Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/KH-UBND | Hậu Giang, ngày 9 tháng 6 năm 2016 |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH HẬU GIANG GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Chương trình số 02/CTr-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2016 của UBND tỉnh Hậu Giang ban hành Chương trình cải cách hành chính, xây dựng hệ thống chính quyền và phòng chống tham nhũng, lãng phí giai đoạn 2016 - 2020;
Để tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được trong công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015, Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 với những nội dung sau:
1. Mục tiêu chung
Thực hiện đường lối kinh tế của Đảng và Nhà nước gắn việc phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, xóa đói, giảm nghèo; có chính sách, kế hoạch để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh góp phần xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước 3 cấp thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả.
Thủ tục hành chính được cải cách cơ bản (trọng tâm là rà soát đơn giản hóa thủ tục hành chính) nhằm đảm bảo tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch và công bằng trong khi giải quyết công việc hành chính nâng mức độ hài lòng của nhân dân và doanh nghiệp về thủ tục hành chính đạt mức trên 80%.
Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của tỉnh; 100% các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm.
Thực hiện các chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
Sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020; sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh đạt mức trên 80%.
Đến năm 2020, việc ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh đạt được mục tiêu: 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết các giao dịch của các cơ quan hành chính với người dân của tỉnh được thực hiện trên môi trường điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phương tiện;
2. Mục tiêu cụ thể
- Sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt 80%.
- Bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt trên 80%.
- Thực hiện một cửa liên thông hiện đại tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc văn phòng HĐND và UBND cấp huyện đạt 100%.
- 100% các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm.
- 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử.
- 90% cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào quy trình xử lý văn bản.
1. Công tác chỉ đạo, điều hành
- Hướng dẫn xây dựng, đôn đốc triển khai Kế hoạch cải cách hành chính (CCHC) nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 và hàng năm.
- Tiếp tục triển khai chấm điểm Bộ chỉ số đánh giá về công tác cải cách hành chính của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Tổ chức điều tra xã hội học xác định Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh theo yêu cầu Bộ Nội vụ.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính; phổ biến Chương trình tổng thể CCHC và Kế hoạch CCHC giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh.
- Tăng cường và thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh, kịp thời chỉ đạo khắc phục những tồn tại, hạn chế.
2. Cải cách thể chế:
Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật.
Chú trọng điều hành một số thể chế về mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng và về quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
Tiếp tục điều hành các thể chế về tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh; sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước.
3. Cải cách thủ tục hành chính
Nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp.
Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh.
Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, chế độ thông tin công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính, chủ trương, chính sách của nhà nước bằng các hình thức; thực hiện thống nhất việc thu, chi các phí, lệ phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước, duy trì và cập nhật các loại về thủ tục hành chính.
Cung cấp cho cán bộ, công chức đầy đủ thông tin về chính sách, pháp luật của Nhà nước để vận dụng, giải quyết công việc theo chức trách và thẩm quyền, giảm mạnh các thủ tục hành chính hiện hành, công khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện.
Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh.
4. Cải cách tổ chức bộ máy
Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh, thực hiện thống nhất và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tập trung tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc văn phòng HĐND và UBND cấp huyện bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt trên 80% vào năm 2020.
Cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công, chất lượng dịch vụ công từng bước được nâng cao, nhất là trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt 80% vào năm 2020.
Hoàn thiện cơ chế phân cấp, bảo đảm quản lý thống nhất quy hoạch và có định hướng phát triển, tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra.
Tổng kết, đánh giá mô hình tổ chức và chất lượng hoạt động của các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Phân cấp và giao quyền trên một số lĩnh vực mà Chính phủ và các cơ quan Trung ương cho phép nhằm tăng cường sự chủ động cho chính quyền cấp huyện, cấp xã.
Từ nay đến năm 2018 sẽ tổ chức thí điểm thi tuyển các chức danh lãnh đạo cấp Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng chuyên môn cấp huyện.
5. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân.
Tiến hành điều tra, đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức, quy hoạch, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, quản lý đội ngũ cán bộ, công chức. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức để từng bước chuyển sang quản lý cán bộ, công chức bằng hệ thống tin học ở các cơ quan hành chính nhà nước.
Thực hiện chế độ về tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực của công chức, viên chức trúng tuyển, cơ chế thi tuyển phải bảo đảm tính dân chủ, công khai, chọn đúng người đủ tiêu chuẩn vào bộ máy nhà nước.
Đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở kết quả nhiệm vụ được giao, mạnh dạng đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ, công chức không đủ năng lực, trình độ, những người vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, tạo điều kiện đổi mới, trẻ hoá, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức.
Từ nay đến năm 2020, 90% công chức cấp xã phải được bố trí, sắp xếp đúng với trình độ chuyên môn đã được đào tạo.
6. Cải cách tài chính công
Tiếp tục chỉ đạo có hiệu quả Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ, quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ, quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Thực hiện đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính, đổi mới định mức chi tiêu cho đơn giản hơn, tăng quyền chủ động của cơ quan sử dụng ngân sách.
Tiếp tục tăng cường đầu tư, đẩy mạnh xã hội hóa, chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, thể dục, thể thao.
Thực hiện cơ chế hoạt động, nhất là cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp dịch vụ công, từng bước thực hiện chính sách điều chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công phù hợp, chú trọng đổi mới cơ chế tài chính của các cơ sở giáo dục, đào tạo, y tế công lập theo hướng tự chủ, công khai, minh bạch. Chuẩn hóa chất lượng dịch vụ giáo dục, đào tạo, y tế, nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo, khám chữa bệnh, từng bước tiếp cận với tiêu chuẩn khu vực. Thực hiện các chính sách bảo hiểm y tế, khám, chữa bệnh.
7. Hiện đại hoá nền hành chính
Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh đến năm 2020: 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết các giao dịch của các cơ quan hành chính của tỉnh được thực hiện trên môi trường điện tử.
Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào quy trình xử lý văn bản trong cơ quan nhà nước của tỉnh, để tạo tiền đề cho ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả.
Xây dựng trụ sở cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh hiện đại. Tăng cường đầu tư các cơ quan hành chính có trang thiết bị tương đối hiện đại, cơ quan hành chính cấp xã trong tỉnh có trụ sở và phương tiện làm việc bảo đảm nhiệm vụ quản lý, mạng tin học diện rộng của tỉnh được thiết lập tới cấp xã.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, triển khai cải cách hành chính từ tỉnh đến xã. Qua những mặt hạn chế về cải cách hành chính thời gian qua, cần có quyết tâm chính trị của các cấp lãnh đạo của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, UBND và các đoàn thể, những người đứng đầu các cơ quan hành chính các cấp.
- Các Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện Kế hoạch phải được tổ chức đồng bộ với đổi mới hệ thống chính trị. Đảng lãnh đạo toàn bộ hoạt động của Nhà nước, xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng thời gian, từng lĩnh vực; phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch, trong đó bộ máy hành chính là công cụ quan trọng thực hiện đường lối, chính sách của Đảng. Sự chỉ đạo cải cách hành chính phải gắn chặt với sự chỉ đạo đổi mới hoạt động của hệ thống chính trị.
- Đẩy mạnh thực hiện thanh tra công vụ và kiểm tra CCHC, thường xuyên và nghiêm túc ở các ngành các cấp. Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính trong cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến xã. Xây dựng cơ chế khuyến khích sự tham gia giám sát của người dân, tổ chức và doanh nghiệp vào hoạt động của của cơ quan hành chính. Thành lập số điện thoại đường dây nóng của người đứng đầu cơ quan hành chính để công dân biết khi có ý kiến phản ánh, kiến nghị liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính; tổ chức lấy ý kiến thăm dò mức độ hài lòng của người dân đối với cán bộ, công chức và đối với cơ quan nhà nước khi người dân đến liên hệ giải quyết thủ tục hành chính.
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng các hình thức phù hợp, có hiệu quả. Quy định rõ và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu. Thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật quy định về chức danh, tiêu chuẩn của từng vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức trong từng cơ quan, tổ chức, làm cơ sở cho tinh giản tổ chức và tinh giản biên chế. Tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm của hoạt động công vụ. Có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân.
- Nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác cải cách hành chính. Đồng thời, có chế độ, chính sách hợp lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách làm công tác cải cách hành chính của tỉnh.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện cải cách hành chính để có những giải pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính.
- Quy định kết quả thực hiện cải cách hành chính là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
- Phát triển đồng bộ ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông với cải cách hành chính nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp dịch vụ công, của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ, của tổ chức, cá nhân tham gia vào công tác cải cách hành chính và giám sát chất lượng thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
- Đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện Kế hoạch.
- Cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công vụ có chất lượng và hiệu quả cao.
- Đẩy mạnh thực hiện quy định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ.
- Kinh phí thực hiện các Chương trình, Dự án, Đề án, Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh được bố trí từ nguồn ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
- Khuyến khích việc huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách để triển khai thực hiện các nội dung, chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh.
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo chức năng nhiệm vụ, phạm vi quản lý được giao có trách nhiệm tổ chức theo dõi, tổ chức thực hiện Kế hoạch theo quy định; xây dựng kế hoạch cụ thể hóa thành các nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm để triển khai thực hiện phù hợp yêu cầu thực tế của các đơn vị mình và lập dự toán ngân sách hàng năm gửi Sở Tài chính để tổng hợp, cân đối ngân sách của tỉnh cho triển khai kế hoạch cải cách hành chính và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; định kỳ báo cáo sơ kết, tổng kết.
2. Sở Nội vụ
Theo dõi, đôn đốc các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh và báo cáo, kiến nghị về các biện pháp cần thiết bảo đảm cho Kế hoạch được thực hiện đạt hiệu quả. Theo dõi, đánh giá cơ quan, đơn vị làm tốt công tác CCHC đề nghị khen thưởng hàng năm hoặc khen thưởng đột xuất. Đồng thời lập dự trù kinh phí phục vụ cho CCHC; chủ trì triển khai các nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính, cải cách công chức, công vụ và cải cách chính sách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện cải cách hành chính; tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức chuyên trách thực hiện công tác cải cách hành chính ở các cơ quan, đơn vị.
Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính; xây dựng báo cáo cải cách hành chính hàng quý, 6 tháng và hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện Kế hoạch; thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với dịch vụ hành chính do cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh thực hiện; kiểm tra và tổng hợp việc thực hiện Kế hoạch; báo cáo UBND tỉnh hàng quý, 6 tháng và hàng năm hoặc đột xuất;
3. Sở Tư pháp
Theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế; Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
4. Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh kịp thời phân bổ kinh phí phục vụ thực hiện Kế hoạch; việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; thẩm định kinh phí thực hiện kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của các cơ quan, đơn vị, tổng hợp và trình UBND tỉnh quyết định; hướng dẫn các đơn vị lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện Kế hoạch.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; sử dụng phần mềm quản lý văn bản, phần mềm một cửa điện tử trong xử lý công việc của cơ quan; phát huy hiệu quả cổng thông tin điện tử của tỉnh; thực hiện mục tiêu đối thoại, giao lưu trực tuyến với người dân và doanh nghiệp; khảo sát, đánh giá hiện trạng hệ thống thư điện tử của tỉnh, tham mưu UBND tỉnh việc triển khai chính quyền điện tử, tuyên truyền về cải cách hành chính nhà nước của tỉnh.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ và cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
Chủ trì tổ chức và phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 tại các đơn vị, địa phương.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trình cấp có thẩm quyền phân bổ nguồn vốn thực hiện các đề án, dự án theo quy định hiện hành.
8. Sở Y tế
Chủ trì hướng dẫn việc thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì hướng dẫn việc thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công.
10. Sở Lao động - Thương binh và xã hội
Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ trong việc triển khai thực hiện cải cách chính sách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức; chính sách bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công theo quy định.
11. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính trong việc thực hiện cơ chế, chính sách xã hội hóa trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
Trên đây là Kế hoạch CCHC giai đoạn 2016 - 2020 của UBND tỉnh Hậu Giang. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện phản ánh kịp thời về Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh nắm, chỉ đạo./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 1316/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh tỉnh Thái Bình đến 2020 và những năm tiếp theo
- 2Quyết định 1175/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên thuộc lĩnh vực cải cách hành chính
- 3Quyết định 1908/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020
- 4Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2016 cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2020
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1316/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh tỉnh Thái Bình đến 2020 và những năm tiếp theo
- 5Quyết định 1175/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên thuộc lĩnh vực cải cách hành chính
- 6Quyết định 1908/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020
- 7Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2016 cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2020
Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2016 cải cách hành chính tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2016–2020
- Số hiệu: 51/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 09/06/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Lữ Văn Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra