc hội ban hành
- 6Nghị quyết số 06/2009/NQ-HĐND về việc đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đào tạo và y tế Của Thành phố Hà Nội (giai đoạn 2009 - 2015) do Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 7Nghị quyết 24/2006/NQ-HĐND phê duyệt Đề án đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao và dạy nghề tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2006-2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVI, kỳ họp thứ 9 ban hành
- 8Nghị quyết 11/2009/NQ-HĐND về chính sách giải quyết cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thuộc diện dôi dư tại các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009 - 2011 do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVI, kỳ họp thứ 15 ban hành
- 9Quyết định 13/2009/QĐ-UBND về Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Yên Bái
- 10Nghị quyết 39/2008/NQ-HĐND về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trường học Mầm non và Phổ thông tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008 - 2011
- 11Quyết định 192/QĐ-UBND về Kế hoạch về tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013-2015
- 12Chỉ thị 10/2013/CT-UBND tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 13Nghị quyết 153/2006/NQ-HĐND thực hiện giai đoạn 2 (2006-2010) Đề án nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá do tỉnh Nghệ An ban hành
- 14Kế hoạch 321/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025
Quyết định 1927/QĐ-UBND năm 2009 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10/NQ-TU về đẩy mạnh phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2009 - 2015 do tỉnh Yên Bái ban hành
- Số hiệu: 1927/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/12/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Phạm Thị Thanh Trà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra