Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 13/2009/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 25 tháng 6 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÁN BỘ, VIÊN CHỨC TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC TỈNH YÊN BÁI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 116/2006/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước; Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2006/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ; Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2008/TTLT-BYT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2008 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế; Thông tư liên tịch số 07/2009/TTLT-BGD&ĐT-BNV ngày 15 tháng 4 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục và đào tạo;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 118/TTr-SNV ngày 15 tháng 5 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Yên Bái.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành; thay thế Quyết định số 100/2007/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2007 về việc ban hành Quy định tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước tỉnh Yên Bái; bãi bỏ phần I chương II Quy định về việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Yên Bái ban hành kèm theo Quyết định số 960/2007/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái; các Quy định trước đây trái với Quy định kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Yên Bái chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Hoàng Thương Lượng

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÁN BỘ, VIÊN CHỨC TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 13/2009/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

1. Quy định này quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Yên Bái có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật, do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.

2. Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Yên Bái (sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp) được điều chỉnh theo Quy định này, bao gồm:

a) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh;

b) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc các cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là Sở, ban, ngành);

c) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;

d) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc các cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;

đ) Tổ chức hội được giao chỉ tiêu biên chế;

e) Đơn vị sự nghiệp khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuộc tỉnh Yên Bái thành lập theo quy định của pháp luật.

3. Những nội dung có liên quan đến việc quản lý nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tuyển dụng, sử dụng viên chức đã được điều chỉnh trong các văn bản pháp luật khác của Nhà nước, thì không thuộc phạm vi điều chỉnh tại Quy định này.

Điều 2. Nguyên tắc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm

1. Hoàn thành nhiệm vụ được giao.

2. Thực hiện công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật.

3. Thực hiện quyền tự chủ phải gắn với tự chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về những quyết định của mình; đồng thời, chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Chương II

QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÁN BỘ, VIÊN CHỨC

Điều 3. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ

1. Xác định nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện:

Căn cứ chương trình, kế hoạch dài hạn của đơn vị sự nghiệp do cấp có thẩm quyền phê duyệt, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Xây dựng kế hoạch và phê duyệt kế hoạch hoạt động hàng năm của đơn vị và báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

b) Quy định các biện pháp cụ thể và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đảm bảo chất lượng, tiến độ đối với các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước giao hoặc đặt hàng, các thỏa thuận, hợp đồng với các tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật;

c) Tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn, khả năng của đơn vị theo quy định của pháp luật.

2. Hoạt động liên doanh, liên kết:

a) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp được tổ chức các hoạt động liên doanh, liên kết và hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong nước về đào tạo, nghiên cứu khoa học, dịch vụ khoa học công nghệ, phòng chống dịch bệnh, khám chữa bệnh và các hợp đồng kinh tế khác, phù hợp với khả năng, lĩnh vực chuyên môn của đơn vị theo quy định của pháp luật.

b) Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp được quyết định mua sắm tài sản, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn huy động, theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tham dự đấu thầu các hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của đơn vị; sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết hoặc góp vốn liên doanh với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo quy định của pháp luật.

3. Riêng đối với đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo được thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư liên tịch số 07/2009/TTLT-BGD&ĐT-BNV ngày 15 tháng 4 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ.

Điều 4. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy

1. Về thành lập mới: Đơn vị sự nghiệp được thành lập các tổ chức sự nghiệp trực thuộc để hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và tự đảm bảo kinh phí hoạt động (trừ những tổ chức sự nghiệp mà pháp luật quy định thẩm quyền này thuộc về Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các Sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp huyện).

2. Về sáp nhập, giải thể: Các đơn vị sự nghiệp được sáp nhập, giải thể các tổ chức trực thuộc (trừ những tổ chức sự nghiệp mà pháp luật quy định thẩm quyền này thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp huyện).

3. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể và quy chế hoạt động của các tổ chức trực thuộc do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quy định (trừ những tổ chức sự nghiệp mà pháp luật quy định thẩm quyền này thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp huyện).

Điều 5. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế

1. Đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp tự quyết định biên chế và có trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để tổng hợp, theo dõi, kiểm tra, giám sát.

2. Đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do Ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, nhu cầu công việc thực tế, định mức biên chế sự nghiệp và khả năng tài chính của đơn vị, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm theo đúng quy định (trong đó phải thuyết minh đầy đủ, chi tiết về cơ sở, căn cứ tính toán, số lượng biên chế cần thiết của từng tổ chức trực thuộc, yêu cầu về tiêu chuẩn, chất lượng, cơ cấu biên chế, thời gian sử dụng...), gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để tổng hợp, giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định theo phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ của Tỉnh uỷ và của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

3. Đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm theo đúng quy định, gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.

4. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp được ký hợp đồng thuê, khoán đối với những công việc không cần thiết bố trí biên chế thường xuyên; ký hợp đồng lao động và các hình thức hợp tác khác với chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước để đáp ứng yêu cầu chuyên môn của đơn vị theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý và sử dụng cán bộ, viên chức

1. Về tuyển dụng:

a) Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu công việc, kế hoạch biên chế đã được duyệt, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức, trong đó xác định rõ số lượng, cơ cấu cần tuyển của từng ngạch, điều kiện, tiêu chuẩn, thời gian tuyển dụng và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để tổng hợp giải quyết theo thẩm quyền về phê duyệt kế hoạch tuyển dụng.

b) Đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, tổ chức Hội được giao chỉ tiêu biên chế, các đơn vị xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức theo đúng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 này, gửi Sở Nội vụ xem xét, phê duyệt kế hoạch tuyển dụng.

c) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp theo thẩm quyền được quyết định tuyển dụng viên chức theo hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển, được ký hợp đồng thuê khoán công việc đối với những công việc không cần thiết bố trí biên chế thường xuyên, phù hợp với đặc điểm chuyên môn của từng lĩnh vực cần tuyển và điều kiện cụ thể của từng đơn vị theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định.

2. Về đào tạo, bồi dưỡng:

a) Hàng năm, căn cứ vào chỉ tiêu biên chế và nhu cầu đào tạo, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, viên chức của đơn vị.

b) Việc cử cán bộ, viên chức của đơn vị sự nghiệp đi học tập, đào tạo trong nước và đi học tập, thăm quan, khảo sát ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ.

c) Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức của đơn vị sự nghiệp y tế được thực hiện theo quy định tại tiết 4.2 điểm 4 Mục II Thông tư liên tịch 02/2008/TTLT-BYT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2008 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ; đối với việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức của đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Thông tư liên tịch số 07/2009/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 15 tháng 4 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ.           

3. Về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, cách chức các chức danh lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp:

Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trình cơ quan có thẩm quyền (theo phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ) quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, cách chức cấp phó của người đứng đầu đơn vị; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, cách chức các chức danh lãnh đạo, quản lý của các tổ chức trực thuộc đơn vị theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về các quyết định đó.

4. Về ký hợp đồng làm việc, bổ nhiệm ngạch, nâng ngạch, chuyển ngạch:

a) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp được quyền ký hợp đồng làm việc đối với những người đã được tuyển dụng theo quy định; bổ nhiệm vào ngạch viên chức đối với những người được tuyển dụng lần đầu trên cơ sở đảm bảo đủ tiêu chuẩn của ngạch cần tuyển và phù hợp với cơ cấu chức danh nghiệp vụ chuyên môn theo quy định của pháp luật.

b) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch viên chức đối với ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; tổ chức kỳ thi nâng ngạch từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống theo quy định của pháp luật; quyết định chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch sau đào tạo hoặc sau thi nâng ngạch cho viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống theo quy định của pháp luật.

5. Về sắp xếp, bố trí, phân công công tác, tiếp nhận, điều động, biệt phái, luân chuyển, nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc đối với cán bộ, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý:

5.1. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm sắp xếp, bố trí, phân công công tác, giao nhiệm vụ cho cán bộ, viên chức của đơn vị phù hợp với trình độ đào tạo và ngạch của viên chức, đảm bảo chế độ chính sách và điều kiện cần thiết để cán bộ, viên chức thực hiện nhiệm vụ.

5.2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp được:

a) Quyết định tiếp nhận, điều động, biệt phái, luân chuyển cán bộ, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống theo quy định của pháp luật;

b) Quyết định nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc đối với cán bộ, viên chức thuộc phạm vi quản lý. Đối với cán bộ, viên chức giữ các ngạch không thuộc phạm vi quản lý, thì việc quyết định nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc do cơ quan quản lý cấp trên có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ;

5.3. Việc điều động, biệt phái, nghỉ hưu, thôi việc đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp do cơ quan có thẩm quyền quyết định theo phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ.

6. Về nâng bậc lương:

a) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp được quyền quyết định nâng bậc lương thường xuyên và trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống theo quy định của pháp luật.

b) Việc nâng bậc lương đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp do cơ quan có thẩm quyền quyết định theo phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ.

c) Việc nâng bậc lương thường xuyên và trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, viên chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định.

7. Về nhận xét, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật:

a) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp do cơ quan quản lý cấp trên nhận xét, đánh giá theo phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ.

b) Người đứng đầu đơn vị có trách nhiệm nhận xét, đánh giá tất cả cán bộ, viên chức trong đơn vị; thực hiện việc khen thưởng, kỷ luật và chế độ bồi thường thiệt hại vật chất đối với viên chức theo thẩm quyền và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật cán bộ, viên chức theo quy định của pháp luật.

8. Lập hồ sơ và quản lý lưu trữ hồ sơ cá nhân của cán bộ, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.

9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, viên chức theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý và sử dụng cán bộ, viên chức đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động

Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, trên cơ sở tiêu chuẩn, cơ cấu, định mức cán bộ, viên chức theo quy định của Nhà nước được quyết định kế hoạch biên chế và hình thức tuyển dụng viên chức, tiếp nhận, điều động, nâng ngạch, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, xếp lương, nâng bậc lương, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chế độ chính sách, lập và quản lý hồ sơ gốc của viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.

Chương III

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH, CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ VÀ NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP

Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân tỉnh

Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý đội ngũ cán bộ, viên chức trong toàn tỉnh và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Tổng hợp số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức của các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Yên Bái, báo cáo Chính phủ, Bộ Nội vụ theo quy định và tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về cán bộ, viên chức.

2. Chỉ đạo các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Yên Bái xây dựng kế hoạch biên chế; thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức theo đúng quy định của pháp luật.

3. Tổng hợp, lập kế hoạch tổng biên chế sự nghiệp hàng năm, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.

4. Bổ nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ.

5. Tổ chức việc thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng biên chế, thi tuyển, xét tuyển và việc thi hành các quy định của Nhà nước về sử dụng và quản lý viên chức ở các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Yên Bái theo quy định của pháp luật.

6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, viên chức theo quy định của pháp luật.

7. Huỷ bỏ theo thẩm quyền các quyết định của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp liên quan đến tổ chức bộ máy, tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức trái với quy định của pháp luật.

Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

1. Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về cán bộ, viên chức.

2. Tổng hợp kế hoạch biên chế sự nghiệp hàng năm của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

3. Phê duyệt kế hoạch tuyển dụng viên chức trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình và kế hoạch tuyển dụng của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.

4. Tổ chức thực hiện công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ.

5. Điều động, bổ nhiệm, nhận xét, đánh giá người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ.

6. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc tuyển dụng, bổ nhiệm, xếp lương, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, hưu trí đối với cán bộ, viên chức ở các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.

7. Quyết định huỷ bỏ hoặc yêu cầu người đứng đầu đơn vị sự nghiệp huỷ bỏ các quyết định của đơn vị sự nghiệp trực thuộc về tuyển dụng, xếp ngạch, nâng ngạch, bổ nhiệm, xếp lương, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, viên chức trái với quy định của pháp luật.

8. Khen thưởng, kỷ luật và đề nghị khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức theo quy định của pháp luật.

9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, viên chức theo quy định của pháp luật.

10. Định kỳ hàng quý, sáu tháng, hàng năm và đột xuất (do yêu cầu cần thiết), tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Nội vụ về công tác tổ chức bộ máy, biên chế, tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc (kể cả về số lượng, cơ cấu, chất lượng, kết quả nâng bậc lương, điều chỉnh mức lương tối thiểu và các chế độ chính sách khác đối với cán bộ, viên chức).

Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ

1. Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tổ chức bộ máy, biên chế sự nghiệp nhà nước, cán bộ, viên chức theo quy định của pháp luật.

2. Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Yên Bái: xây dựng kế hoạch và quản lý biên chế theo quy định tại các Điều 5, 6, 7 Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về việc phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước và theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương liên quan; thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh và cơ cấu cán bộ, viên chức; tuyển dụng, sử dụng, quản lý và thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Yên Bái theo quy định của pháp luật.

3. Tổng hợp, thẩm định kế hoạch biên chế sự nghiệp của các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn tổng biên chế sự nghiệp hàng năm.

4. Phê duyệt kế hoạch tuyển dụng viên chức trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ trình và kế hoạch tuyển dụng của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, các tổ chức hội được giao chỉ tiêu biên chế.

5. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao chỉ tiêu biên chế sự nghiệp hàng năm theo quy định của pháp luật.

6. Quyết định tiếp nhận, điều động cán bộ, viên chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương theo quy định của pháp luật.

7. Tổng hợp, thống kê số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức, kết quả nâng bậc lương, điều chỉnh mức lương tối thiểu và các chế độ chính sách khác đối với cán bộ, viên chức trong toàn tỉnh, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ theo quy định.

8. Tổ chức triển khai thực hiện chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nội vụ, các Bộ, ngành Trung ương liên quan và của Uỷ ban nhân dân tỉnh đối với công tác tổ chức bộ máy, biên chế, tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức.

9. Kiểm tra việc quản lý và sử dụng biên chế; việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh và cơ cấu cán bộ, viên chức; tuyển dụng, sử dụng, quản lý và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Yên Bái theo quy định của pháp luật.

10. Ra quyết định huỷ bỏ theo thẩm quyền hoặc tham mưu trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định huỷ bỏ các quyết định của Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Yên Bái về tổ chức bộ máy, tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức trái với quy định của pháp luật.

Điều 11. Trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp

1. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về cán bộ, viên chức.

2. Phổ biến, quán triệt Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, các văn bản hướng dẫn có liên quan và Quy định này đến toàn thể cán bộ, viên chức trong đơn vị; thống nhất trong lãnh đạo, cấp ủy Đảng, tổ chức công đoàn đơn vị trong việc triển khai thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm.

3. Báo cáo với cấp ủy Đảng của đơn vị trước khi đề nghị lên cấp trên hoặc quyết định những vấn đề: Quy hoạch phát triển, kế hoạch 5 năm, hàng năm và các biện pháp thực hiện; thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức trực thuộc đơn vị; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật các chức danh lãnh đạo quản lý; đề án sắp xếp lao động;

4. Lấy ý kiến của Ban Chấp hành công đoàn đơn vị trước khi ban hành theo thẩm quyền: Nội quy, quy chế làm việc; quy chế dân chủ cơ quan; quy định về tuyển dụng, sử dụng cán bộ, viên chức và người lao động; phương án liên doanh liên kết; phương án vay vốn tín dụng và các quy định khác nhằm bảo đảm thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

5. Báo cáo bằng văn bản xin ý kiến của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp trong trường hợp cấp ủy Đảng, Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp có ý kiến chưa thống nhất về các nội dung quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.

6. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp chịu trách nhiệm pháp lý về các quyết định của mình; gửi các quyết định đến cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và Sở Nội vụ trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành các quyết định về tổ chức bộ máy, biên chế, tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức quy định tại các Điều 4, 5, 6 Quy định này.

7. Định kỳ hàng quý, sáu tháng, hàng năm và đột xuất (do yêu cầu cần thiết), tổng hợp báo cáo về công tác tổ chức bộ máy, biên chế, tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức của đơn vị mình (kể cả về số lượng, cơ cấu, chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức) với cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và Sở Nội vụ. Đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, tổ chức hội được giao chỉ tiêu biên chế, các đơn vị tổng hợp báo cáo theo đúng quy định gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, theo dõi, kiểm tra.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp, Chủ tịch các tổ chức hội được giao biên chế có trách nhiệm quán triệt, triển khai thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.

Điều 13. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Yên Bái triển khai thực hiện Quy định này; định kỳ hàng quý, sáu tháng, hàng năm và đột xuất (do yêu cầu cần thiết) tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 13/2009/QĐ-UBND về Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Yên Bái

  • Số hiệu: 13/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 25/06/2009
  • Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Người ký: Hoàng Thương Lượng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/07/2009
  • Ngày hết hiệu lực: 14/12/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản