- 1Hiến pháp 2013
- 2Quyết định 19/2014/QĐ-TTg áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 3766/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong việc giải quyết thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 5Quyết định 05/2015/QĐ-UBND về Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam giao
- 6Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2016 về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 1Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1908/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 02 tháng 6 năm 2016 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 – 2020;
Thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 27 tháng 4 năm 2016 của Tỉnh ủy Quảng Nam (khóa XXI) về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 625/TTr-SNV ngày 20 tháng 5 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ ba (khóa XXI) về đẩy mạnh cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020, với các nội dung chính sau:
1. Mục tiêu chung
Đổi mới tư duy từ “nền hành chính quản lý” sang “nền hành chính phục vụ”; trong đó, tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, trách nhiệm, phục vụ nhân dân; quyết tâm nâng cao chỉ số hài lòng của tổ chức, người dân và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước; xây dựng tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả với đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất, năng lực và tính chuyên nghiệp cao.
Phấn đấu Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) duy trì ở tốp 10, Chỉ số Cải cách hành chính (Par Index) ở vị thứ 15 -20 trên bảng xếp hạng hàng năm của cả nước.
2. Mục tiêu cụ thể
Chương trình hành động được chia thành 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: 2016-2017; giai đoạn 2, từ năm 2018-2020, với các mục tiêu thực hiện cụ thể:
a) Các mục tiêu thực hiện trong giai đoạn 2016-2017
- Thể chế hành chính đảm bảo tính thống nhất với quy định của Trung ương và phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh. 100% văn bản quy phạm pháp luật được ban hành đảm bảo cơ sở pháp lý, đúng thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục, thể thức và kỹ thuật trình bày. Các quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của ngành, địa phương được rà soát, thực hiện đồng bộ, đạt mục tiêu đề ra; bảo đảm việc quản lý, điều phối, sử dụng các nguồn lực một cách thống nhất, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững.
- Phân cấp quản lý nhà nước cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 21/3/2016 của Chính phủ.
- 100% thủ tục hành chính được đưa vào tiếp nhận, giải quyết tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp; phấn đấu giải quyết 100% hồ sơ hành chính đúng hạn. Giảm ít nhất 30% tổng thời gian giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở đơn giản hóa, chuẩn hóa và thống nhất hóa về hồ sơ và quy trình giải quyết thủ tục hành chính. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính ngay trong năm 2016.
- Mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính đạt trên 75%; đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp đạt trên 70% vào năm 2017.
- Đến hết năm 2016, hoàn thành việc rà soát lại toàn bộ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, đồng thời sắp xếp, tinh giản bộ máy trong toàn tỉnh; đảm bảo hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh tới cơ sở thông suốt, trong sạch, tinh gọn, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả.
- Phấn đấu ít nhất có 60% cơ quan hành chính nhà nước bố trí cán bộ, công chức theo vị trí việc làm được duyệt.
- Đưa vào vận hành chính thức Trung tâm hành chính công tỉnh và Trung tâm hành chính công thành phố Tam Kỳ, thành phố Hội An, thị xã Điện Bàn. Tối thiểu 200 thủ tục hành chính được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3, 10 thủ tục hành chính được cung cấp trực tuyến ở mức độ 4; triển khai phần mềm một cửa điện tử tại 100% Sở, Ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố và 30% xã, phường, thị trấn; 60% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử (bao gồm cả văn bản gửi song song cùng văn bản giấy).
b) Các mục tiêu giai đoạn 2018-2020
- Duy trì đạt 100% hồ sơ hành chính được giải quyết đúng hạn hoặc trước hạn; mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính và đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp đạt trên 85%.
- Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh có số lượng, cơ cấu hợp lý, đạt chuẩn trình độ và năng lực thi hành công vụ theo vị trí chức danh. Hệ thống quản lý công vụ của tỉnh được tổ chức theo nguyên tắc lấy năng lực và tính chuyên nghiệp cao làm nền tảng để phát triển. Có cơ chế đột phá trong bố trí và sử dụng nguồn nhân lực có chất lượng; đồng thời, xây dựng cơ chế giám sát và xử lý nghiêm các hành vi trái pháp luật, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
- 100% cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp triển khai cơ cấu công chức, viên chức theo đúng đề án được phê duyệt; 100% cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn quy định trước khi bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý; 100% cán bộ, công chức cấp xã đạt tiêu chuẩn theo chức danh.
- Đến cuối năm 2020, tỷ lệ tinh giản biên chế tối thiểu đạt 10% biên chế giao năm 2015 theo thẩm quyền.
- 100% số đơn vị cung cấp các dịch vụ công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện đấu thầu, đặt hàng theo quy định.
- Hoàn thành và đưa vào triển khai có hiệu quả Đề án chính quyền điện tử tỉnh Quảng Nam. Bảo đảm đến hết năm 2020:
+ 100% cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan cấp huyện, cấp tỉnh sử dụng hộp thư điện tử công vụ trong trao đổi văn bản; 80% các văn bản, tài liệu chính thức được trao đổi trên môi trường mạng và có ứng dụng chữ ký số; 100% các cơ quan hành chính từ cấp xã trở lên sử dụng phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc; 80% các cuộc họp được tổ chức trực tuyến giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Ủy ban nhân dân cấp huyện; cung cấp chứng thư số tổ chức tới 80% cơ quan từ cấp huyện trở lên; 80% chứng thư số cá nhân cho cán bộ, công chức, viên chức từ cấp phó trưởng phòng trở lên thuộc các cơ quan cấp huyện, cấp tỉnh.
+ Triển khai mô hình một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại 50% Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; 100% Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn sử dụng phần mềm một cửa điện tử. Tối thiểu 300 thủ tục hành chính được cung cấp dưới dạng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 50 thủ tục hành chính được cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 4.
+ Hoàn thành xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành dùng chung: dân cư, kinh tế - xã hội, đất đai, giáo dục - đào tạo, lao động việc làm, doanh nghiệp, thông tin địa lý… để làm nền tảng phục vụ công tác quản lý nhà nước và cung cấp thông tin lên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
1. Hoàn thiện hệ thống thể chế hành chính nhà nước
a) Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh phù hợp với Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Đặc biệt, tập trung xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện khai thông nguồn lực, thu hút các nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư tiềm năng; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế-xã hội; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung ứng các dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh.
b) Thống kê, cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và tỉnh mới ban hành để xác định lại chức năng quản lý nhà nước của các cơ quan quản lý theo hướng thu gọn đầu mối; đồng thời xây dựng quy chế làm việc của từng cơ quan, đơn vị theo tinh thần “5 rõ” (rõ người, rõ việc, rõ quy trình, rõ trách nhiệm, rõ hiệu quả công việc). Xây dựng cơ chế điều hành linh hoạt, hiệu quả giữa tỉnh với huyện, thị xã, thành phố trên nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, phân cấp triệt để những việc cơ sở có thể làm tốt.
c) Tăng cường công tác thanh tra, giám sát trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm loại bỏ tình trạng không thống nhất trong quá trình triển khai các nhiệm vụ trọng tâm, chương trình, dự án lớn, trọng điểm của tỉnh.
d) Rà soát, hoàn thiện và thực hiện đồng bộ, quyết liệt các biện pháp đẩy mạnh xã hội hóa một số lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công, đổi mới cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh.
đ) Minh bạch hóa toàn bộ quy định, chính sách, cơ chế, bảo đảm việc tiếp cận bình đẳng của người dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài nước.
e) Xây dựng cơ chế tổng hợp, điều phối thống nhất cải cách thể chế, hoàn thiện hệ thống quy định, chính sách, cơ chế để bảo đảm mục tiêu kinh tế-xã hội.
2. Triển khai thực hiện có hiệu quả, tạo đột phá trong cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa liên thông hiện đại để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
a) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm 03 giảm: giảm hồ sơ, thủ tục, các bước trong quy trình thực hiện; giảm thời gian thực hiện; giảm chi phí thực hiện thủ tục hành chính và đi lại cho tổ chức, doanh nghiệp và công dân; thông qua việc thực hiện, bảo đảm góp phần nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Trong năm 2016, tập trung rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý, giải quyết của tỉnh, ở các lĩnh vực: Đầu tư, thành lập doanh nghiệp; đất đai, môi trường; tài chính; cấp phép xây dựng, quy hoạch; hải quan, thuế; y tế, lao động, thương binh và xã hội; bảo hiểm xã hội. Phấn đấu giảm 30% thời gian giải quyết ở các lĩnh vực trên so với quy định hiện hành.
b) Hoàn thành việc chuẩn hóa Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh trong năm 2016, đồng thời cập nhật toàn bộ thủ tục hành chính chuẩn hóa vào cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, thống nhất liên kết đến toàn bộ cổng/trang thông tin điện tử các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện. Đa dạng hóa hình thức, phương thức công khai thủ tục hành chính.
c) Tập trung cải cách thủ tục hành chính trong nội bộ các cơ quan nhà nước, tổ chức sự nghiệp công lập, dịch vụ công và các thủ tục hành chính liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
d) Tăng cường trách nhiệm phối hợp trong giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến công dân, tổ chức, doanh nghiệp thông qua việc triển khai thực hiện quy chế phối hợp, quy định, đề án về thực hiện cơ chế một cửa liên thông. Cụ thể:
- Hoàn thiện cơ chế phối hợp trong việc xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai giữa cơ quan tài nguyên và môi trường với cơ quan thuế.
- Xây dựng, ban hành Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai; xây dựng; lao động, thương binh và xã hội; tư pháp.
- Ban hành Đề án thực hiện cơ chế liên kết trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký doanh nghiệp và cấp giấy phép kinh doanh có điều kiện giữa các sở, ban, ngành, hướng đến việc tập trung tất cả đầu mối tiếp nhận thủ tục hành chính về "một đầu mối", "liên thông - liên kết" và "trọn gói", nhằm rút ngắn thời gian xử lý, chờ đợi, giảm thành phần hồ sơ trung gian cũng như các mẫu đơn, giấy tờ trùng lặp hoặc do chính các sở, ban, ngành cấp.
- Hoàn thiện Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong cấp giấy chứng nhận đầu tư trên nguyên tắc: Thực hiện tối đa cơ chế một cửa liên thông, nhà đầu tư đến một địa điểm, nộp một bộ hồ sơ, một lần và nhận được nhiều kết quả giải quyết từ các cơ quan khác nhau; cho phép thực hiện song song, đồng thời nhiều thủ tục hành chính để giảm bớt thời gian thực hiện cho nhà đầu tư; thực hiện việc kế thừa kết quả giải quyết thủ tục hành chính để giảm thiểu chi phí cho nhà đầu tư trong việc chuẩn bị các hồ sơ, giấy tờ, đáp ứng các yêu cầu, điều kiện để được xem xét giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước.
đ) Tiếp tục triển khai Hệ thống phần mềm một cửa điện tử tại các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. Thực hiện việc tạo lập hồ sơ điện tử, quản lý toàn bộ quá trình giải quyết hồ sơ trên phần mềm một cửa điện tử tại các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. Triển khai phối hợp giải quyết hồ sơ điện tử theo cơ chế một cửa liên thông giữa các cơ quan hành chính trên phần mềm một cửa điện tử.
e) Thiết lập Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền để người dân và doanh nghiệp đánh giá, phản ánh về thủ tục hành chính và việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính.
g) Triển khai phần mềm đánh giá của người dân đối với công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; các địa phương: thành phố Tam Kỳ, Hội An, thị xã Điện Bàn trong năm 2016.
h) Đẩy mạnh việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu điện.
i) Thực hiện nghiêm việc xin lỗi tổ chức, cá nhân đối với các trường hợp trễ hẹn trong giải quyết thủ tục hành chính do cơ quan quản lý nhà nước gây ra; đồng thời xử lý nghiêm trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức để xảy ra tình trạng chậm trễ hồ sơ, gây phiên hà cho người dân và doanh nghiệp.
k) Nghiên cứu thành lập Trung tâm hành chính công tỉnh; Trung tâm hành chính cấp huyện. Hướng đến các Trung tâm hành chính công là nơi duy nhất giải quyết thủ tục hành chính, cung ứng các dịch vụ hành chính công cho người dân, doanh nghiệp; thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo nguyên tắc “Công khai-minh bạch-chất lượng-đúng hẹn”, “tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt tại chỗ”. Từng bước nâng dần tỷ lệ các thủ tục hành chính được tiếp nhận và giải quyết trong ngày, trong một buổi hoặc giải quyết ngay. Thực hiện nghiêm túc việc hẹn và trả kết quả một lần, đúng cam kết, không yêu cầu bổ sung hồ sơ nhiều lần.
l) Tăng cường đối thoại giữa lãnh đạo các cấp với tổ chức, cá nhân về thủ tục hành chính, đặc biệt các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường, đầu tư, cấp phép xây dựng, thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội...; tăng tính minh bạch và tiếp cận thông tin nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; đẩy mạnh hơn nữa cải thiện môi trường đầu tư và công tác xúc tiến đầu tư.
m) Triển khai xây dựng chính quyền thân thiện, công sở thân thiện vì nhân dân phục vụ.
3. Đầy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức và nâng cao trình độ, nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ
a) Xây dựng tinh thần trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp trong thực thi công vụ, trách nhiệm đối với nhân dân của cán bộ, công chức, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo các Sở, Ban, ngành, địa phương; công khai quy trình, cơ chế trách nhiệm trong thực thi công vụ, nhất là trách nhiệm cá nhân trong mối quan hệ với tập thể, trong việc phối hợp thực hiện hoạt động công vụ và tổ chức có hiệu quả công tác thanh tra công vụ. Quy định rõ trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với kết quả thực thi công vụ tại đơn vị.
b) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có kiến thức chuyên môn sâu, kỹ năng làm việc thành thạo, hiệu quả, gắn với từng vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp. Thực hiện quy trình tuyển dụng công chức, viên chức đúng theo quy định, trên cơ sở cạnh tranh, thực tài; bố trí cán bộ theo yêu cầu tiêu chuẩn chức danh, năng lực thực tiễn và kết quả công việc; có cơ chế phát huy động lực làm việc, tạo môi trường làm việc, khuyến khích sự sáng tạo, cống hiến trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
c) Xây dựng Bộ tiêu chí ứng xử nhằm đề cao trách nhiệm và đạo đức công vụ, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo, điều hành và thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
d) Xây dựng Đề án Quy định chế độ sát hạch bắt buộc 02 năm một lần đối cán bộ lãnh đạo, quản lý và công chức, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ.
đ) Triển khai đánh giá công chức theo mô hình đánh giá kết quả làm việc tại các cơ quan hành chính thuộc tỉnh trên phần mềm máy tính.
e) Xây dựng tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố. Nghiên cứu, xây dựng một số khung năng lực đối với chức danh lãnh đạo, quản lý (từ cấp phòng trở xuống) tại các cơ quan hành chính thuộc tỉnh.
g) Nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án điều động, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
h) Triển khai Kế hoạch xây dựng công sở chuyên nghiệp và trách nhiệm.
i) Hoàn thành việc xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức trong cơ quan hành chính; vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập để làm căn cứ xác định biên chế phù hợp.
k) Rà soát, điều chỉnh, cân đối lại số lượng cán bộ, công chức, viên chức của các Sở, Ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố. Thực hiện tuyển dụng số cán bộ, công chức, viên chức mới không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện tinh giản biên chế và không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo quy định. Tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức theo tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ.
l) Đẩy mạnh thực hiện kiêm nhiệm đối với một số chức danh của cán bộ, công chức từ cấp tỉnh đến cấp xã, nhất là kiêm nhiệm đối với các chức danh cán bộ không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố. Thực hiện khoán kinh phí chi trả phụ cấp để khuyến khích giảm dần số lượng những người hoạt động không chuyên trách và tăng thu nhập của cán bộ, công chức cấp xã.
m) Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm; gắn công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức với việc bố trí, sử dụng, đào tạo đúng chuyên ngành, chuyên môn nghiệp vụ; bổ sung kịp thời các kiến thức cơ bản về quản lý công, pháp luật, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và các kiến thức bổ trợ cho công việc để cán bộ, công chức, viên chức có nền tảng tư tưởng chính trị vững vàng, năng lực phân tích và giải quyết công việc tốt, nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp, trách nhiệm trong giải quyết công việc của cán bộ, công chức. Gắn kết chính sách đào tạo, bồi dưỡng với công tác quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ.
4. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Tập trung rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị gắn với hoàn thiện, bổ sung chức năng, nhiệm vụ; nghiên cứu thí điểm việc sắp xếp thu gọn đầu mối một số cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ không phù hợp; kiên quyết không thành lập các tổ chức trung gian, chỉ thành lập tổ chức mới trong trường hợp cá biệt thật sự cần thiết do yêu cầu của thực tiễn.
b) Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực. Phân loại đơn vị sự nghiệp để thực hiện các hình thức chuyển đổi phù hợp (hoạt động theo mô hình doanh nghiệp, từng bước cổ phần hóa, hợp tác công tư...). Đẩy mạnh xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có khả năng tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động (trường học, bệnh viện...) theo hướng tiếp tục đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự và khuyến khích thành lập các tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc các thành phần ngoài nhà nước, nhất là lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa - thể thao, sự nghiệp kinh tế; hợp nhất, sáp nhập các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ giống hoặc gần giống nhau, kiên quyết giải thể các đơn vị hoạt động không hiệu quả.
c) Thực hiện giải thể, hợp nhất các tổ chức phối hợp liên ngành trên địa bàn tỉnh theo hướng tinh gọn, hiệu quả.
d) Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân cấp trên đối với Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; đẩy mạnh việc tổ chức họp giao ban trực tuyến; không tổ chức các cuộc họp không rõ nội dung, không đúng thành phần gây lãng phí về thời gian; tập trung thời gian cho công tác chỉ đạo, điều hành và tăng cường đến các cơ quan, đơn vị cơ sở có nhiều khó khăn, vướng mắc để trực tiếp chỉ đạo, giải quyết kịp thời.
đ) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện Quy chế phối kết hợp giữa các Sở, Ban, ngành với nhau và với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong giải quyết công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của các ngành, các cấp, đảm bảo xác định rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, trách nhiệm cụ thể người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và của từng bộ phận, cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị.
e) Nghiên cứu, triển khai thí điểm Hệ thống quản lý thực thi công tác theo kết quả (PMS) tại một số Sở, Ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố.
5. Cải cách tài chính công
a) Tích cực, chủ động vận dụng sáng tạo mô hình “Lãnh đạo công - quản trị tư”, “Đầu tư công - quản lý tư” và “Đầu tư tư - sử dụng công” trong đầu tư và quản lý, khai thác sử dụng một số công trình, dự án trên một số lĩnh vực.
b) Kiểm soát chặt chẽ ngân sách nhà nước chi thường xuyên và đầu tư công.
c) Đổi mới cơ chế hoạt động, nhất là cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp công, các cơ sở giáo dục và đào tạo, y tế công lập theo hướng tự chủ, minh bạch.
d) Tiếp tục đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, thực hiện có hiệu quả cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng về kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu vào mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước.
6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước
a) Triển khai xây dựng chính quyền điện tử theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ và Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020.
b) Triển khai vận hành hệ thống liên thông kết nối các phần mềm quản lý văn bản và điều hành tại Văn phòng UBND tỉnh và các Sở, Ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố để nhận và gửi văn bản điện tử thông qua các phần mềm quản lý văn bản nhằm thay thế dần văn bản giấy bằng văn bản điện tử.
c) Xây dựng mô hình điểm về cải cách hành chính của tỉnh và áp dụng mô hình “cơ quan điện tử” tại thành phố Tam Kỳ, thành phố Hội An và thị xã Điện Bàn.
d) Cung cấp dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 4 tới người dân và doanh nghiệp đối với các thủ tục hành chính quy định tại Quyết định số 1819/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
đ) Tập trung triển khai các ứng dụng phục vụ liên thông, kết nối và trao đổi thông tin giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong giải quyết thủ tục hành chính để tạo sự thuận lợi tối đa cho người dân, doanh nghiệp, tổ chức khi tham gia giao dịch với cơ quan hành chính nhà nước. Các lĩnh vực cần tập trung là giao dịch đất đai (xây dựng, triển khai Quy chế phối hợp luân chuyển thông tin địa chính điện tử xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất, nhà ở); đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đầu tư (thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4).
e) Triển khai mô hình một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại các Sở, Ban, ngành, địa phương; trong năm 2016, triển khai các cơ quan: Tư pháp, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý khu kinh tế mở Chu Lai, Ban Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thuế, hải quan qua mạng thông tin điện tử.
g) Từng bước triển khai xây dựng, hoàn chỉnh các cơ sở dữ liệu dùng chung (cơ sở dữ liệu cán bộ công chức, dân cư, đất đai, doanh nghiệp, quản lý quy hoạch) và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác nhằm phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh và các cơ quan nhà nước.
h) Tập trung xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại, đào tạo công chức, viên chức, công dân điện tử.
(Chi tiết theo Phụ lục đính kèm)
1. Tiếp tục xác định công tác cải cách hành chính là khâu đột phá quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng cơ quan, đơn vị. Tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý, chỉ đạo công tác cải cách hành chính, theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, người đứng đầu các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn trực tiếp chỉ đạo thống nhất việc thực hiện cải cách hành chính trong phạm vi quản lý của mình.
2. Cần đề cao năng lực dự báo, nhận thức rõ mối quan hệ mật thiết giữa cải cách hành chính với nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, từ đó, xây dựng mục tiêu cải cách hành chính phù hợp với từng giai đoạn và từng năm, xác định rõ các ưu tiên cải cách. Mục tiêu, nhiệm vụ cải cách hành chính của từng Sở, Ban, ngành, địa phương phải bám sát mục tiêu, nhiệm vụ chung của tỉnh; phải đảm bảo sự đồng bộ giữa mục tiêu với nhiệm vụ; có sự phối hợp đồng bộ trong việc triển khai từng lĩnh vực cải cách hành chính, giữa các lĩnh vực cải cách hành chính và giữa các ngành, các cấp. Việc đảm bảo đồng bộ là yếu tố then chốt để thực hiện thắng lợi các mục tiêu cải cách hành chính trọng tâm.
3. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; lấy kết quả việc triển khai, thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước làm cơ sở để đánh giá, sử dụng, đề bạt và khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức.
- Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 05/2015/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Đẩy mạnh, tăng cường việc kiểm tra của cấp trên đối với cấp dưới; của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý trong thực thi nhiệm vụ, công vụ, triển khai, thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao; bảo đảm nâng cao và xiết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, khắc phục tình trạng đùn đẩy, né tránh việc khó, giành việc dễ, thậm chí không chấp hành đúng ý kiến chỉ đạo, điều hành của cấp trên. Việc xác định trách nhiệm, trước hết thực hiện đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
- Bắt đầu từ năm 2016, đưa nội dung đánh giá kết quả việc triển khai, thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước vào đánh giá trách nhiệm chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu cơ quan, đơn vị và đánh giá thi đua, xếp loại hàng năm của cán bộ, công chức, viên chức. Không xem xét, đề xuất việc quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý nếu bị cơ quan có thẩm quyền quyết định kỷ luật do không thực hiện nghiêm nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước đối với nhiệm vụ, công việc được giao.
4. Chỉ đạo thực hiện có trọng tâm, trọng điểm và tạo được điểm nhấn trong từng giai đoạn và thời điểm. Mỗi năm lựa chọn ít nhất một nội dung chuyên đề lĩnh vực để tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả. Năm 2016, tập trung các lĩnh vực quản lý đầu tư, giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ bản; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; lao động, thương binh và xã hội…). Hàng năm, đánh giá kết quả thực hiện, có giải pháp cụ thể, mô hình mới, có tính đột phá, tạo ra hiệu ứng, sức lan tỏa và hiệu quả trên thực tế, tạo được những chuyển biến rõ nét và có sức thuyết phục.
5. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện cải cách hành chính để có những giải pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính. Hoàn thiện Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính ở các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn.
6. Tổ chức điều tra xã hội học để đánh giá, nhận xét về trách nhiệm phục vụ của cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, trước hết là ở một số lĩnh vực trọng điểm, như: Quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng, lao động, thương binh và xã hội, thuế, hải quan... Nghiên cứu, bố trí camera giám sát hoạt động giao dịch tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp.
7. Quán triệt cán bộ, công chức về đạo đức công vụ, cải cách hành chính; chống quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu; tinh thần chính quyền phục vụ và hỗ trợ người dân, doanh nghiệp. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm về các vi phạm của cán bộ, công chức trong phạm vi quản lý. Coi trọng công tác tuyên truyền, quán triệt sâu rộng các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về cải cách hành chính đối với các cấp chính quyền và người dân, doanh nghiệp để tạo ra sự đồng thuận chung trong toàn xã hội để thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính. Chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu cho cán bộ, công chức làm công tác cải cách hành chính, đặc biệt công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
8. Bảo đảm đủ kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính tỉnh đạt hiệu quả, đặc biệt cho thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa liên thông hiện đại và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan hành chính nhà nước và phục vụ người dân, doanh nghiệp.
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Căn cứ nội dung của Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 27 tháng 4 năm 2016 của Tỉnh ủy Quảng Nam, Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh, các chương trình, đề án, dự án có liên quan đến cải cách hành chính do Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương phê duyệt và tình hình thực tế, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình, Kế hoạch của đơn vị, địa phương trước ngày 20 tháng 6 năm 2016.
b) Chủ động triển khai thực hiện các nội dung, công việc có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của Sở, Ban, ngành, địa phương. Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình.
c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính đã đề ra.
d) Thực hiện nghiêm quy định chế độ báo cáo. Định kỳ hàng quý (trước ngày 15 của tháng cuối quý) và báo cáo năm trước ngày 15 tháng 12, tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các cơ quan chủ trì các đề án, nhiệm vụ cải cách hành chính quy định tại Phụ lục đính kèm có trách nhiệm xây dựng đề án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt; thường xuyên báo cáo tiến độ thực hiện để theo dõi.
3. Sở Nội vụ
a) Cơ quan thường trực cải cách hành chính tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện các nội dung chương trình. Định kỳ sơ kết, đánh giá việc thực hiện Chương trình, báo cáo kết quả thực hiện với Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Trong từng giai đoạn, xây dựng các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; phối hợp với các ngành, địa phương tổ chức triển khai các mục tiêu của Nghị quyết Tỉnh ủy đã đề ra.
c) Chủ trì, triển khai thực hiện các nội dung về cải cách tổ chức bộ máy hành chính; cải cách chế độ công vụ, công chức và xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, cơ chế một cửa liên thông hiện đại. Phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức khảo sát, thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với các dịch vụ hành chính công do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện và dịch vụ công về lĩnh vực y tế, giáo dục.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan quy định, hướng dẫn các đơn vị, địa phương giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông thuộc các lĩnh vực: Đầu tư; đất đai; đăng ký kinh doanh; cấp giấy phép xây dựng; tư pháp và các lĩnh vực khác thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước.
đ) Định kỳ hàng quý, chủ trì phối hợp với Ban Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh và các Sở, Ban, ngành có liên quan tổ chức làm việc với Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh về cải cách hành chính; tổng hợp các kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp chuyển tới các cơ quan có thẩm quyền để xử lý, giải quyết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình, kết quả thực hiện.
e) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
g) Hướng dẫn các Sở, Ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cải cách hành chính và dự toán ngân sách hàng năm; thẩm tra các nhiệm vụ trong dự toán ngân sách hàng năm về cải cách hành chính của các Sở, Ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố về mục tiêu, nội dung để gửi Sở Tài chính tổng hợp trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
h) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức chuyên trách thực hiện công tác cải cách hành chính các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
i) Chủ trì triển khai công tác tuyên truyền về cải cách hành chính; nhân rộng các điển hình tiên tiến; đề nghị khen thưởng, kỷ luật về cải cách hành chính.
k) Hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện, đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết của Tỉnh ủy và Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh và các Chương trình, đề án, dự án có liên quan đến cải cách hành chính đã được Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Sở Tư pháp
a) Chủ trì tham mưu, theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện các nội dung về cải cách thể chế; đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền.
b) Chủ trì thực hiện nội dung về cải cách thủ tục hành chính; chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ việc ban hành và thực thi thủ tục hành chính; hướng dẫn việc rà soát thủ tục hành chính và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh công bố kết quả rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính; phối hợp với Sở Nội vụ kiểm tra việc chấp hành quyết định công bố thủ tục hành chính.
Nghiên cứu những mô hình mới, cách làm hay trong cải cách thủ tục hành chính để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, triển khai nhân rộng.
c) Phối hợp với Sở Tài chính trong việc thẩm định, hướng dẫn cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kinh phí chi cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan báo chí, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và các Sở, Ban, ngành, địa phương đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông về cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Tài chính
a) Chủ trì tham mưu thực hiện các nội dung về công tác cải cách tài chính công.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định việc bố trí đủ kinh phí từ ngân sách tỉnh đối với các nhiệm vụ, dự án, đề án ban hành kèm theo Chương trình này; kinh phí triển khai các dự án có liên quan về cải cách hành chính; kinh phí thực hiện kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng TCVN ISO 9001:2008 theo Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá hiệu quả thực hiện hệ thống tiêu chuẩn chất lượng TCVN ISO 9001:2008 được triển khai trong các cơ quan hành chính.
7.Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì tham mưu thực hiện nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính, xây dựng Chính quyền điện tử.
b) Phối hợp với Sở Nội vụ triển khai thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính.
8. Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì nhiệm vụ nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ công trong ngành y tế, giáo dục; thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công, dịch vụ giáo dục công.
9. Các cơ quan Công an tỉnh, Cục thuế, Cục Hải quan, Bảo hiểm xã hội, Kho bạc nhà nước tỉnh chủ trì thực hiện có hiệu quả các nội dung cải cách hành chính của ngành nhằm nâng cao chất lượng phục vụ cá nhân và tổ chức, doanh nghiệp.
10. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Nam tiếp tục duy trì các chuyên mục, chuyên trang về cải cách hành chính để tăng cường tuyên truyền các nội dung về cải cách hành chính và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NHIỆM VỤ, KẾT QUẢ, TIẾN ĐỘ VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
(Kèm theo Quyết định số: 1908 /QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | Nội dung và kết quả đầu ra | Lộ trình triển khai | Cơ quan chủ trì tham mưu | Cơ quan phối hợp triển khai thực hiện |
I | NĂM 2016 |
|
|
|
1. | Đề án tăng cường năng lực chỉ đạo điều hành và tham mưu cải cách hành chính dành cho cán bộ lãnh đạo và công chức chuyên trách cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị tại tỉnh Quảng Nam | Quý III | Sở Nội vụ | Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố |
2. | Quy định phân cấp quản lý nhà nước cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 21/3/2016 của Chính phủ. | Quý IV | Sở Nội vụ | Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố |
3. | Đề án phục vụ công tác theo dõi, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của tỉnh | Quý IV | Sở Nội vụ | Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố |
4.
| Chương trình hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2016 – 2020 trên địa bàn tỉnh | Quý III | Sở Tư pháp | Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố |
5. | Xây dựng cơ chế tổng hợp, điều phối thống nhất cải cách thể chế, hoàn thiện hệ thống quy định, cơ chế, chính sách để bảo đảm hoàn thành các mục tiêu kinh tế-xã hội đã đề ra | Quý IV | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố |
6. | Xây dựng Chương trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020 | Quý II | Ban Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố |
7. | Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Ban Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp với các Hội, Hiệp hội và các Sở, Ban, ngành, địa phương có liên quan để hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và nâng cao năng lực cạnh tranh trên địa bàn tỉnh | Quý IV | Ban Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp | Các Sở, Ban, ngành, địa phương và Hội, Hiệp hội doanh nghiệp |
8. | Rà soát, ban hành danh mục thủ tục hành chính thực hiện trực tuyến ở mức độ 3,4. Triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao tỷ lệ hồ sơ đăng ký trực tuyến | Thực hiện xuyên suốt cả giai đoạn 2016-2020 | Sở Nội vụ | Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp |
9. | Rà soát, công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành thực hiện cắt giảm thời gian giải quyết so với quy định. Bảo đảm cắt giảm 30% thời gian giải quyết ở các thủ tục đầu tư, thành lập doanh nghiệp; đất đai, môi trường; tài chính; cấp phép xây dựng, quy hoạch; hải quan, thuế; y tế, lao động, thương binh và xã hội; bảo hiểm xã hội | Quý II | Sở Nội vụ | Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan |
10. | Chuẩn hóa, cập nhật toàn bộ thủ tục hành chính chuẩn hóa vào cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, thống nhất liên kết đến toàn bộ cổng/trang thông tin điện tử các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố | Quý IV | Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố | Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông |
11. | Triển khai thiết lập và đưa vào vận hành Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền | Quý IV | Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp | Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố |
12. | Ban hành Đề án thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính đăng ký xác nhận và cấp biển hiệu "Xe ô tô vận chuyển khách du lịch” | Quý III | Sở Giao thông vận tải | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Sở Nội vụ |
13. | Ban hành Đề án thực hiện cơ chế liên kết trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký doanh nghiệp và cấp giấy phép kinh doanh có điều kiện giữa các sở, ban, ngành | Quý III | Sở Nội vụ | Các Sở, Ban, ngành |
14. | Sửa đổi Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong cấp giấy chứng nhận đầu tư trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 3766/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh | Quý III | Ban Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp | Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, địa phương có liên quan |
15. | Ban hành Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính về đất đai liên quan đến hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông. | Quý IV | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Nội vụ, Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố |
16. | Ban hành Quy chế phối hợp giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư với các Sở, Ban, ngành có liên quan trong việc cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án thuộc diện thẩm tra gắn với thành lập Chi nhánh của các doanh nghiệp FDI | Quý IV | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan |
17. | Ban hành Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý khu công nghiệp với các Sở, Ban, ngành trong việc thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án trong Khu Công nghiệp tỉnh | Quý III | Ban Quản lý các khu công nghiệp | Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan |
18. | Ban hành Quy định về cam kết không gây phiền hà, sách nhiễu của cán bộ, công chức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ | Quý III | Sở Nội vụ | Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố |
19. | Triển khai Kế hoạch xây dựng công sở chuyên nghiệp và trách nhiệm
| Quý II | Sở Nội vụ | Sở Nội vụ và các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố |
20. | Nâng cấp, hoàn thiện phần mềm một cửa điện tử và triển khai tất cả các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và 10% xã, phường, thị trấn. Triển khai dịch vụ tin nhắn thông báo tiến độ giải quyết hồ sơ tự động cho cá nhân, tổ chức | Quý IV | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Nội vụ và các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố |
21. | Triển khai cơ chế một cửa hiện đại tại thành phố Tam Kỳ, huyện Núi Thành, Thăng Bình | Quý III, IV | Ủy ban nhân dân thành phố Tam Kỳ, huyện Núi Thành, Thăng Bình | Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông |
22. | Triển khai thí điểm người dân đánh giá qua màn hình cảm ứng đối với công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; thành phố Tam Kỳ, Hội An, thị xã Điện Bàn | Quý IV | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Nội vụ và các cơ quan, địa phương là đối tượng thực hiện |
23. | Tiếp tục rà soát, kiện toàn tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện phân định cụ thể chức năng, phạm vi quản lý của các ngành, hợp lý hóa cơ cấu bên trong của các Sở, Ban, ngành theo yêu cầu cải cách hành chính | Quý II | Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố | Sở Nội vụ |
24. | Ban hành Đề án tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức | Giai đoạn 2016-2020 | Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố | Sở Nội vụ |
25. | Quy định tạm thời về đánh giá công chức theo mô hình đánh giá kết quả làm việc tại các cơ quan hành chính thuộc tỉnh Quảng Nam | Quý III | Sở Nội vụ | Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố |
26. | Xây dựng Đề án thành lập Trung tâm hành chính công tỉnh; Trung tâm hành chính cấp huyện tại thành phố Tam Kỳ, thành phố Hội An, thị xã Điện Bàn, huyện Núi Thành đảm bảo tính chuyên nghiệp, hiện đại | Từ năm 2016 và các năm tiếp theo | Sở Nội vụ | Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp, Sở Tài chính |
27. | Triển khai vận hành hệ thống liên thông kết nối các phần mềm quản lý văn bản và điều hành tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở, Ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố để nhận và gửi văn bản điện tử thông qua các phần mềm quản lý văn bản nhằm thay thế dần văn bản giấy bằng văn bản điện tử | Quý III | Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh | Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố |
28. | Triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 tại Sở Xây dựng, Sở Y tế, Sở Ngoại vụ, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 tại Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giao thông vận tải | Quý IV | Các Sở thuộc đối tượng thực hiện | Sở Thông tin và Truyền thông |
29. | Triển khai ứng dụng chữ ký số trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh | Quý III | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Nội vụ, Sở Tư pháp và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh |
30. | Triển khai xây dựng Hệ thống cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức; dân cư; đất đai; doanh nghiệp; quản lý quy hoạch | Quý III | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, Ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố |
II | NĂM 2017 |
|
|
|
1. | Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án “Cung cấp thông tin về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, dự án đầu tư có sử dụng đất, các loại bản đồ quy hoạch khác có liên quan ngay sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt” | Quý I | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, Ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố |
2. | Rà soát, hoàn thiện và thực hiện đồng bộ, quyết liệt các biện pháp đẩy mạnh xã hội hóa một số lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công, đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh | Từ 2017-2020 | Các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Lao động – Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư |
3. | Minh bạch hóa toàn bộ quy định, chính sách, cơ chế, bảo đảm việc tiếp cận bình đẳng của người dân, tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài nước | Quý I | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, tổ chức Hội, Hiệp hội |
4. | Đề án trực tuyến hóa biểu mẫu các thủ tục hành chính được tiếp nhận, giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trực tuyến qua mạng Internet từ mức độ 3 trở lên. | Quý II | Sở Nội vụ | Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp |
5. | Rà soát, xây dựng quy trình rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực công thương, tài chính | Quý I | Sở Công Thương, Sở Tài chính | Sở Nội vụ, Sở Tư pháp |
6. | Đề án tăng cường kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính trong nội bộ các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh | Quý I | Sở Tư pháp, Sở Nội vụ | Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố |
7. | Triển khai phần mềm một cửa điện tử tại 30% xã, phường, thị trấn | Quý I-II | Sở Thông tin và Truyền thông | Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố |
8. | Xây dựng và triển khai thực hiện đề án “Kết hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa phân cấp quản lý kinh tế - xã hội với phân cấp ngân sách và phân cấp về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh” | Quý II | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Nội vụ và các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố |
9. | Nghiên cứu, sắp xếp lại tổ chức bộ máy Ban Quản lý khu kinh tế mở Chu Lai, Ban Quản lý các khu công nghiệp và Ban Quản lý Phát triển Đô thị mới Điện Nam-Điện Ngọc | Quý I | Sở Nội vụ | BQL KKTM Chu Lai, BQL các khu công nghiệp và BQL Phát triển Đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc |
10. | Xây dựng và triển khai thực hiện đề án “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của hệ thống chính quyền các cấp giai đoạn 2017-2021” trong đó chú trọng kiện toàn đội ngũ công chức cấp xã bảo đảm đủ số lượng, chất lượng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đạt tiêu chuẩn quy định trở lên | Quý II | Sở Nội vụ | Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố |
11. | Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án “Nghiên cứu, xây dựng một số khung năng lực đối với chức danh lãnh đạo, quản lý (từ cấp phòng trở xuống) tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh | Quý IV | Sở Nội vụ | Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố |
12. | Xây dựng và triển khai Đề án nâng cao chất lượng những người hoạt động không chuyên trách xã, phường, thị trấn | Quý I | Sở Nội vụ | Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố |
13. | Ban hành và thực hiện chính sách tôn vinh cán bộ, công chức, viên chức xuất sắc, tiêu biểu | Quý I | Sở Nội vụ | Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện |
14. | Xây dựng tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố | Quý II | Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố | Sở Nội vụ |
15. | Đổi mới, hoàn thiện chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ nguồn nhân lực chất lượng cao | Quý I | Sở Nội vụ | Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố |
16. | Nghiên cứu, triển khai đánh giá kết quả, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức | Hoàn thành và triển khai từ năm 2017 | Sở Nội vụ | Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố |
17. | Triển khai thí điểm Hệ thống quản lý thực thi công tác theo kết quả (PMS) | Quý II | Sở Nội vụ | Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện |
18. | Nghiên cứu xây dựng Đề án định lượng hóa về dự toán chi tiêu trung hạn hoặc kết quả đầu ra tại các cơ quan hành chính | Quý II | Sở Tài chính | Sở Nội vụ |
19. | Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng dịch vụ công thuộc lĩnh vực y tế” | Quý IV | Sở Y tế | Sở Nội vụ, Sở Tài chính |
20. | Thực hiện liên thông thủ tục hành chính, kết nối các quy trình, thủ tục để giảm mạnh giấy tờ, biểu mẫu trùng lắp, phục vụ cho việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trực tuyến qua mạng tin học | Trong năm 2017 | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Nội vụ và các Sở, Ban, ngành có liên quan |
21. | Thực hiện tạo lập hồ sơ điện tử, quản lý toàn bộ quá trình giải quyết hồ sơ trên phần mềm một cửa điện tử tại các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. Triển khai phối hợp giải quyết hồ sơ điện tử theo cơ chế một cửa liên thông giữa các cơ quan hành chính trên phần mềm một cửa điện tử | Quý I-Quý IV | Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố |
22. | Hoàn thành các phần mềm nghiệp vụ, triển khai từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã. Thực hiện kết nối, tích hợp liên thông với các ứng dụng dùng chung, giữa các ngành, các cấp | Trong quý IV/2017 Từ quý IV/2017 | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Nội vụ và các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố |
23. | Quy định về việc xác thực và sử dụng hồ sơ điện tử của công dân, cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện các giao dịch hành chính tại các đơn vị cung cấp thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh | Quý I | Sở Nội vụ | Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan |
24. | Triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 tại Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động, Thương binh và xã hội, Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Ngoại vụ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Quý IV | Các Sở thuộc đối tượng thực hiện | Sở Thông tin và Truyền thông |
25. | Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án “Bố trí camera giám sát hoạt động giao dịch tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính. | Quý III | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Nội vụ |
III | NĂM 2018 |
|
|
|
1. | Nghiên cứu, triển khai ủy quyền, phân cấp thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công cho các sở, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã đồng bộ với triển khai ủy quyền, phân cấp thẩm quyền quản lý theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương. | Từ 2018-2019 | Sở Nội vụ, Sở Tư pháp | Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố |
2. | Rà soát, xây dựng quy trình rút ngắn 30% thời gian giải quyết thủ tục hành chính ở các lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội; nông nghiệp và phát triển nông thôn; tư pháp | Quý II | Sở LĐ-TB&XH, Sở NN&PTNT | Sở Nội vụ; Sở Tư pháp |
3. | Trực tuyến ở mức độ 4 đối với toàn bộ thủ tục hành chính đủ điều kiện thực hiện ở cả ba cấp hành chính | Quý IV | Sở Nội vụ | Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông |
4. | Rà soát, đánh giá, tiếp tục hoàn thiện Trung tâm Hành chính công tỉnh; bổ sung các tiện ích, kênh và hình thức tương tác, hỗ trợ thực hiện dịch vụ công cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp. | Hoàn thành chậm nhất quý III/2018 | Sở Nội vụ | Các Sở, Ban, ngành có liên quan |
5. | Thực hiện thí điểm cơ chế đánh giá, sát hạch kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ của cán bộ, công chức theo định kỳ | Quý II | Sở Nội vụ | Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố |
6. | Triển khai cơ chế tính toán đầy đủ chi phí trong giá thu viện phí, học phí theo hướng dẫn của các cơ quan Trung ương, làm cơ sở cho các đơn vị sự nghiệp công lập y tế, giáo dục và đào tạo tiến tới tự chủ hoàn toàn. | Trong năm 2018 ít nhất một lĩnh vực có 01 đơn vị thực hiện cơ chế này | Sở Tài chính | Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo |
7. | Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn và hướng dẫn kỹ thuật, triển khai số hóa cơ sở dữ liệu và dữ liệu quản lý tại các cơ quan, đơn vị, ngành, lĩnh vực | Quý III/2018 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố |
IV | NĂM 2019 |
|
|
|
1. | Triển khai thí điểm cơ chế một cửa hiện đại tại Ủy ban nhân dân phường thuộc thành phố Tam Kỳ, Hội An và thị xã Điện Bàn | Quý II | Ủy ban nhân dân thành phố Tam Kỳ, Hội An, thị xã Điện Bàn | Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông |
2. | Thực hiện các giải pháp nâng cao tỷ lệ hồ sơ giao dịch trực tuyến đạt tỷ lệ 15% tổng số hồ sơ giải quyết ở các thủ tục: cấp phép đăng ký kinh doanh; cấp giấy chứng nhận đầu tư; cấp giấy phép lái xe; cấp lý lịch tư pháp | Quý II | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, Ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố |
3. | Rút kinh nghiệm thí điểm đánh giá kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức theo chức danh, vị trí việc làm; triển khai nhân rộng cho các sở, ngành, địa phương | Quý I | Sở Nội vụ | Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố |
4. | Đánh giá rút kinh nghiệm thí điểm định lượng hóa về dự toán chi tiêu trung hạn hoặc kết quả đầu ra tại các cơ quan hành chính; xây dựng phương án triển khai nhân rộng áp dụng | Quý IV | Sở Tài chính. | Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố |
5. | Thực hiện tích hợp và liên thông cơ sở dữ liệu để quản lý nhà nước và giải quyết thủ tục hành chính theo quy chế do cơ quan có thẩm quyền ban hành. | Triển khai từ 2019 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố |
6. | Triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 tại Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với nhóm thủ tục hành chính: đăng ký kinh doanh; cấp phép vệ sinh an toàn thực phẩm; cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất | Quý I | Sở Thông tin và Truyền thông | Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thành phố |
7. | Hoàn thành các nội dung cơ bản của Chính quyền điện tử | Quý IV | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư |
V | NĂM 2020 |
|
|
|
1. | Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội của tỉnh; xây dựng phương hướng nhiệm vụ cho giai đoạn tiếp theo. | Quý II | Các Sở thường trực chương trình | Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố |
2. | Sơ kết, đánh giá tỉnh hình, kết quả triển khai Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các quy định của Trung ương về phân cấp, phân quyền, ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước; xây dựng phương hướng nhiệm vụ cho giai đoạn tiếp theo | Quý II | Sở Nội vụ | Các Sở, Ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố |
3. | Rút kinh nghiệm thí điểm cơ chế đánh giá, sát hạch kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ của cán bộ, công chức theo định kỳ; triển khai nhân rộng áp dụng | Quý III | Sở Nội vụ | Các Sở, Ban, ngành, địa phương có liên quan |
4. | Triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 tại Ủy ban nhân dân cấp xã đối với nhóm thủ tục hành chính: khai sinh; kết hôn; đăng ký việc giám hộ; giấy phép nhà ở riêng lẻ; đăng ký thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo riêng lẻ | Quý I | Sở Thông tin và Truyền thông | Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thành phố |
5. | Đánh giá toàn diện hiệu quả vận hành Chính quyền điện tử của tỉnh; xây dựng định hướng phát triển cho giai đoạn tiếp theo | Trong quý II | Sở Thông tin và Truyền thông | Sỏ Nội vụ và các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố |
6. | Tổng kết, đánh giá thực hiện Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh, xây dựng phương hướng nhiệm vụ giai đoạn 10 năm tiếp theo (2021-2030) | Quý IV | Sở Nội vụ | Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố |
- 1Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2015 về đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 2Quyết định 70/QĐ-UBND năm 2016 về Đề án đẩy mạnh cải cách hành chính tỉnh Cà Mau năm 2016 - 2017
- 3Kế hoạch 32/KH-UBND thực hiện Đề án "Đẩy mạnh cải cách hành chính đồng bộ, toàn diện trong hệ thống chính trị tỉnh Lào Cai" - Khối cơ quan hành chính nhà nước năm 2016
- 4Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2016 cải cách hành chính tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2016–2020
- 1Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 2Hiến pháp 2013
- 3Quyết định 19/2014/QĐ-TTg áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 3766/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong việc giải quyết thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 5Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 6Quyết định 05/2015/QĐ-UBND về Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam giao
- 7Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2015 về đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 12Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 70/QĐ-UBND năm 2016 về Đề án đẩy mạnh cải cách hành chính tỉnh Cà Mau năm 2016 - 2017
- 14Kế hoạch 32/KH-UBND thực hiện Đề án "Đẩy mạnh cải cách hành chính đồng bộ, toàn diện trong hệ thống chính trị tỉnh Lào Cai" - Khối cơ quan hành chính nhà nước năm 2016
- 15Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2016 về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chính phủ ban hành
- 16Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 17Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2016 cải cách hành chính tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2016–2020
Quyết định 1908/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020
- Số hiệu: 1908/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/06/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Đinh Văn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/06/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực